Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 2 * 2014<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
TÌNH HÌNH NHIỄM KHUẨN VÀ SỰ ĐỀ KHÁNG KHÁNG SINH<br />
CỦA ACINETOBACTER PHÂN LẬP ĐƯỢC Ở NHỮNG BỆNH NHÂN ĐIỀU TRỊ<br />
TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HCM TRONG 2 NĂM 2012 – 2013<br />
Hoàng Tiến Mỹ*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề: Acinetobacter hiện đang nổi lên như là một tác nhân quan trọng trong nhiễm khuẩn bệnh viện,<br />
thêm vào đó là tình trạng đề kháng đa kháng sinh đang là mối lo ngại hàng đầu của các bác sĩ lâm sang trong việc<br />
chăm sóc bệnh nhân nhiễm khuẩn. Do đó việc xác định vai trò của Acinetobacter trong các loại nhiễm khuẩn cũng<br />
như tình trạng đề kháng kháng sinh của từng bệnh viện là rất cần thiết để có chiến lược điều trị thích hợp.<br />
Mục tiêu: Xác định (1) tỉ lệ Acinetobacter trong số các vi khuẩn phân lập được của các loại bệnh phẩm<br />
thường gặp; (2) tỉ lệ đề kháng kháng sinh của Acinetobacter đối với các loại kháng sinh đang được sử dụng.<br />
Đối tượng – phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu, mô tả với 5578 chủng vi khuẩn phân lập được từ các loại<br />
bệnh phẩm của bệnh nhân bệnh viện Đại học Y dược trong 2 năm 2012 – 2013.<br />
Kết quả: Với nhiễm khuẩn huyết, Acinetobacter đứng hàng đầu với tỉ lệ rất cao 56,35% trên các loại vi<br />
khuẩn thường gặp trước đây như E. coli, Klebsiella, Staphylococci… Với nhiễm khuẩn đường hô hấp<br />
Acinetobacter đứng thứ 3 (15,82%) chỉ sau Streptococcus và Klebsiella. Với nhiễm khuẩn đường tiểu, nhiễm<br />
khuẩn vết mổ - mô mềm và nhiễm khuẩn các loại dịch, Acinetobacter ít gặp hơn và có các tỉ lệ tương ứng là:<br />
2,28%, 3,32%, và 4,48%. Sự đề kháng kháng sinh của Acinetobacter được ghi nhận như sau: kháng cao khoảng<br />
50 - 70% với Cefotaxime, Ceftriaxone, Ceftazidime, Meropenem, Amikacin, Tetracycline và Ticarcillin/clavulanic<br />
acid. Kháng vừa với Ciprolocaxin (35,25%) và Levofloxacin (32,8%). Còn nhạy cảm tốt với<br />
Cefoperazone/sulbactam với tỉ lệ kháng (5,01%).<br />
Kết luận: Acinetobacter có vai trò rất quan trọng trong nhiễm khuẩn máu và nhiễm khuẩn đường hô hấp.<br />
Trong các loại nhiễm khuẩn khác Acinetobacter ít gặp hơn. Kháng sinh có hiệu quả nhất là<br />
Cefoperazone/sulbactam.<br />
Từ khóa: Acinetobacter, đề kháng kháng sinh<br />
<br />
ABSTRACT<br />
INFECTION AND ANTIBIOTIC RESISTANCE PROFILE OF ACINETOBACTER SPP.<br />
ISOLATED FROM PATIENTS HOSPITALIZED AT HO CHI MINH CITY UNIVERSITY MEDICAL<br />
CENTER FROM 2012 TO 2013<br />
Hoang Tien My * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - No 2 - 2014: 36 - 42<br />
Background: The emergence of Acinetobacter spp. as an important agent of hospital-acquired infections, in<br />
addition to multi-antibiotic resistance status, is among concerns of leading clinicians. Hence, determination of the<br />
role of Acinetobacter spp. infection and antibiotic resistance profile of each hospital is critical to have<br />
