Bùi Thị Minh Hà và cs<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
62(13): 145 - 150<br />
<br />
SỬ DỤNG KHUNG SINH KẾ BỀN VỮNG ĐỂ PHÂN TÍCH SINH KẾ CỦA<br />
CỘNG ĐỒNG DÂN TỘC XÃ VÂN LĂNG, HUYỆN ĐỒNG HỶ,<br />
TỈNH THÁI NGUYÊN<br />
Bùi Thị Minh Hà*, Nguyễn Hữu Thọ<br />
Trường Đại học Nông Lâm - ĐH Thái Nguyên<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Khung sinh kế bền vững là công cụ hữu hiệu trong việc phân tích tổng quát sinh kế của cộng đồng<br />
ngƣời dân xã Vân Lăng. Kết quả của việc sử dụng khung sinh kế bền vững trong việc phân tích<br />
sinh kế của ngƣời dân ở đây đã chỉ ra rằng hầu hết các loại vốn của ngƣời dân xã Vân Lăng đều rất<br />
nghèo. Vốn tự nhiên, xét về tổng thể thì khá nhƣng vốn có thể sử dụng để cải thiện sinh kế thì lại<br />
nghèo. Vốn con ngƣời thì giầu về số lƣợng nhƣng chất lƣợng của loại vốn này rất kém thể hiện<br />
qua việc số lao động đƣợc đào tạo không có. Đặc biệt, vốn tài chính là một khó khăn rất lớn đối<br />
với ngƣời dân xã Vân Lăng, ngƣời dân hầu nhƣ không có vốn để đầu tƣ cho sản xuất. Vốn vay của<br />
ngân hàng thì phần lớn đầu tƣ cho cuộc sống hàng ngày. Để giải quyết vấn đề đói nghèo của ngƣời<br />
dân xã Vân Lăng trƣớc hết cần tập trung vào giải pháp tăng cƣờng đào tạo nghề cho nông dân,<br />
cùng với đó là cung cấp dịch vụ tài chính gắn liền với các chủ đề đã đƣợc đào tạo.<br />
Từ khóa: Khung sinh kế, bền vững, đói nghèo, Vân Lăng, phân tích<br />
<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Sinh kế bền vững là cách suy nghĩ về mục<br />
tiêu, về quy mô và những ƣu tiên phát triển<br />
của cộng đồng nhằm cải thiện tiến trình xoá<br />
đói giảm nghèo (Scoones, 1998). Một trong<br />
những nguyên tắc của sinh kế bền vững là lấy<br />
con ngƣời là trung tâm để giải quyết các vấn<br />
đề phát sinh trong cộng đồng (Caroline<br />
Ashley và Diana Carney, 1999). Sinh kế có<br />
thể đƣợc diễn tả nhƣ là sự kết hợp của các<br />
nguồn tài nguyên đƣợc sử dụng và các hoạt<br />
động đƣợc thực hiện để sống (Farrington và<br />
CS, 1999). Các tài nguyên có thể bao gồm cả<br />
các khả năng và kỹ năng của con ngƣời (vốn<br />
con ngƣời), đất đai, tiền tiết kiệm và trang<br />
thiết bị (vốn tự nhiên, vốn tài chính và vốn<br />
vật chất) và các dịch vụ hỗ trợ chính thức<br />
hoặc không chính thức cho các hoạt động<br />
(vốn xã hội) (Farrington và CS, 1999).<br />
Hội nghị quốc tế về phát triển sinh kế bền<br />
vững do DFID tổ chức năm 1998 đã đƣa ra dự<br />
báo rằng “phƣơng pháp tiếp cận sinh kế bền<br />
vững sẽ là phƣơng pháp để giải quyết các vấn<br />
đề đói nghèo ở các khu vực chậm phát triển<br />
(Carney, 1998). Mục tiêu của sinh kế bền<br />
vững là giúp đỡ ngƣời nghèo đạt đƣợc những<br />
thành quả từ chính những cái mà họ cho là<br />
nguyên nhân gây nên đói nghèo cho cộng<br />
