VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 7/2019, tr 250-255<br />
<br />
<br />
<br />
SỬ DỤNG MỘT SỐ TIỆN ÍCH CỦA GOOGLE VÀ FACEBOOK<br />
TRONG KHẢO SÁT THÔNG TIN VIỆC LÀM<br />
CỦA SINH VIÊN SAU KHI TỐT NGHIỆP<br />
TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM TRUNG ƯƠNG - NHA TRANG<br />
Phạm Quang Thuận - Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương - Nha Trang<br />
<br />
Ngày nhận bài: 05/6/2019 ; ngày chỉnh sửa: 01/7/2019; ngày duyệt đăng: 11/7/2019.<br />
Abstract: Surveying information about the employment of students after graduation is one of the<br />
important tasks of higher education institutions. Survey results on the proportion of students having<br />
jobs after graduation is one of the bases for training institutions to research, adjust enrollment<br />
targets, structure of training sectors, renew teaching content, training methods and strengthening<br />
of conditions to improve the quality of training. There are many ways to conduct a survey such as:<br />
interview, email, online, phone, mailing documents. In this article, we propose an online survey<br />
method using Google forms and a closed Facebook group to survey employment information of<br />
students after graduation. The effectiveness of this method has been verified at Nha Trang National<br />
College of Pedagogy.<br />
Keywords: Surveying students’ job information, Google form, Facebook closed group.<br />
<br />
1. Mở đầu sinh, cơ cấu ngành đào tạo, đổi mới nội dung chương trình,<br />
Khảo sát thông tin việc làm của sinh viên (SV) sau khi phương pháp đào tạo và tăng cường các điều kiện nhằm<br />
tốt nghiệp là một trong những nhiệm vụ quan trọng của các nâng cao chất lượng đào tạo và tỉ lệ SV tốt nghiệp có việc<br />
cơ sở giáo dục đại học, được quy định trong khoản b, mục làm. Báo cáo khảo sát SV tốt nghiệp là một trong các cơ sở<br />
1 điều 7 về Công khai đối với cơ sở giáo dục đại học, trường để đăng kí chỉ tiêu tuyển sinh, đăng kí mở ngành đào tạo…<br />
cao đẳng sư phạm, trung cấp sư phạm của Thông tư số đồng thời để phục vụ công tác quản lí, thanh tra, kiểm tra<br />
36/2017/TT-BGDĐT ngày 28/12/2017 của Bộ GD-ĐT ban theo quy định [2], [3], [4].<br />
hành Quy chế thực hiện công khai đối với cơ sở GD-ĐT Theo [4], các hình thức khảo sát gồm có: phỏng vấn,<br />
thuộc hệ thống giáo dục quốc dân [1]. Kết quả khảo sát tỉ lệ email, trực tuyến, điện thoại, hoặc gửi tài liệu qua bưu<br />
SV có việc làm sau khi tốt nghiệp là một trong các căn cứ điện. Các hình thức này có những ưu điểm và hạn chế<br />
để các cơ sở đào tạo nghiên cứu, điều chỉnh chỉ tiêu tuyển khác nhau (xem bảng 1).<br />
Bảng 1. Ưu điểm, nhược điểm của các phương pháp khảo sát tình hình việc làm của SV sau khi tốt nghiệp<br />
Phương pháp<br />
STT Ưu điểm Hạn chế<br />
khảo sát<br />
Lấy được thông tin tình hình việc làm SV Khó thực hiện vì SV ra trường làm việc ở<br />
1 Phỏng vấn<br />
một cách trực tiếp nhiều nơi khác nhau<br />
- Gửi phiếu khảo sát tới nhiều SV cùng một lúc. - Địa chỉ email của SV không chính xác<br />
2 Email - Có thể lấy được nhiều thông tin hoặc không dùng<br />
- Chi phí thấp - Liên hệ gián tiếp<br />
- Lấy được thông tin trực tiếp thông qua các<br />
Cần có thông tin về tài khoản (Facebook,<br />
3 Trực tuyến ứng dụng (Facebook, Zalo,…)<br />
Zalo,…) của SV.<br />
- Chi phí thấp<br />
- Số điện thoại của SV thay đổi<br />
4 Điện thoại Lấy được thông tin trực tiếp - Khó thực hiện được trong giờ hành chính<br />
- Chi phí cao<br />