appropriate treatment strategies.<br />
Objectives (1) To determine the rate of Acinetobacter spp. isolated from common types of specimens; (2) to<br />
determine the rate of antibiotic resistance of Acinetobacter spp. isolated.<br />
Methods: This study was designed descriptively and retrospectively; there were 5578 microbiological<br />
culture results from patients hospitalized at Ho Chi Minh City University Medical Center in a period of 2 years<br />
* Bộ môn Vi sinh– Đại học Y dược TP.HCM<br />
Tác giả liên lạc: TS Hoàng Tiến Mỹ<br />
ĐT: 0903618618<br />
<br />
36<br />
<br />
Email: tienmy333@yahoo.com<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 2 * 2014<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
from 2012 to 2013.<br />
Results: Among blood stream infections, Acinetobacter spp. is the leading cause at a very high rate of<br />
56.35%, in comparison to other common bacteria such as E. coli, Klebsiella, Staphylococci ... Among respiratory<br />
tract infections, this pathogen rank the third at 15.82%, after Streptococcus and Klebsiella. Regarding urinary<br />
tract infections, surgical wound infections, and soft tissue and fluid infections, Acinetobacter spp. rate is less at<br />
rates of 2.28%, 3.32%, and 4.48%, respectively. The antibiotic resistance profile of Acinetobacter spp. isolated<br />
were recorded as follows: high resistance at rate of about 50-70% to Cefotaxime, Ceftriaxone, Ceftazidime,<br />
Meropenem, Amikacin, Tetracycline and Ticarcillin/clavulanic acid. Moderate resistance to Ciprofloxacin<br />
(35.25%) and Levofloxacin (32.8%). Cefoperazone/sulbactam was well sensitive with resistance rate at 5.01%.<br />
Conclusions: Acinetobacter spp. has played a more and more important role in blood stream infection and<br />
respiratory tract infection. In other types of infection this pathogen is less common. The most effective antibiotic<br />
recorded in this study was cefoperazone/sulbactam.<br />
Key words: Acinetobacter spp., antibiotic resistance<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Acinetobacter là trực khuẩn gram âm hiếu khí<br />
được tìm thấy rộng rãi trong đất, nước và cũng<br />
được tìm thấy từ những phân lập ở da, màng<br />
niêm mạc, chất tiết và môi trường bệnh viện.<br />
Hiện nay Acinetobacter đặc biệt là A. baumanii<br />
liên quan đến viêm phổi, nhiễm khuẩn máu,<br />
nhiễm khuẩn vết thương, nhiễm khuẩn đường<br />
tiểu, nhiễm khuẩn màng não… đã được mô tả rõ<br />
ràng bởi nhiều y văn thế giới. Các yếu tố nguy<br />
cơ có liên quan đến nhiễm khuẩn gồm nằm viện<br />
<br />
khiến cho việc quyết định điều trị theo kinh<br />
nghiệm trước khi có nuôi cấy và kháng sinh đồ<br />
là rất khó khăn(1).<br />
Vì tầm quan trọng của Acinetobacter đang<br />
ngày càng nổi lên nên chúng tôi thực hiện<br />
nghiên cứu này nhằm tìm hiểu vai trò của<br />
Acinetobacter trong các loại bệnh phẩm thường<br />
gặp và tình hình đề kháng kháng sinh của<br />
chúng. Qua đó góp phần xây dựng phác đồ<br />