đồng của họ.<br />
<br />
<br />
Sinh kế đƣợc gọi là bền bững khi nó có thể<br />
đƣợc quản lý và phục hồi từ những áp lực và<br />
tác động. Nó phải duy trì và nâng cao những<br />
năng lực và tài sản vốn có của nó cả hiện tại<br />
và trong tƣơng lai mà không hủy hoại đến tài<br />
nguyên thiên nhiên ban đầu (Scoones, 1998).<br />
Phát triển sinh kế bền vững đã trở thành một<br />
trong những ƣu tiên trong việc đƣa ra những<br />
can thiệp trong xóa đói giảm nghèo và lập kế<br />
hoạch phát triển kinh tế xã hội dựa trên cộng<br />
đồng. Nó góp phần vào việc xoá đói giảm<br />
nghèo một cách bền vững và bảo vệ các nguồn<br />
tài nguyên thiên nhiên và môi trƣờng sinh thái.<br />
Nó giúp cho việc xác định các liên kết giữa xã<br />
hội, kinh tế, môi trƣờng và sự tác động của thể<br />
chế chính sách trong phát triển nông thôn.<br />
Trong nghiên cứu này, khung sinh kế bền vững<br />
sẽ đƣợc sử dụng để phân tích các loại vốn mà<br />
ngƣời dân xã Văn Lăng, huyện Đồng Hỷ đang<br />
sở hữu cũng nhƣ những thuận lợi, khó khăn mà<br />
cộng đồng ở đây đang gặp phải.<br />
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Nghiên cứu đƣợc tiến hành dựa trên việc sử<br />
dụng khung sinh kế bền vững (DFID, 2002)<br />
để phân tích nguyên nhân đói nghèo của 80<br />
hộ dân thuộc 4 thôn nghèo của xã Vân Lăng,<br />
huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên. Nghiên<br />
cứu chỉ tập trung phân tích ngũ giác sinh kế<br />
(vốn tự nhiên, con ngƣời, vật chất, xã hội và<br />
tài chính) của điểm nghiên cứu.<br />
<br />
Tel: 0912804904, Email: minhhatuaf@yahoo.com<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
http://www.Lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
145<br />
<br />
Bùi Thị Minh Hà và cs<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br />
Vốn tự nhiên<br />
Nguồn vốn tự nhiên là một yếu tố đặc biệt<br />
quan trọng ảnh hƣởng tới sinh kế của ngƣời<br />
nghèo. Nó bao hàm rất nhiều các yếu tố nhƣ<br />
<br />
62(13): 145 - 150<br />
<br />
địa hình, đất đai, khí hậu, sinh vật… Các<br />
nguồn vốn tự nhiên này trực tiếp ảnh hƣởng<br />
tới đời sống hàng ngày của con ngƣời<br />
(McAndrew, 1998)<br />
<br />
Bảng 1. Diện tích các loại đất và loại hình sản xuất của xã Vân Lăng năm 2009<br />
Loại đất<br />
<br />
TT<br />
<br />
Diện tích<br />
(ha)<br />
<br />
Cơ cấu<br />
(%)<br />
<br />
Loại hình sản xuất<br />
<br />
1<br />
<br />
Tổng diện tích tự nhiên<br />
<br />
6100<br />
<br />
100%<br />
<br />
2<br />
<br />
Đất thổ cƣ<br />
<br />
27,9<br />
<br />
0,46<br />
<br />
để ở, hầu nhƣ không có cây ăn quả<br />
trong vƣờn nhà<br />
<br />
3<br />
<br />
Đất nông nghiệp (đất thịt, đất pha<br />
cát)<br />
<br />
614,8<br />
<br />
10,7<br />
<br />
trồng lúa, ngô, hoa màu<br />
<br />
