Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
SỰ ĐỀ KHÁNG KHÁNG SINH CỦA VI KHUẨN KLEBSIELLA SPP.<br />
VÀ E. COLI SINH ESBL PHÂN LẬP TẠI BỆNH VIỆN 175<br />
Cao Minh Nga*, Nguyễn Thị Yến Chi**, Vũ Bảo Châu**, Nguyễn Thanh Bảo*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mở đầu: Vi khuẩn kháng kháng sinh ngày càng gia tăng, đặc biệt là sự xuất hiện trực khuẩn gram âm sinh<br />
men β-lactamase phổ rộng (ESBL). Trong số đó, thường gặp nhất là vi khuẩn Escherichia coli và Klebsiella spp.,<br />
mức độ đề kháng kháng sinh của chúng thường khác nhau tùy theo quốc gia, khu vực và nơi nghiên cứu.<br />
Mục tiêu: Xác định tỉ lệ trực khuẩn đường ruột sinh ESBL phân lập được tại Bệnh viện 175. Tính tỉ lệ từng<br />
loại vi khuẩn sinh ESBL phát hiện được. Khảo sát sự đề kháng kháng sinh của các chủng vi khuẩn Escherichia coli<br />
và Klebsiella spp. sinh ESBL phân lập được.<br />
Phương pháp: Khảo sát tỷ lệ vi khuẩn sinh ESBL từ 127 trực khuẩn gram âm đường ruột phân lập được tại<br />
Bệnh viện 175 từ tháng 8/2009 đến tháng 8/2010, bằng phương pháp của CLSI năm 2009 với kỹ thuật khuếch<br />
tán trên thạch. Thực hiện kháng sinh đồ thường quy theo phương pháp Kirby-Bauer đối với các chủng vi khuẩn<br />
phân lập được.<br />
Kết quả: Tỉ lệ vi khuẩn gram âm đường ruột sinh ESBL là 53,5% (63/127 chủng). Tỉ lệ các loại vi khuẩn<br />
sinh ESBL phát hiện được: E. coli-48,9 % (22/45 chủng), Klebsiella spp.-59,2% (45/76 chủng), Enterobacter spp.0% và Proteus spp. 20% (1/5 chủng). Tình hình đề kháng kháng sinh: các vi khuẩn phân lập được kháng cao với<br />
hầu hết các loại kháng sinh, nhạy cảm tốt với kháng sinh Carbapenem (97,1%), nhạy cảm khá với cefotaxime<br />
(66,2%), kháng sinh thuộc nhóm β–Lactam (64,7-75%), cefoxitin (69,1%), amikacin (69,1%), netilmicin<br />
(69,1%). Các vi khuẩn đường ruột, đặc biệt là nhóm vi khuẩn sinh ESBL đều là những vi khuẩn đa kháng thuốc.<br />
Kết luận: Cần chọn lựa kháng sinh ban đầu thích hợp trong điều trị nhiễm khuẩn bệnh viện.<br />
Từ khóa: Kháng kháng sinh, ESBL, E. coli, Klebsiella spp<br />
<br />
ABSTRACT<br />
ANTIBIOTIC RESISTANCE OF EXTENDED-SPECTRUM Β-LACTAMASE (ESBL) PRODUCING<br />
KLEBSIELLA SPP. AND E. COLI ISOLATES OBTAINED FROM 175 HOSPITAL<br />
Cao Minh Nga, Nguyen Thi Yen Chi, Vu Bao Chau, Nguyen Thanh Bao<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17-Supplement of No 1-2013: 279 - 285<br />
Introduction: The number of antibiotic-resistant bacteria is increasing, especially the emergence of<br />
extended-spectrum β-lactamases (ESBL)–producing gram-negative bacilli. Among them, the two most<br />
common bacteria are E. coli and Klebsiella spp., their antibiotic resistance levels often vary by country, region and<br />
place of study.<br />
Objectives: Identify the rate of ESBL-producing intestinal bacilli isolated at 175 Hospital and the proportion<br />