điều trị kháng sinh ban đầu phù hợp, hiệu<br />
quả. Tránh sử dụng kháng sinh không hợp lý<br />
<br />
kéo dài, nằm ở đơn vị săn sóc đặc biệt, sử dụng<br />
<br />
trong bệnh viện.<br />
<br />
các thủ thuật ngoại khoa, phơi nhiễm với kháng<br />
<br />
Mục tiêu nghiên cứu<br />
<br />
sinh, dùng ống thông tĩnh mạch, có thời gian<br />
<br />
Xác định tỉ lệ Acinetobacter trong số các vi<br />
<br />
nằm viện trước hoặc ở nhà hộ sinh… Ngoài tầm<br />
<br />
khuẩn phân lập được của các loại bệnh phẩm<br />
<br />
quan trọng ngày càng tăng liên quan đến nhiễm<br />
<br />
thường gặp.<br />
<br />
khuẩn, Acinetobacter còn là vi khuẩn đa kháng<br />
<br />
Xác định tỉ lệ đề kháng kháng sinh của<br />
<br />
thuốc, là thách thức đứng vị trí hàng đầu đối với<br />
<br />
Acinetobacter đối với các loại kháng sinh đang<br />
<br />
bác sĩ lâm sang trong việc chăm sóc bệnh nhân ở<br />
<br />
được sử dụng tại bệnh viện Đại Học Y dược<br />
<br />
bệnh viện. Nhiều cơ chế đề kháng của<br />
<br />
Tp. HCM.<br />
<br />
Acinetobacter được chỉ ra gồm sản xuất men phá<br />
<br />
ĐỐITƯỢNG–PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br />
<br />
hủy thuốc β-lactam, Aminolgycosides, thay đổi<br />
vị trí gắn đối với quinolone, cơ chế bơm thuốc ra<br />
khỏi tế bào, và những thay đổi protein ở màng<br />
ngoài. Nhiều cơ chế kháng thuốc được thành lập<br />
như vừa nói, làm cho kiểu mẫu nhạy cảm kháng<br />
sinh luôn khác thường và không tiên đoán được<br />
<br />
Thiết kế nghiên cứu<br />
Hồi cứu mô tả.<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
Tất cả các chủng vi khuẩn phân lập được từ<br />
các mẫu bệnh phẩm của bệnh nhân bệnh viện<br />
<br />
37<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
Đại học Y dược Tp. HCM, thực hiện tại bộ môn<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 2 * 2014<br />
Định danh vi khuẩn<br />
<br />
Vi sinh trong 2 năm 2012 – 2013.<br />
<br />
Định danh các loại vi khuẩn theo qui trình<br />
<br />
Phương pháp chọn mẫu<br />
<br />
thường quy đang thực hiện tại bộ môn Vi sinh<br />
<br />
Tiêu chuẩn chọn mẫu<br />
<br />
Đại Học Y dược Tp. HCM<br />
<br />
Tất cả các chủng vi khuẩn phân lập được<br />
<br />
Khảo sát kháng sinh đồ của Acinetobacter<br />
<br />
trong thời gian nghiên cứu.<br />
<br />
Tiêu chuẩn loại trừ<br />
Không lấy các chủng vi khuẩn cùng loại<br />
<br />
Bằng phương pháp khếch tán trên thạch của<br />
Kirby-Bauer, theo tiêu chuẩn của CLSI 2012. Các<br />
kháng sinh được khảo sát gồm: Cefotaxime,<br />
<br />
phân lập trên cùng một vị trí nhiễm khuẩn ở<br />
<br />
Ceftriaxone,<br />
<br />
cùng một bệnh nhân trong các lần phân lập sau.<br />
<br />
Amikacin,<br />
<br />
Tetracycline,<br />
<br />
Levofloxacin,<br />
<br />
Ticarcillin/clavulanic<br />
<br />
Không lấy các chủng vi khuẩn phân lập từ<br />
<br />
Ceftazidime,<br />
<br />
Meropenem,<br />
Ciprolocaxin,<br />
acid<br />
<br />
và<br />
<br />
các bệnh phẩm nghi ngờ bị tạp nhiễm.<br />
<br />