4<br />
<br />
Đất lâm nghiệp<br />
<br />
3179,5<br />
<br />
52,12<br />
<br />
Phần lớn là rừng tái sinh tự nhiên,<br />
rừng trồng có diện tích nhỏ<br />
<br />
5<br />
<br />
Đất nuôi trồng thủy sản<br />
<br />
--<br />
<br />
--<br />
<br />
7<br />
<br />
Đất chƣa sử dụng<br />
<br />
2244,2<br />
<br />
36,79<br />
<br />
bỏ hoang, đất bạc màu<br />
<br />
8<br />
<br />
Mặt nƣớc hoang<br />
<br />
404,0<br />
<br />
6,60<br />
<br />
bỏ hoang<br />
<br />
--<br />
<br />
(Nguồn : Xã Vân Lăng)<br />
<br />
Bảng 2. Cơ cấu dân số và ngành nghề ở nhóm hộ điều tra tại xã Vân Lăng năm 2009<br />
Số hộ<br />
nghèo<br />
(hộ)<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
Nam<br />
<br />
Nữ<br />
<br />
Nông nghiệp<br />
<br />
Dịch vụ<br />
<br />
Làm thuê ở xa<br />
<br />
Tân Lập 1<br />
<br />
20<br />
<br />
87<br />
<br />
39<br />
<br />
48<br />
<br />
58<br />
<br />
0<br />
<br />
2<br />
<br />
Tân Lập 2<br />
<br />
20<br />
<br />
75<br />
<br />
38<br />
<br />
37<br />
<br />
55<br />
<br />
0<br />
<br />
3<br />
<br />
Vân Lăng<br />
<br />
20<br />
<br />
88<br />
<br />
46<br />
<br />
42<br />
<br />
60<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
Bản Tèn<br />
<br />
20<br />
<br />
104<br />
<br />
49<br />
<br />
55<br />
<br />
71<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
80<br />
<br />
354<br />
<br />
168<br />
<br />
186<br />
<br />
244<br />
<br />
0<br />
<br />
5<br />
<br />
Thôn<br />
<br />
Dân số (người)<br />
<br />
Lao động<br />
<br />
Số liệu trên ta thấy rằng đất nông nghiệp<br />
chiếm tỉ lệ không cao, 10,7% tổng diện tích tự<br />
nhiên. Đất lâm nghiệp chiếm diện tích lớn,<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
146<br />
<br />
3179,5 ha, tƣơng đƣơng với 52,12%, chủ yếu<br />
là rừng tái sinh và một phần rừng trồng. Đất<br />
chƣa sử dụng chiếm diện tích khá lớn, 2.244,2<br />
<br />
http://www.Lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
Bùi Thị Minh Hà và cs<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
62(13): 145 - 150<br />
<br />
tác nông nghiệp. Học vấn của nhóm hộ<br />
nghiên cứu còn quá thấp, trình độ văn hóa ở<br />
tiểu học chiếm tỷ lệ cao 188/354 tƣơng đƣơng<br />
với 53,1% tổng số ngƣời điều tra, phổ thông<br />
cơ sở là 93/354 tƣơng đƣơng 26,27%. Trình<br />
độ THPT là 29 ngƣời, chiếm 8,19%. Trong<br />
khi đó thì tỷ lệ ngƣời học trung cấp, cao đẳng<br />
và đại học mới chỉ là 4 ngƣời. Đặc biệt một số<br />
hộ đồng bào ngƣời dân tộc H’mông ở Bản<br />
Tèn vẫn còn ngƣời mù chữ. Muốn giảm<br />
nghèo bền vững, thì việc đầu tƣ vào con<br />
ngƣời là nhân tố quan trọng cho sự thành<br />
công (Scoones, 1998).<br />
Kết quả điều tra cho thấy, trình độ học vấn<br />
của các chủ hộ nghèo là rất thấp, phần lớn chỉ<br />