- Khó thực hiện vì nhà trường không biết<br />
Gửi tài liệu<br />
5 Có thể lấy được nhiều thông tin địa chỉ làm việc của SV sau tốt nghiệp<br />
qua bưu điện<br />
- Chi phí cao<br />
<br />
<br />
250 Email: thuanpq@sptwnt.edu.vn<br />
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 7/2019, tr 250-255<br />
<br />
<br />
Với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin, - Một số tùy chỉnh của Form: Màu sắc, chế độ xem<br />
đặc biệt là các ưu thế của cuộc Cách mạng công nghiệp trước,…<br />
4.0 là tính kết nối thì phương pháp khảo sát trực tuyến có Bước 4: Chia sẻ Google biểu mẫu. Để chia sẻ file<br />
nhiều lợi thế hơn cả. Hiện nay, có nhiều công cụ có thể biểu mẫu cho đối tượng cần khảo sát.<br />
hỗ trợ tốt việc khảo sát trực tuyến như: Facebook, Zalo,... - Truy cập vào thư mục Drive.<br />
Trong bài viết này, tác giả đề xuất phương pháp ứng dụng<br />
Google biểu mẫu và Nhóm kín Facebook trong khảo sát - Click chuột phải vào tên file Google Biểu mẫu <br />
thông tin việc làm của SV sau khi tốt nghiệp. Chia sẻ.<br />
2. Nội dung nghiên cứu<br />
2.1. Google biểu mẫu (Google form)<br />
Google biểu mẫu là một ứng dụng miễn phí của hãng<br />
Google giúp người dùng có thể tạo ra các bảng khảo sát<br />
để thu thập ý kiến khách hàng hoặc dùng để tạo biểu mẫu<br />
liên hệ, đăng kí một sản phẩm, dịch vụ nào đó.<br />
Để sử dụng Google biểu mẫu người dùng cần đăng<br />
kí một tài khoản Gmail. Các bước sử dụng Google biểu<br />
mẫu gồm:<br />
Bước 1: Đăng nhập Google Drive bằng tài khoản<br />
Gmail theo đường dẫn:<br />
https://www.google.com.vn/intl/vi/drive/<br />
Bước 2: Bấm chuột chọn Tạo mới Ứng dụng<br />
khác Google Biểu mẫu<br />
Bước 3: Thiết kế Google Biểu mẫu<br />
<br />
Hình 2. Giao diện cài đặt chia sẻ<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 1. Giao diện Google biểu mẫu<br />
Tùy theo nội dung của người dùng mà có thiết kế cho<br />
phù hợp. Các vị trí dùng trong quá trình thiết kế (xem<br />
hình 1).<br />
- Nhập tên của file. File biểu mẫu được lưu trong thư<br />
mục Drive.<br />
- Nhập tiêu đề và mô tả của form. Hình 3. Giao diện thiết lập chế độ chia sẻ<br />
- Nhập nội dung câu hỏi. Google biểu mẫu hỗ trợ các Để đối tượng khảo sát có thể truy cập vào Google<br />
loại câu hỏi sau: Trả lời ngắn, Đoạn, Trắc nghiệm, Hộp Biểu mẫu, chúng ta cần cấp quyền truy cập bằng cách tại<br />
kiểm, Menu thả xuống, Lưới trắc nghiệm, Lưới hộp<br />
Giao diện cài đặt chia sẻ (xem hình 2) bấm nút chọn Thay<br />
kiểm.<br />
đổi. Tại giao diện Giao diện thiết lập chế độ chia sẻ (xem<br />
- Các đối tượng chèn vào form: Loại câu hỏi, hình hình 3) chúng ta có thể thiết lập chế độ Bật - Công khai<br />
ảnh,… trên web hoặc Bật - bất cứ ai có liên kết. Sau đó, chúng<br />
- Một số thao tác trên câu hỏi: sao chép, xóa, thiết lập ta copy đường dẫn và gửi cho đối tượng khảo sát qua<br />
thuộc tính bắt buộc. email hoặc đăng trên nhóm Facebook.<br />
<br />
251<br />
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 7/2019, tr 250-255<br />
<br />
<br />
2.2. Nhóm kín Facebook (Private Facebook group) Bước 3: Thiết lập thông tin của Nhóm<br />
Ngày 06/10/2010, Facebook đã giới thiệu một vài<br />
chức năng mới của mình tới người dùng, trong đó có<br />
Group (nhóm). Group sẽ cho phép người dùng tạo<br />
nhóm, hội; đó có thể là thành viên trong một gia đình,<br />
trong một tổ chức hay cũng có thể là những người<br />
chung một chí hướng, một mục đích, sở thích nào đó.<br />
Khi đã vào nhóm, những người này sẽ có thể chia sẻ<br />