of ESBL-producing bacteria detected. Survey of antibiotic resistance of detected ESBL-producing E. coli and<br />
Klebsiella spp.<br />
Method: Determine ESBL-producing bacteria incidence from 127 intestinal gram-negative bacilli isolated at<br />
<br />
* Bộ môn Vi sinh – Khoa Y – ĐHYD TP. HCM, ** Khoa Sinh học – Trường Đại học Sư phạm TP. HCM<br />
*** Khoa Vi sinh, Bệnh viện 175<br />
Tác giả liên lạc: PGS. TS. Cao Minh Nga, ĐT: 0908361512, Email: pgscaominhnga@yahoo.com<br />
<br />
Chuyên Đề Nội Khoa I<br />
<br />
279<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br />
<br />
175 Hospital from 8/2009 to 8/2010, by the method of the CLSI 2009 with diffusion techniques agar. Perform<br />
routine antibiotic Kirby-Bauer method for bacterial isolates.<br />
Results: The rate of intestinal gram-negative bacteria producing ESBL was 53.5% (63/127 isolates). The<br />
rates of ESBL producing bacteria detected are: E. coli 48.9% (22/45 strains), Klebsiella spp.-59.2% (45/76<br />
strains), Enterobacter spp.-0% and Proteus spp. 20% (1/5 strains). Antibiotic resistance patterns: the bacteria<br />
isolated were resistant to most of antibiotics. However, they were highly susceptible to Carbapenem (97.1%), and<br />
remained sensitive to some other antibiotics to a certain extent such as cefotaxime (66.2%), β-Lactam antibiotics<br />
(64.7-75%), cefoxitin (69.1%), amikacin (69.1%), and netilmicin (69.1%). The intestinal bacteria, especially<br />
ESBL-producing bacteria were multidrug-resistant.<br />
Conclusion: Choosing the most appropriate initial antibiotics for hospital infections treatment is necessary.<br />
Keywords: Antibiotic resistance, ESBL, E. coli, Klebsiella spp.<br />
phủ phần lớn các tác nhân gây bệnh. Sau khi có<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
kết quả kháng sinh đồ sẽ điều chỉnh cho phù<br />
Sự đề kháng kháng sinh tại các bệnh viện là<br />
hợp, đảm bảo tính hiệu quả, ít tốn kém và giảm<br />
một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến kết quả<br />
sự phơi nhiễm với các kháng sinh(7,9,16). Hiện nay,<br />
điều trị các bệnh nhiễm khuẩn. Các bệnh viện<br />
tại bệnh viện 175 vẫn chưa có một nghiên cứu<br />
trên khắp thế giới đang phải đối mặt với việc<br />
hoàn chỉnh về sự đề kháng kháng sinh của các vi<br />
xuất hiện và lan rộng của các vi khuẩn kháng<br />
khuẩn gây nhiễm khuẩn bệnh viện, đặc biệt là<br />
thuốc. Cùng với các vi khuẩn gram dương, các vi<br />
các vi khuẩn sinh ESBL để đưa ra phác đồ điều<br />
khuẩn gram âm đường ruột là những tác nhân<br />
trị kháng sinh thích hợp, giúp kiểm soát và làm<br />
chính gây NKBV, phổ biến nhất là vi khuẩn E.<br />
giảm tỉ lệ kháng thuốc của các vi khuẩn này. Đề<br />
coli và Klebsiella spp.<br />
tài “Sự kháng kháng sinh của các trực khuẩn<br />
Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra sự đề kháng<br />
đường ruột sinh ESBL tại Bệnh viện 175”được<br />