học đến cấp 1 (59/80 ngƣời), cấp 2 là 16/80<br />
và cấp 3 là 2/80. Trong 80 hộ khảo sát, chƣa<br />
chủ hộ nào đƣợc qua đào tạo nghề. Xét về<br />
vốn con ngƣời, số lƣợng lao động nhiều<br />
nhƣng hầu hết chƣa đƣợc đào tạo nghề.<br />
<br />
ha và 404 ha, tƣơng đƣơng với 36,79% . Thực<br />
tế thấy rằng các hộ nghèo ở đây chủ yếu thiếu<br />
đất sản xuất, một trong những nguồn vốn tự<br />
nhiên quan trọng để thoát nghèo.<br />
Vốn con người<br />
Con ngƣời là loại vốn quan trọng nhất trong<br />
ngũ giác sinh kế của một hộ gia đình, một<br />
cộng đồng (Karim Hassein, 2002). Nguồn vốn<br />
con ngƣời thể hiện qua kĩ năng, kiến thức,<br />
năng lực để lao động, và sức khỏe giúp con<br />
ngƣời theo đuổi những chiến lƣợc sinh kế<br />
khác nhau và đạt đƣợc mục tiêu sinh kế của<br />
mình (Scoones, 1998).<br />
Số liệu trên cho thấy, số ngƣời trong độ tuổi<br />
lao động khá đông (249/354 ngƣời), hoạt<br />
động chủ yếu trong lĩnh vực Nông Lâm<br />
nghiệp (244 ngƣời), trong khi đó các ngành<br />
khác nhƣ dịch vụ không có, và cũng ít ngƣời<br />
đi làm thuê xa (5 ngƣời). Cuộc sống của<br />
ngƣời dân ở đây phụ thuộc chủ yếu vào canh<br />
<br />
Bảng 3. Trình độ văn hóa của nhóm hộ điều tra tại xã Vân Lăng năm 2009<br />
Tổng (người)<br />
<br />
Tiêu chí<br />
<br />
Nam (người)<br />
<br />
Nữ (người)<br />
<br />
Số người<br />
<br />
Cơ cấu (%)<br />
<br />
Số người<br />
<br />
Số người<br />
<br />
Mù chữ<br />
<br />
16<br />
<br />
4,52<br />
<br />
5<br />
<br />
11<br />
<br />
Tiểu học<br />
<br />
188<br />
<br />
53,1<br />
<br />
94<br />
<br />
84<br />
<br />
Phổ thông cơ sở<br />
<br />
93<br />
<br />
26,27<br />
<br />
45<br />
<br />
48<br />
<br />
Phổ thông trung học<br />
<br />
29<br />
<br />
8,19<br />
<br />
15<br />
<br />
14<br />
<br />
Trung cấp/ Cao đẳng<br />
<br />
4<br />
<br />
1,12<br />
<br />
1<br />
<br />
3<br />
<br />
Đại học/ trên đại học<br />
<br />
1<br />
<br />
0,28<br />
<br />
1<br />
<br />
0<br />
<br />
Bảng 4. Trình độ học vấn và trình độ chuyên môn của chủ hộ trong nhóm điều tra tại xã Vân Lăng năm 2009<br />
Học vấn của chủ hộ<br />
<br />
Thôn<br />
<br />
Trình độ chuyên môn của chủ hộ<br />
Cao<br />
<br />
Mù<br />
chữ<br />
<br />
Cấp 1<br />
<br />
Cấp<br />
2<br />
<br />
Cấp 3<br />
<br />
đẳng<br />
, đại<br />
học<br />
<br />
Chuyên<br />
nghiệp<br />
=12<br />
tháng<br />
<br />
Trung<br />
cấp kỹ<br />
thuật<br />
<br />
Không có<br />
nghề<br />
<br />
Tân Lập 1<br />
<br />
12<br />
<br />
8<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
20<br />
<br />
Tân Lập 2<br />
<br />
14<br />
<br />
4<br />
<br />
2<br />
<br />
0<br />
<br />
20<br />
<br />
Vân Lăng<br />
<br />
15<br />
<br />
5<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
20<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