thông tin, trạng thái, hình ảnh hay bất cứ thứ gì với nhau<br />
mà những người không thuộc nhóm đó không thể nhìn<br />
thấy được. Ví dụ, trong group của một lớp SV, giáo viên<br />
chủ nhiệm (GVCN) muốn gửi một thông báo tới toàn<br />
thể lớp, GVCN đăng thông báo trên Group của nhóm<br />
lớp thì toàn thể SV có trong nhóm đó sẽ đồng loạt nhận<br />
được thông tin. Hình 5. Thiết lập thông tin Nhóm<br />
Khi tạo nhóm người dùng có thể chọn một trong 3<br />
loại:<br />
Public Group (nhóm công khai/nhóm mở): Bất cứ ai<br />
trên mạng xã hội Facebook cũng có thể thấy các nhóm,<br />
các thành viên và bài viết của họ.<br />
Closed Group (nhóm đóng): Bất cứ ai trên mạng xã<br />
hội Facebook cũng có thể tìm thấy nhóm và xem ai ở<br />
trong đó nhưng chỉ có thành viên trong nhóm có thể xem<br />
nội dung các bài viết.<br />
Secret Group (nhóm bí mật): Chỉ có thành viên trong<br />
nhóm có thể tìm thấy nhóm và xem bài viết.<br />
Tùy vào mục đích hoạt động mà người dùng có thể Hình 6. Thiết lập quyền riêng tư<br />
tạo loại nhóm phù hợp. Các thông tin cần thiết lập gồm:<br />
Để tạo nhóm, người dùng cần có tài khoản Facebook. - Tên của nhóm (xem hình 5).<br />
Các bước tiến hành cụ thể như sau: - Thiết lập quyền riêng tư: Bấm mũi tên để chọn<br />
Bước 1: Đăng nhập tài khoản Facebook cá nhân Quyền riêng tư. Đối với lớp SV nên chọn Quyền riêng tư<br />
là Bí mật (nhóm bí mật) để thông tin của nhóm chỉ có<br />
Bước 2: Tại menu chính, bấm nút Tạo sau đó chọn<br />
thành viên mới có thể xem được (xem hình 6).<br />
Nhóm (xem hình 4)<br />
Bước 4: Bấm nút Tạo<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 7. Giao diện của Nhóm mới được tạo<br />
Bước 5: Thêm thành viên vào nhóm: Muốn thêm<br />
thành viên mới, quản trị viên hoặc thành viên của nhóm<br />
sẽ nhập tên hoặc địa chỉ email để gửi lời mời tham gia<br />
nhóm. Người nhận được lời mời nếu chấp nhận sẽ trở<br />
Hình 4. Giao diện tạo nhóm Facebook thành thành viên của nhóm.<br />
<br />
252<br />
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 7/2019, tr 250-255<br />
<br />
<br />
2.3. Ứng dụng Google biểu mẫu và nhóm kín Facebook kênh quan trọng kết nối giữa GVCN với SV, giữa SV với<br />
trong khảo sát thông tin việc làm của sinh viên sau khi SV. Thông qua nhóm, GVCN có thể tiếp cận tới tất cả<br />
tốt nghiệp tại Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương SV trong lớp. Đây là điều kiện thuận lợi hỗ trợ việc khảo<br />
- Nha Trang sát tình hình việc làm của SV sau khi tốt nghiệp [6].<br />
Hàng năm, Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương - Tác giả Nguyễn Việt Dũng và cộng sự [7] đã ứng<br />
Nha Trang đều tiến hành khảo sát việc làm của SV sau dụng Google biểu mẫu vào khảo sát trực tuyến ý kiến<br />
khi tốt nghiệp. Công việc này được phòng Công tác SV phản hồi từ SV đối với giảng viên. Tuy nhiên, khi thực<br />
chủ trì, khoa chuyên môn phối hợp, GVCN tiến hành. hiện khảo sát nhóm tác giả “nhúng liên kết vào một diễn<br />
Quy trình như sau: đàn, website hay mạng xã hội Facebook, Google,...” điều<br />
- Phòng công tác SV lập danh sách SV cần khảo sát này chứng tỏ đối tượng khảo sát của nhóm tác giả là phân<br />
của từng lớp, sau đó gửi cho Khoa. tán và không tập trung. Với bài báo này, tác giả đề xuất<br />
ứng dụng phương pháp khảo sát sử dụng Google biểu<br />
- Các khoa gửi lại danh sách cho GVCN yêu cầu tiến mẫu trên nhóm kín Facebook của các lớp SV để đảm bảo<br />
hành khảo sát. tính tập trung giúp tăng tỉ lệ phản hồi.<br />