Cefoperazone/sulbactam.<br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
<br />
Phân lập vi khuẩn<br />
<br />
Tỉ lệ Acinetobacter phân lập được trong các<br />
<br />
Máu<br />
Lấy 10 ml máu theo kỹ thuật vô trùng, cho<br />
vào chai cấy máu 2 phase của công ty Nam<br />
Khoa, ủ 370C, theo dõi trong vòng 1 tuần. Khi<br />
phát hiện có vi khuẩn mọc, sẽ phân lập trên các<br />
môi trường BA, CA, và EMB. Riêng CA, BA ủ<br />
trong bình nến.<br />
<br />
Nước tiểu<br />
Lấy nước tiểu giữa dòng, cấy định lượng<br />
trên BA, EMB.<br />
<br />
loại nhiễm khuẩn năm 2012 – 2013<br />
<br />
Nhiễm khuẩn máu<br />
Tỉ lệ cấy máu dương tính: có 637 mẫu máu<br />
dương tính trên tổng số 2984 mẫu máu nuôi cấy<br />
chiếm tỉ lệ 21,35%.<br />
Bảng 1: Tỉ lệ các loại vi khuẩn phân lập được trong<br />
máu<br />
STT<br />
1<br />
2<br />
3<br />
<br />
Đàm<br />
Mẫu đàm khi nhuộm gram có số lượng bạch<br />
cầu ≥ 25, tế bào biểu mô ≤ 10 dưới kính hiển vi<br />
quan trường X100 sẽ được chọn và cấy lên các<br />
môi trường CA, BA và EMB, ủ 370C qua đêm.<br />
Riêng CA, BA ủ trong bình nến.<br />
<br />
Mủ và các loại dịch<br />
Lấy bằng tăm bông hoặc hút bằng kim vô<br />
trùng. Cấy vào BA và EMB. Ủ qua đâm. BA ủ ở<br />
trong bình nến.<br />
<br />
38<br />
<br />
4<br />
5<br />
6<br />
7<br />
8<br />
9<br />
10<br />
11<br />
12<br />
13<br />
14<br />
15<br />
16<br />
<br />
% trên tổng % trên tổng<br />
số mẫu 2984 số vk 637<br />
12,03<br />
56,35<br />
Acinetobacter 359<br />
E. coli<br />
66<br />
2,21<br />
10,36<br />
Trực khuẩn gram 49<br />
1,64<br />
7,69<br />
(-) không lên men<br />
đường<br />
Klebsiella<br />
38<br />
1,27<br />
5,96<br />
S. aureus<br />
33<br />
1,11<br />
5,18<br />
Streptococcus 33<br />
1,11<br />
5,18<br />
S. coagulase (-) 26<br />
0,87<br />
4,08<br />
Enterobacter<br />
22<br />
0,74<br />
3,45<br />
Pseudomonas<br />
7<br />
0,23<br />
1,10<br />
Hafnia alvei<br />
4<br />
0,13<br />
0,63<br />
Proteus<br />
4<br />
0,13<br />
0,63<br />
Providencia<br />
2<br />
0,07<br />
0,31<br />
Salmonella<br />
1<br />
0,03<br />
0,16<br />
Micrococcus<br />
1<br />
0,03<br />
0,16<br />
Pantoca<br />
1<br />
0,03<br />
0,16<br />
Trực khuẩn gram 1<br />
0,03<br />
0,16<br />
(+)<br />
Vi khuẩn<br />
<br />
n<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 2 * 2014<br />
Nhiễm khuẩn đường hô hấp<br />
Bảng 2: Tỉ lệ các loại vi khuẩn phân lập được trong<br />
đàm.<br />
STT<br />
1<br />
2<br />
3<br />
4<br />
5<br />
6<br />
7<br />
8<br />
9<br />
10<br />
11<br />
12<br />
13<br />
<br />
% trên tổng số % trên tổng<br />
mẫu 1744<br />
số vk 1321<br />
Streptococcus<br />
456<br />
26,15<br />
34,52<br />
Klebsiella<br />
218<br />
12,50<br />
16,50<br />
209<br />
11,98<br />
15,82<br />
Acinetobacter<br />
S. coagulase (-) 115<br />
6,59<br />
8,70<br />
E. coli<br />
83<br />
4,76<br />
6,28<br />
Pseudomonas<br />
70<br />
4,01<br />
5,3<br />
Enterobacter<br />
59<br />
3,38<br />
4,47<br />
S. aureus<br />
49<br />