20<br />
<br />
2<br />
<br />
0<br />
<br />
80<br />
<br />
Bản Tèn<br />
<br />
3<br />
<br />
17<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
3<br />
<br />
59<br />
<br />
16<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
http://www.Lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
147<br />
<br />
Bùi Thị Minh Hà và cs<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
62(13): 145 - 150<br />
<br />
Bảng 5. Tỷ lệ hộ dân đƣợc sử dụng dịch vụ xã hội ở xã Vân Lăng năm 2009<br />
Tỷ lệ hộ dân<br />
được sử dụng nước sạch<br />
<br />
Thôn<br />
<br />
Tỷ lệ người dân<br />
có bảo hiểm y tế<br />
<br />
Tỷ lệ hộ dân<br />
được sử dụng điện<br />
<br />
Số hộ<br />
<br />
Cơ cấu (%)<br />
<br />
Số hộ<br />
<br />
Cơ cấu (%)<br />
<br />
Số người<br />
<br />
Cơ cấu (%)<br />
<br />
Tân Lập 1<br />
<br />
16/20<br />
<br />
80<br />
<br />
20/20<br />
<br />
100<br />
<br />
87/87<br />
<br />
100<br />
<br />
Tân Lập 2<br />
<br />
8/20<br />
<br />
40<br />
<br />
20/20<br />
<br />
100<br />
<br />
75/75<br />
<br />
100<br />
<br />
Vân Lăng<br />
<br />
0/20<br />
<br />
0<br />
<br />
16/20<br />
<br />
80<br />
<br />
86/88<br />
<br />
97,72<br />
<br />
Bản Tèn<br />
<br />
0/20<br />
<br />
0<br />
<br />
13/20<br />
<br />
65<br />
<br />
101/104<br />
<br />
97,11%<br />
<br />
Bảng 6. Cơ cấu dân tộc và thành phần hộ nghèo xã Vân Lăng năm 2009<br />
Dân tộc<br />
<br />
TT<br />
<br />
Số hộ<br />
<br />
Tỷ lệ %<br />
<br />
Hộ nghèo<br />
<br />
Tỷ lệ %<br />
<br />
346<br />
<br />
44,2<br />
<br />
197<br />
<br />
56,9<br />
<br />
1<br />
<br />
Kinh<br />
<br />
2<br />
<br />
Tày<br />
<br />
20<br />
<br />
2,5<br />
<br />
11<br />
<br />
55<br />
<br />
3<br />
<br />
Nùng<br />
<br />
115<br />
<br />
14,6<br />
<br />
81<br />
<br />
70,4<br />
<br />
4<br />
<br />
H’Mông<br />
<br />
139<br />
<br />
17,7<br />
<br />
110<br />
<br />
79,1<br />
<br />
5<br />
<br />
Dao<br />
<br />
121<br />
<br />
15,4<br />
<br />
79<br />
<br />
65,3<br />
<br />
6<br />
<br />
Sắn dìu<br />
<br />
20<br />
<br />
2,5<br />
<br />
20<br />
<br />
100<br />
<br />
7<br />
<br />
San chí<br />
<br />
24<br />
<br />
3,1<br />
<br />
24<br />
<br />
100<br />
<br />
785<br />
<br />
100<br />
<br />
522<br />
<br />
66,5<br />
<br />
Tổng số<br />
<br />
(Nguồn: ban dân số xã)<br />
<br />
Vốn vật chất<br />
Nguồn vốn vật chất bao gồm cơ sở hạ tầng cơ<br />
bản và công cụ sản xuất hàng hóa cần thiết để<br />
hỗ trợ sinh kế.<br />
Tỉ lệ hộ dân đƣợc sử dụng nƣớc sạch còn<br />
thấp, 16/20 hộ ở thôn Tân Lập 1, 8/20 hộ ở<br />
Tân Lập 2, còn trong số các hộ điều tra ở Vân<br />
Lăng và Bản Tèn thì không có hộ nào đƣợc sử<br />
dụng nƣớc sạch. Lƣới điện quốc gia chỉ kéo<br />
qua Tân Lập 1 và đến một nửa Tân Lập 2,<br />