kháng sinh nhóm Cephalosporins là do vi khuẩn<br />
thực hiện với mục tiêu:<br />
sinh ra men β – lactamase. Đặc biệt, việc sinh<br />
- Xác định tỉ lệ trực khuẩn đường ruột sinh<br />
men β – lactamase phổ rộng (Extended<br />
ESBL phân lập được tại bệnh viện 175.<br />
Spectrum β – lactamase: ESBL) là một cơ chế<br />
- Tính tỉ lệ các loại vi khuẩn sinh ESBL phát<br />
chính giúp vi khuẩn chống lại các kháng sinh<br />
hiện được.<br />
penicilin, cephalosporin thế hệ 3, 4 và<br />
- Khảo sát sự đề kháng kháng sinh của các<br />
monobactam. ESBLs được xác định đầu tiên vào<br />
chủng vi khuẩn Escherichia coli và Klebsiella spp.<br />
những năm 1980, từ đó ESBLs được tìm thấy<br />
sinh ESBL phân lập được.<br />
khắp nơi trên thế giới ở nhiều vi khuẩn gram âm<br />
khác nhau như K. pneumoniae, E. coli, Proteus<br />
ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU<br />
mirabilis, Salmonella spp, Enterobacter spp,<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
Citrobacter spp… Sự sự hiện diện của ESBLs có<br />
Các chủng vi khuẩn E. coli, Klebsiella spp.,<br />
thể được xác định bởi nhiều phương pháp khác<br />
Enterobacter spp., Proteus spp. phân lập được tại<br />
nhau: phương pháp dùng đĩa đôi Jarlier, phương<br />
bệnh viện 175 trong thời gian từ tháng 08/2009<br />
pháp vi pha loãng, phương pháp Đĩa kết hợp,<br />
đến 08/2010, được lưu trữ lại Bộ môn Vi sinh –<br />
phương pháp pha loãng MIC, E-test (qua ESBL),<br />
Khoa Y-Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh.<br />
phương pháp tự động (Vitek) và phương pháp<br />
phân tử.<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
Sự lựa chọn kháng sinh ban đầu hiện nay là<br />
lựa chọn các kháng sinh phổ rộng đủ mạnh, bao<br />
<br />
280<br />
<br />
- Tái phân lập và định danh các chủng vi<br />
khuẩn nêu trên tại bộ môn Vi sinh theo thường<br />
<br />
Chuyên Đề Nội Khoa I<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
qui: cấy vi khuẩn trên môi trường định danh<br />
thích hợp, thực hiện các phản ứng sinh hóa để<br />
định danh vi khuẩn.<br />
<br />
phân lập được và kết quả kháng sinh đồ, chúng<br />
tôi ghi nhận được những kết quả như sau:<br />
<br />
- Thực hiện phương pháp hiện trực khuẩn<br />
gram âm sinh ESBL theo CLSI năm 2009 (Hoa<br />
kỳ) với kỹ thuật khuếch tán trên thạch. Tính tỉ lệ<br />
các loại vi khuẩn sinh ESBL phát hiện được.<br />
<br />
Trong 68 chủng, vi khuẩn đường ruột sinh<br />
ESBL chiếm 53,5%.<br />
<br />
Tỉ lệ vi khuẩn đường ruột sinh ESBL<br />
<br />
Tỉ lệ các loại vi khuẩn đường ruột sinh<br />
ESBL phát hiện được<br />
<br />
- Xác định mức độ kháng kháng sinh của các<br />
vi khuẩn E. coli, Klebsiella spp. sinh ESBL phân<br />
lập được bằng phương pháp Kirby-Bauer theo<br />
hướng dẫn của của CLSI (2009) với kỹ thuật<br />
khuếch tán trên thạch. Sử dụng môi trường, sinh<br />
phẩm và đĩa giấy tẩm kháng sinh của hãng BioRad.<br />