2,81<br />
3,71<br />
Trực khuẩn gram (-) 24<br />
1,37<br />
1,81<br />
không lên men đường<br />
Pantoca<br />
16<br />
0,91<br />
1,21<br />
Micrococcus<br />
13<br />
0,74<br />
0,98<br />
Proteus<br />
7<br />
0,04<br />
0,50<br />
Hafnia alvei<br />
2<br />
0,11<br />
0,15<br />
Vi khuẩn<br />
<br />
n<br />
<br />
Nhiễm khuẩn đường tiểu<br />
Bảng 3: Tỉ lệ các loại vi khuẩn phân lập được trong<br />
nước tiểu.<br />
STT<br />
<br />
Vi khuẩn<br />
<br />
E. coli<br />
Klebsiella<br />
S. coagulase (-)<br />
Streptococcus<br />
Proteus<br />
Enterobacter<br />
S. aureus<br />
Acinetobacter<br />
Hafnia alvei<br />
Pseudomonas<br />
Pantoca<br />
Trực khuẩn gram<br />
(-) không lên men<br />
đường<br />
Micrococcus<br />
13<br />
Morganella<br />
14<br />
morganii<br />
Providencia<br />
15<br />
1<br />
2<br />
3<br />
4<br />
5<br />
6<br />
7<br />
8<br />
9<br />
10<br />
11<br />
12<br />
<br />
n<br />
688<br />
267<br />
228<br />
151<br />
105<br />
55<br />
41<br />
38<br />
27<br />
21<br />
21<br />
10<br />
<br />
% trên tổng % trên tổng<br />
số mẫu 3169 số vk 1663<br />
21,71<br />
41,37<br />
8,42<br />
16,05<br />
7,19<br />
13,71<br />
4,76<br />
9,08<br />
3,31<br />
6,31<br />
1,73<br />
3,31<br />
1,29<br />
2,46<br />
1,20<br />
2,28<br />
0,85<br />
1,62<br />
0,66<br />
1,26<br />
0,66<br />
1,26<br />
0,31<br />
0,66<br />
<br />
6<br />
4<br />
<br />
0,19<br />
0,13<br />
<br />
0,36<br />
0,24<br />
<br />
1<br />
<br />
0,33<br />
<br />
0,06<br />
<br />
Nhiễm khuẩn vết mổ - mô mềm<br />
Bảng 4: Tỉ lệ các loại vi khuẩn phân lập được trong<br />
vết mổ - mô mềm.<br />
STT<br />
1<br />
2<br />
3<br />
<br />
% trên tổng % trên tổng<br />
số mẫu 1714 số vk 1265<br />
E. coli<br />
419<br />
24,44<br />
33,12<br />
Klebsiella<br />
216<br />
12,60<br />
17,07<br />
S. coagulase (-) 188<br />
10,97<br />
14,86<br />
Vi khuẩn<br />
<br />
n<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
STT<br />
<br />
Vi khuẩn<br />
<br />
n<br />
<br />
4<br />
5<br />
6<br />
7<br />
8<br />
9<br />
10<br />
11<br />
12<br />
<br />
S. aureus<br />
Streptococcus<br />
Proteus<br />
Acinetobacter<br />
Pseudomonas<br />
Enterobacter<br />
Pantoca<br />
Hafnia alvei<br />
Trực khuẩn gram<br />
(-) không lên men<br />
đường<br />
Citrobacter<br />
Micrococcus<br />
Morganella<br />
morganii<br />
Providencia<br />
Edwarsiella<br />
<br />
128<br />
78<br />
71<br />
42<br />
41<br />
32<br />
20<br />
14<br />
6<br />
<br />
13<br />
14<br />
15<br />
16<br />
17<br />
<br />
% trên tổng % trên tổng<br />
số mẫu 1714 số vk 1265<br />
7,46<br />
10,12<br />
5,55<br />
6,17<br />
4,14<br />
5,61<br />
2,41<br />
3,32<br />
2,39<br />
3,24<br />
1,87<br />
2,53<br />
1,17<br />
1,58<br />
0,82<br />
1,11<br />
0,35<br />
0,47<br />
<br />
3<br />
3<br />
2<br />
<br />
0,14<br />
0,14<br />
0,12<br />
<br />
0,24<br />
0,24<br />
0,16<br />
<br />
1<br />
1<br />
<br />
0,06<br />
0,06<br />
<br />
0,08<br />
0,08<br />
<br />