thôn Vân Lăng và Bản Tèn sử dụng điện từ<br />
thủy điện nhỏ của các dòng chảy tự nhiên.<br />
Theo nghị quyết của chính phủ, tất cả các hộ<br />
nghèo trong diện chính sách đều đƣợc mua<br />
bảo hiểm y tế. Vì vậy hầu nhƣ tất cả mọi<br />
ngƣời đề có bảo hiểm y tế. Kết quả nghiên<br />
cứu cũng chỉ ra rằng đƣờng giao thông lên<br />
các bản này còn hết sức khó khăn.<br />
Nguồn vốn xã hội<br />
Là nguồn lực có ảnh hƣởng khá lớn đến khả<br />
năng thoát nghèo của hộ gia đình. Nó quyết<br />
định đến việc lập kế hoạch, chiến lƣợc phát<br />
triển của hộ nghèo. Quyết định đó có chính<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
148<br />
<br />
xác, hợp lý hay không phụ thuộc vào năng lực<br />
xã hội của chủ hộ. Năng lực xã hội bị ảnh<br />
hƣởng của một số yếu tố nhƣ giới, dân tộc,<br />
các mối quan hệ xã hội (Carney, 1998). Kinh<br />
là dân tộc chiếm đa số trong xã, 346 hộ chiếm<br />
tỷ lệ 42,2% và nhân khẩu khá đông<br />
2402/4202 ngƣời tƣơng đƣơng 57,1% tổng số<br />
dân. Ngoài ra còn có các dân tộc nhƣ Nùng,<br />
H’Mông, Dao với số hộ lần lƣợt là 115, 139,<br />
121 hộ tƣơng ứng 14,6%; 17,7%; 15,4%;<br />
cũng có tỷ lệ khá cao. Các dân tộc ít ngƣời<br />
nhƣ Tày, Sán dìu, Sán chí không đáng kể.<br />
Thành phần hộ nghèo ở dân tộc Kinh và Tày<br />
trung bình chỉ khoảng 55,9% trong khi đó ở<br />
các dân tộc nhƣ H’Mông 79,1%; Sắn dìu và<br />
San chí 100%.<br />
Vốn tài chính<br />
Đây là yếu tố trung gian cho sự trao đổi, có ý<br />
nghĩa quan trọng đối với việc sử dụng thành<br />
công các loại vốn khác (Carney, 1998).<br />
Nguồn tài chính nghĩa là các nguồn lực tài<br />
chính (chủ yếu là tiền mặt và các khoản tài<br />
chính tƣơng đƣơng) mà con ngƣời sử dụng để<br />
đạt đƣợc mục tiêu sinh kế của mình.<br />
<br />
http://www.Lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
Bùi Thị Minh Hà và cs<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
62(13): 145 - 150<br />
<br />
Bảng 7. Vốn bình quân đầu tƣ cho sản xuất của các hộ điều tra tại xã Vân Lăng năm 2008<br />
Chỉ tiêu<br />
<br />
Tổng số ( triệu đồng)<br />
<br />
Bình quân/hộ (triệu đồng)<br />
<br />
Tỷ lệ %<br />
<br />
Tổng vốn vay<br />
<br />
651,90<br />
<br />
8,15<br />
<br />
100<br />
<br />
- Vốn tự có<br />
<br />
205,71<br />
<br />
2,57<br />
<br />
30,92<br />
<br />
- Vốn vay<br />
<br />
446,19<br />
<br />
5,58<br />
<br />
69,08<br />
<br />
+ Vay nhà nƣớc<br />
<br />
388,89<br />
<br />
4,86<br />
<br />
87,16<br />
<br />
+ Vay tƣ nhân<br />
<br />
57,30<br />
<br />
0,72<br />
<br />
12,84<br />
<br />
Bảng 8. Tình hình thu nhập và chi tiêu của nhóm hộ điều tra tại xã Vân Lăng năm 2008<br />
Chỉ tiêu<br />
<br />
Số lượng (triệu đồng)<br />
<br />
Bình quân/hộ (triệu đồng)<br />
<br />
Cơ cấu (%)<br />
<br />