<br />
Bảng 3: Tỉ lệ các loại vi khuẩn đường ruột sinh ESBL<br />
TT<br />
<br />
Vi khuẩn<br />
<br />
N<br />
<br />
1<br />
E. coli<br />
45<br />
2<br />
Klebsiella spp.<br />
76<br />
3 Enterrobacter spp. 1<br />
4<br />
Proteus spp.<br />
5<br />
Tổng số<br />
127<br />
<br />
- Thu thập và nhập dữ liệu vào “Phiếu nghiên<br />
cứu”cho vi khuẩn E. coli và Klebsiella spp.<br />
<br />
ESBL (+)<br />
ESBL (-)<br />
Tần<br />
Tần<br />
%<br />
%<br />
suất<br />
suất<br />
22 48,89 23 51,11<br />
45 59,21 31 40,79<br />
0<br />
0,00<br />
1 100,00<br />
1<br />
20,00<br />
4<br />
80,00<br />
68 53,50 59 46,50<br />
<br />
Khảo sát sự đề kháng kháng sinh của các<br />
chủng vi khuẩn E. coli và Klebsiella spp.<br />
sinh ESBL.<br />
<br />
- Xử lý kết quả theo các phương pháp thống<br />
kê y học.<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
<br />
Vi khuẩn E. coli<br />
<br />
Trong số 127 chủng vi khuẩn đường ruột<br />
%<br />
100 100.0<br />
<br />
95.5 95.5<br />
<br />
90.9<br />
<br />
82.6<br />
80<br />
<br />
72.7<br />
<br />
77.3<br />
63.6<br />
<br />
63.6<br />
60<br />
<br />
52.2<br />
<br />
50.0<br />
39.1<br />
<br />
40<br />
<br />
34.8<br />
<br />
30.427.3<br />
20<br />
<br />
13.6<br />
<br />
13.6<br />
8.7 8.7<br />
<br />
17.4<br />
<br />
ESBL +<br />
<br />
39.1<br />
30.4<br />
<br />
26.1<br />
<br />
34.8<br />
<br />
ESBL -<br />
<br />
26.1<br />
<br />
13.6<br />
00<br />
<br />
0<br />
<br />
4.5<br />
0<br />
<br />
AM AMC TZP TCC CZ CXM FEP CFP FOX CTX CRO CAZ IPM MEM ATM<br />
<br />
Biểu đồ 1: Tỉ lệ kháng kháng sinh thuộc nhóm β-lactam của E. coli<br />
AM: Ampicillin; AMC: Amoxicillin/clavulanic acid; TZP: Piperacillin/tazobactam; TCC: Ticarcillin/clavulanic acid; CZ:<br />
Cefazolin; CXM: Cefuroxime; CFP: Cefoperazone; FOX: Cefoxitin; CRO Ceftriaxone; CAZ: Ceftazidime; MEM: Imipenem;<br />
ATM: Aztreonam; IPM: Meropenem; FEP: Cefepime; CTX: Cefotaxime<br />
<br />
Chuyên Đề Nội Khoa I<br />
<br />
281<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
%<br />
100<br />
<br />
90.9<br />
<br />
80<br />
<br />
90.9<br />
<br />
86.4<br />
<br />
81.8<br />
<br />
73.9<br />
<br />
72.7<br />
<br />
69.6 68.2<br />
<br />
65.2<br />
<br />
65.2<br />
59.1<br />
60<br />
<br />
EESBL +<br />
43.5<br />
<br />
40<br />
<br />
EESBL -<br />
<br />
34.8<br />
<br />
30.4 31.830.4<br />
18.2<br />
<br />
20<br />
<br />
13.0<br />
<br />
0<br />
GM<br />
<br />
AN<br />
<br />
NET<br />
<br />
TM<br />
<br />
TE<br />
<br />
CIP<br />
<br />
LVX<br />
<br />
SXT<br />
<br />
C<br />
<br />
Biểu đồ 2: Tỉ lệ kháng các kháng sinh khác của E. coli<br />
GM: Gentamicin; AN: Amikacin; TM: Tobramycin; TE: Tetracyline; NET: Netilmicin; CIP: Ciprofloxacin; LVX:<br />
Levofloxacin; SXT: Trimethoprim/sulfamethoxazol; C: Cloramphenicol<br />
<br />
Vi khuẩn Klebsiella spp<br />
%<br />
100 97.8<br />
87.1<br />