Nhiễm khuẩn các loại là dịch<br />
Bảng 5: Tỉ lệ các loại vi khuẩn phân lập được trong<br />
các loại dịch.<br />
STT<br />
<br />
Vi khuẩn<br />
<br />
n<br />
<br />
1<br />
2<br />
3<br />
4<br />
5<br />
6<br />
7<br />
8<br />
9<br />
10<br />
<br />
S. coagulase (-)<br />
E. coli<br />
Klebsiella<br />
Streptococcus<br />
S. aureus<br />
Pseudomonas<br />
Acinetobacter<br />
Proteus<br />
Enterobacter<br />
Trực khuẩn gram<br />
(-) không lên men<br />
đường<br />
Micrococcus<br />
Morganella<br />
morganii<br />
Pantoca<br />
Hafnia alvei<br />
Edwarsiella<br />
<br />
202<br />
109<br />
96<br />
91<br />
54<br />
37<br />
31<br />
18<br />
17<br />
17<br />
<br />
11<br />
12<br />
13<br />
14<br />
15<br />
<br />
% trên tổng % trên tổng<br />
số mẫu 1781 số vk 692<br />
11,34<br />
29,19<br />
6,12<br />
15,75<br />
5,39<br />
13,87<br />
5,11<br />
13,15<br />
3,03<br />
7,80<br />
2,08<br />
5,35<br />
1,74<br />
4,48<br />
1,01<br />
2,60<br />
0,95<br />
2,45<br />
0,95<br />
2,45<br />
<br />
7<br />
5<br />
<br />
0,39<br />
0,28<br />
<br />
1,01<br />
0,72<br />
<br />
4<br />
3<br />
1<br />
<br />
0,22<br />
0,17<br />
0,06<br />
<br />
0,58<br />
0,43<br />
0,14<br />
<br />
Tỉ lệ kháng kháng sinh của Acinetobacter.<br />
Bảng 6: Tỉ lệ đề kháng kháng sinh của Acinetobacter<br />
với các kháng sinh đang sử dụng tại bệnh viện Đại<br />
Học Y Dược.<br />
Kháng sinh<br />
Cefotaxime<br />
Ceftazidime<br />
Ceftriaxone<br />
<br />
Số ca kháng / số Tỉ lệ kháng<br />
(%)<br />
ca thực hiện<br />
156/321<br />
48,59<br />
159/315<br />
50,47<br />
373/655<br />
56,95<br />
<br />
39<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 2 * 2014<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
Số ca kháng / số Tỉ lệ kháng<br />
(%)<br />
ca thực hiện<br />
Ticarcillin/clavulanic acid<br />
331/659<br />
50,23<br />
Cefoperazone/sulbactam<br />
33/659<br />
5,01<br />
Meropenem<br />
323/658<br />
49,09<br />
Amikacin<br />
398/659<br />
60,39<br />
Tetracycline<br />
219/325<br />
67,38<br />
Ciproflocaxin<br />
233/661<br />
35,25<br />
Levofloxacin<br />
211/643<br />
32,81<br />
Kháng sinh<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
<br />
khác có cùng tỉ lệ 3,7% là Acinetobacter, S.<br />
pneumonia,<br />
<br />
P.<br />
<br />
aeruginosa,<br />
<br />
Enterobacter<br />
<br />
và<br />
<br />
Stenotrophomonas maltophilia.<br />
Nghiên cứu của Trần Xuân Chưởng,<br />
Nguyễn Thị Phương Thảo(7) tại bệnh viện Trung<br />
Ương Huế năm 2009 – 2010: E. coli (40%), S.<br />
pneumonia (16,7%), Streptococcus suis (18,3%),<br />
Acinetobacter (10%).<br />
<br />
Tỉ lệ Acinetobacter trong số các vi khuẩn phân<br />
<br />
Kết quả Acinetobacter chiếm tỉ lệ rất cao trong<br />
<br />
lập được từ các loại nhiễm khuẩn.<br />
<br />
nhiễm khuẩn máu trong nghiên cứu của chúng<br />
<br />
Nhiễm khuẩn máu<br />
<br />
tôi hiện nay, cho thấy kiểu mẫu vi khuẩn trong<br />
<br />
Kết quả ở bảng 1: với 637 mẫu cấy máu<br />
<br />