1. Tổng thu<br />
<br />
1.523,6<br />
<br />
19,05<br />
<br />
100<br />
<br />
- Trồng trọt<br />
<br />
1.019,6<br />
<br />
12,75<br />
<br />
66,92<br />
<br />
- Chăn nuôi<br />
<br />
204,9<br />
<br />
25,61<br />
<br />
13,45<br />
<br />
- Lâm nghiệp<br />
<br />
184,4<br />
<br />
23,05<br />
<br />
12,10<br />
<br />
- khác<br />
<br />
114,7<br />
<br />
14,34<br />
<br />
7,53<br />
<br />
2. Tổng chi tiêu<br />
<br />
1523,6<br />
<br />
19,05<br />
<br />
100<br />
<br />
- Lƣơng thực thực phẩm<br />
<br />
1229,7<br />
<br />
15,37<br />
<br />
80,71<br />
<br />
- Giáo dục<br />
<br />
113,5<br />
<br />
1,42<br />
<br />
7,45<br />
<br />
- Y tế<br />
<br />
99,0<br />
<br />
1,24<br />
<br />
6,5<br />
<br />
- Chi khác<br />
<br />
81,4<br />
<br />
1,02<br />
<br />
5,34<br />
<br />
3.Tích lũy<br />
<br />
--<br />
<br />
0<br />
<br />
Bảng 9. Tình hình sử dụng vốn vay ngân hành của nhóm hộ điều tra tại xã Vân Lăng năm 2008<br />
Chỉ tiêu<br />
<br />
Tổng số ( triệu đồng)<br />
<br />
Bình quân/hộ (triệu đồng)<br />
<br />
Tỷ lệ %<br />
<br />
Tổng vay<br />
<br />
389<br />
<br />
4,86<br />
<br />
100<br />
<br />
Tổng chi<br />
<br />
389<br />
<br />
4,86<br />
<br />
100<br />
<br />
+ cho sản xuất<br />
<br />
134,98<br />
<br />
1,69<br />
<br />
34,7<br />
<br />
+ cho LT - TP<br />
<br />
178,16<br />
<br />
2,23<br />
<br />
45,8<br />
<br />
+ cho giáo dục<br />
<br />
25,29<br />
<br />
0,32<br />
<br />
6,5<br />
<br />
+ cho y tế<br />
<br />
28,40<br />
<br />
0,35<br />
<br />
7,3<br />
<br />
+ khác<br />
<br />
22,17<br />
<br />
0,27<br />
<br />
5,7<br />
(nguồn: số liệu điều tra)<br />
<br />
Ta thấy rằng, vốn đầu tƣ cho sản xuất của các<br />
hộ nghèo còn thấp, 1 năm 80 hộ đầu tƣ vào<br />
sản xuất là 651,90 triệu đồng, tức là trung<br />
bình 1 hộ đầu tƣ vào sản xuất 1 năm là 8,15<br />
triệu đồng. Đầu tƣ thấp nên cây trồng ít đƣợc<br />
chăm sóc, bón phân, phun thuốc trừ sâu bệnh<br />
đầy đủ, dẫn đến năng suất cây trồng không<br />
cao, đem lại hiệu quả kinh tế thấp.<br />
Theo số liệu trên, ta thấy thu nhập chủ yếu<br />
của các hộ nghèo điều tra là từ trồng trọt với 2<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
loại cây trồng chính là lúa, ngô và cây chè<br />
chiếm 66,92% tổng thu nhập. Chăn nuôi chƣa<br />
phát triển nên chỉ chiếm tỷ lệ là 13,45%.<br />
Trong khi đó ngành lâm nghiệp phát triển<br />
không tƣơng xứng với tiềm năng của mình,<br />
chỉ chiếm 12,10% tổng thu nhập. Cần có sự<br />
điều chỉnh lại cơ cấu kinh tế nông nghiệp<br />
cho hợp lý, đầu tƣ hơn nữa vào lâm nghiệp,<br />
ngành có điều kiện tự nhiên thuận lợi cho<br />
sự phát triển với 48,4% tổng diện tích đất tự<br />
nhiên của xã.<br />
<br />
http://www.Lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
149<br />
<br />