<br />
97.8<br />
88.9<br />
82.2<br />
<br />
80<br />
<br />
77.8<br />
<br />
82.2<br />
71.1<br />
<br />
62.2<br />
<br />
60<br />
<br />
ESBL +<br />
40.0 37.8<br />
<br />
40<br />
<br />
32.3<br />
<br />
28.9<br />
<br />
16.1<br />
<br />
16.1 12.9<br />
<br />
20<br />
<br />
ESBL -<br />
<br />
37.8 35.5<br />
<br />
9.7<br />
<br />
19.4<br />
<br />
15.6<br />
6.5<br />
<br />
12.9<br />
<br />
9.7<br />
<br />
9.7<br />
<br />
6.5<br />
<br />
0 0<br />
<br />
00<br />
<br />
0<br />
AM<br />
<br />
AMC<br />
<br />
TZP<br />
<br />
TCC<br />
<br />
CZ<br />
<br />
CXM FEP<br />
<br />
CFP<br />
<br />
FOX<br />
<br />
CTX CRO CAZ<br />
<br />
IPM<br />
<br />
MEM ATM<br />
<br />
Biểu đồ 3: Tỉ lệ kháng kháng sinh thuộc nhóm β-lactam của Klebsiella spp.<br />
%<br />
100<br />
88.9<br />
<br />
86.7<br />
<br />
82.2<br />
80<br />
<br />
75.6<br />
<br />
73.3<br />
<br />
73.3<br />
64.4<br />
<br />
61.3<br />
<br />
54.8<br />
<br />
60<br />
<br />
41.9<br />
40<br />
<br />
20<br />
<br />
31.1<br />
<br />
37.8<br />
<br />
EESBL -<br />
<br />
29.0<br />
25.8<br />
<br />
19.4<br />
6.5<br />
<br />
ESBL +<br />
<br />
25.8<br />
<br />
3.2<br />
<br />
0<br />
GM<br />
<br />
AN<br />
<br />
NET<br />
<br />
TM<br />
<br />
TE<br />
<br />
CIP<br />
<br />
LVX<br />
<br />
SXT<br />
<br />
C<br />
<br />
Biểu đồ 4: Tỉ lệ kháng kháng sinh khác của Klebsiella spp.<br />
<br />
282<br />
<br />
Chuyên Đề Nội Khoa I<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br />
BÀN LUẬN<br />
Tỉ lệ các chủng vi khuẩn đường ruột sinh<br />
ESBL tại BV. 175<br />
Theo nghiên cứu của chúng tôi trong 127<br />
chủng vi khuẩn đường ruột phân lập được, có 68<br />
chủng sinh ESBL, chiếm tỉ lệ 53,5%. Đây là một tỉ<br />
lệ khá cao do việc sử dụng các kháng sinh thuộc<br />
nhóm cephalosporins và fluoroquinolones<br />
không được kiểm soát chặt chẽ cùng với kĩ thuật<br />
phát hiện ESBL của phòng xét nghiệm vi sinh đã<br />
được quan tâm nhiều hơn.<br />
Tỷ lệ vi khuẩn sinh ESBL từ các mẫu xét<br />
nghiệm lâm sàng khác nhau tùy theo Quốc gia,<br />
tùy theo từng bệnh viện. Ở Việt nam, nhiều tác<br />
giả nghiên cứu vi khuẩn sinh ESBL ờ từng thời<br />
điểm khác nhau cho kết quả khác nhau. Năm<br />
2000 – 2001, theo nghiên cứu của Cao Bảo Vân(14)<br />
về sự nhạy cảm kháng sinh của 1.309 chủng vi<br />
khuẩn (730 chủng E. coli, 438 chủng K.<br />
pneumoniae,141 chủng P. mirabilis), có 7,5% số<br />
chủng sinh ESBL. Năm 2004, Nguyễn Thị Ngọc<br />
Huệ(10) ghi nhận thấy có 22% số chủng vi khuẩn<br />
sinh ESBL tại bệnh viện đa khoa Bình Định.<br />
Năm 2005, Chu Thị Nga(4) đã nghiên cứu trên<br />
117 chủng E. coli, Klebsiella, Enterobacter phân lập<br />
được tại bệnh viện Việt Tiệp Hải Phòng đã phát<br />
hiện 34/117 chủng sinh ESBL-chiếm tỉ lệ 29,06%.<br />
Năm 2007, Vũ Thị Kim Cương(16) nghiên cứu tại<br />
bệnh viện Thống Nhất cho thấy, tỉ lệ sinh ESBL<br />