nhiễm khuẩn máu tại bệnh viện Đại Học Y Dược<br />
<br />
dương tính thì Acinetobacter chiếm đến 56,35%,<br />
<br />
Tp. HCM đã thay đổi, vượt xa các tác nhân<br />
<br />
kế tiếp là E. coli (10,36%), Trực khuẩn gram âm<br />
<br />
thường gặp trước đây như E. coli, Klebsiella, S.<br />
<br />
không lên men đường (7,69%), Klebsiella (5,96%), S.<br />
<br />
coagulase âm …<br />
<br />
aureus<br />
<br />
(5,18%),<br />
<br />
S.<br />
<br />
coagulase<br />
<br />
âm<br />
<br />
(4,08%),<br />
<br />
Nhiễm trùng đường hô hấp<br />
<br />
Enterobacter (3,45%), Pseudomonas (1,10%). Các vi<br />
<br />
Bảng 2: cho thấy Acinetobacter đứng thứ 3 với<br />
<br />
khuẩn có tỉ lệ dưới 1% gồm Hafnia alvei, Proteus,<br />
<br />
tỉ lệ (15,82%), sau Streptococcus (35,52%) và<br />
<br />
Providencia, Salmonella, Micrococcus, Pantoca, và<br />
<br />
Klebsiella (16,5%). Tiếp theo sau Acinetobacter là S.<br />
<br />
Trực khuẩn gram (+). Kết quả này cho thấy<br />
<br />
coagulase âm (8,7%), E. coli (6,28%), Pseudomonas<br />
<br />
Acinetobacter có vai trò rất quan trọng trong<br />
<br />
(5,3%), Enterobacter (4,47%), S. aureus (3,71%).<br />
<br />
nhiễm khuẩn máu khi chiếm đến 56,35% tổng số<br />
<br />
Các vi khuẩn có tỉ lệ < 2% gồm Trực khuẩn gram<br />
<br />
các vi khuẩn phân lập được. Tỉ lệ này vượt xa<br />
<br />
âm không lên men đường, Pantoca, Proteus,<br />
<br />
một số nghiên cứu khác của Nguyễn Thanh Bảo<br />
<br />
Micrococcus,và Hafnia alvei.<br />
<br />
và Cao Minh Nga 2010<br />
<br />
(2)<br />
<br />
tại 5 bệnh viện trong<br />
<br />
Tp. HCM ( bệnh viện Đại học Y Dược, bệnh viện<br />
Chợ Rẫy, bệnh viện Nhân dân Gia Định, bệnh<br />
viện Thống nhất và bệnh viện 175) thì 6 loại vi<br />
khuẩn chiếm hàng đầu trong nhiễm khuẩn máu<br />
là E. coli (21,49%), S. coagulase âm (19,63%),<br />
Klebsiella<br />
<br />
(15,89%),<br />
<br />
S.<br />
<br />
aureus<br />
<br />
(12,15%),<br />
<br />
Acinetobacter (8,41%), Pseudomonas.<br />
Nghiên cứu của Trần thị Thủy Trinh bệnh<br />
viện An Bình Tp. HCM(6) (10/2012 – 5/2013) với<br />
27 mẫu cấy dương tính thì nhiều nhất là<br />
Klebsiella và Burkholderia cepacia có cùng tỉ lệ<br />
(25,93%), kế đến là Pseudomonas (14,82%), S.<br />
aureus (7,4%), E. coli (7,41%), và 5 loại vi khuẩn<br />
<br />
40<br />
<br />
So sánh với các nghiên cứu khác<br />
Nghiên cứu của Nguyễn Thanh Bảo và Cao<br />
Minh Nga 2010(2) tại 5 bệnh viện Tp. HCM. Đứng<br />
đầu là Klebsiella (32,99%), Acinetobacter (25,99%),<br />
Pseudomonas (12,48%), E. coli (8,7%), S. aureus<br />
(4,97%), S. coagulase âm (4,33%), Citrobacter<br />
(2,80%), Enterobacter (2,29%). Các vi khuẩn có tỉ<br />
lệ < 2% gồm Enterococcus, Streptococcus, Proteus,<br />
Stenotrophomonas maltophola, Providencia và<br />
Hafnia alvei.<br />
Nghiên cứu của Trần Thị Thủy Trinh bệnh<br />
viện An Bình(6) (10/2012 – 05/2013): đứng đầu<br />
là Moraxalli catarrhalis (27,45%), kế tiếp là<br />
Klebsiella (22,35%), Acinetobacter (9,41%),<br />
Enterobacter (9,41%).<br />
<br />