chung trên các chủng vi khuẩn là 43,8%. Năm<br />
2008, Mai Văn Tuấn(8) nghiên cứu ở bệnh viện<br />
trung ương Huế ghi nhận tỉ lệ sinh ESBL là<br />
30,4% (65/214 chủng). Năm 2009, Hoàng Thị<br />
Phương Dung(6) cho thấy số liệu tại bệnh viện<br />
Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh là 32,4% số vi<br />
khuẩn sinh ESBL. Như vậy, theo diễn tiến thời<br />
gian, tại các vùng miền khác nhau trên toàn<br />
quốc, tỉ lệ các chủng vi khuẩn đường ruột sinh<br />
men ESBL ngày càng gia tăng và số liệu hiện nay<br />
của chúng tôi là cao nhất (53,5%).<br />
<br />
Chuyên Đề Nội Khoa I<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Tỉ lệ các loại vi khuẩn đường ruột sinh<br />
ESBL phát hiện được<br />
Trong nghiên cứu của chúng tôi (Bảng 1), tỉ<br />
lệ vi khuẩn K. pneumoniae sinh ESBL cao nhất<br />
(59,21%) trong số các chủng vi khuẩn sinh ESBL<br />
phân lập được, cao hơn tỉ lệ chung (53,5%). Tỉ lệ<br />
E. coli sinh ESBL là 48,89%, tiếp theo là Proteus<br />
spp. chiếm tỉ lệ 20%. Tuy nhiên, tại bệnh viện 175<br />
chỉ ghi nhận được 5 chủng Proteus spp., vì vậy tỉ<br />
lệ này chỉ có giá trị tham khảo. Năm 2000 – 2001,<br />
Cao Bảo Vân(14) khảo sát 55 chủng vi khuẩn sinh<br />
ESBL phân lập được, có 32 chủng E. coli (58,2%),<br />
13 chủng K. pneumoniae (23,6%) và 10 chủng P.<br />
mirabilis (18,6%). Nghiên cứu tại bệnh viện trung<br />
ương Huế (2006) của Mai Văn Tuấn(8) nhận thấy<br />
có 41,5% E. coli, 23,1% K. pneumoniae sinh ESBL.<br />
Nghiên cứu SMART 2006 – 2007(15) ghi nhận<br />
được: 125 chủng E. coli có 38 chủng sinh ESBL<br />
(30,4%), 33 chủng K. pneumoniae có 10 chủng sinh<br />
ESBL (30,3%). Nghiên cứu tại bệnh viện Thống<br />
Nhất (2007), Vũ Thị Kim Cương(16) ghi nhận K.<br />
pneumoniae chiếm tỉ lệ cao nhất (53,4%). Tại bệnh<br />
viện Đại Học Y Dược (2009), Hoàng Thị Phương<br />
Dung(8) cho thấy, có 55,3% E. coli và 21,3% K.<br />
pneumoniae sinh ESBL.<br />
Theo y văn nước ngoài, tỷ lệ vi khuẩn sinh<br />
ESBL rất thay đổi theo từng quốc gia, từng khu<br />
vực và từng nghiên cứu. Ở Châu Âu, một nghiên<br />
cứu trên 11 phòng thí nghiệm ở Hà Lan năm<br />
1999 cho thấy chỉ có < 1% E. coli và K. pneumonine<br />
sinh ESBL(11). Trong khi đó ở Pháp (1998) có đến<br />
40% K. pneumonine kháng Ceftazidime. Ở hoa kỳ<br />
1999, một nghiên cứu của CDC tại các khoa săn<br />
sóc đặc biệt, cho thấy có sự tăng đáng kể tần suất<br />
K. pneumoniae sinh ESBL, tỷ lệ thay đổi vào<br />
khoảng 12%(8). Ở Châu Á, một nghiên cứu cắt<br />
ngang tại 196 viện nghiên cứu ở Nhật năm 2000<br />
chỉ dưới 0,1% E. coli và 0,3% K. pneumoniae sinh<br />
ESBL(13). Ở Ấn Độ, năm 2000-2001, có gần 60%<br />
trực khuẩn gram âm sinh ESBL(7). Tại những<br />
quốc gia khác ở châu Á, tỷ lệ vi khuẩn sinh ESBL<br />
thay đổi từ 4,8% ở Hàn quốc, đến 8,5% ở Đài<br />
Loan và 12% ở Hồng Kông(8).<br />
<br />
283<br />
<br />