- GVCN dựa vào danh sách sẽ tiến hành khảo sát. Sau Quy trình khảo sát được tiến hành như sau (xem hình 8).<br />
đó, lập báo cáo kết quả gửi cho Khoa. Khoa sẽ tổng hợp các Bước 1: Sử dụng Google biểu mẫu thiết kế biểu mẫu<br />
báo cáo của các GVCN rồi gửi cho phòng Công tác SV. khảo sát.<br />
Phòng Công tác SV khi nhận được báo cáo của các Theo Phụ lục 2 văn bản [4], danh sách SV tốt nghiệp<br />
khoa sẽ làm báo cáo tổng hợp để gửi cho Bộ GD-ĐT, được khảo sát yêu cầu mỗi SV cần 22 (xem hình 5) thông<br />
đồng thời, công bố công khai trên website nhà trường [5]. tin. Tuy nhiên, một số mục thông tin nhà trường đã có,<br />
Mỗi GVCN thường quản lí 02 lớp, mỗi lớp từ 50 SV nên không cần đưa vào phiếu khảo sát. Chúng ta chỉ cần<br />
trở lên. Tất cả các lớp đều tạo các nhóm kín Facebook để thiết kế mẫu khảo sát gồm các mục: Họ và tên (3), Giới<br />
hỗ trợ quản lí trong suốt quá trình học tại trường. Đây là tính (5,6), Điện thoại (11), Email (12), Có việc làm (16),<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
253<br />
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 7/2019, tr 250-255<br />
<br />
<br />
Đang học nâng cao (17), Chưa có việc làm (18), Nhà Bước 2: Đưa đường dẫn lên trên nhóm kín của từng<br />
nước (19), Tư nhân (20), Liên doanh nước ngoài (21), Tự lớp và yêu cầu người học điền thông tin vào biểu mẫu.<br />
tạo việc làm (22). Chúng ta sẽ sử dụng Google biểu mẫu<br />
để thiết kế mẫu khảo sát. Các loại câu hỏi được sử dụng<br />
để thiết kế biểu mẫu được mô tả trong bảng 2.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 11. Phiếu khảo sát được đăng trên nhóm kín của lớp<br />
Hình 9. Mẫu báo cáo danh sách SV tốt nghiệp Trong thực tế không phải SV nào khi nhìn thấy thông<br />
Bảng 2. Mô tả các loại câu hỏi và tùy chọn khi thiết kế tin yêu cầu khảo sát cũng thực hiện. GVCN sẽ dựa vào<br />
các mục thông tin của biểu mẫu khảo sát danh sách thành viên trong nhóm để gửi tin nhắn trực tiếp<br />
Mục Tên mục Loại tới SV chưa khảo sát để yêu cầu thực hiện khảo sát.<br />
Tùy chọn<br />
thông tin thông tin câu hỏi<br />
Trả lời<br />
(3) Họ và tên Bắt buộc<br />
ngắn<br />
Trắc<br />
(5), (6) Giới tính Bắt buộc<br />
nghiệm<br />
Trả lời<br />
(11) Điện thoại Bắt buộc<br />
ngắn<br />
Trả lời<br />
(12) Email Bắt buộc<br />
ngắn<br />
(16), Tình trạng Trắc<br />
Bắt buộc<br />
(17), (18) việc làm nghiệm Hình 12. GVCN gửi tin nhắn tới SV để yêu cầu điền<br />
(19), thông tin<br />
Khu vực Trắc<br />
(20), Bắt buộc Khi SV thực hiện khảo sát, thông tin và dấu vết thời<br />
làm việc nghiệm<br />
(21), (22) gian sẽ được lưu lại, chúng ta có thể xuất ra tập tin dạng<br />
Excel. GVCN có thể xem nội dung để biết SV nào đã<br />
thực hiện khảo sát.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 13. Một phần danh sách kết quả khảo sát<br />
mà GVCN nhận được từ Google biểu mẫu<br />
Bước 3: Tổng hợp kết quả khảo sát. Sau khi GVCN<br />
thấy số phiếu thu được đúng với danh sách của Phòng<br />
Hình 10. Một phần của phiếu khảo sát việc làm được công tác SV yêu cầu thì dừng quá trình khảo sát và lập<br />
thiết kế bởi Google biểu mẫu báo cáo tổng hợp.<br />
<br />
254<br />
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 7/2019, tr 250-255<br />
<br />
<br />
2.4. Kết quả ứng dụng phương pháp khảo sát sử dụng [7] Nguyễn Việt Dũng - Nguyễn Thị Thu Huyền<br />
Google biểu mẫu và nhóm kín Facebook (2017). Ứng dụng công cụ “Đám mây”- tiện ích<br />
Với yêu cầu cần khảo sát tình hình việc làm của 70 của Google hỗ trợ khảo sát trực tuyến ý kiến phản<br />
SV sau khi tốt nghiệp, tác giả đã sử dụng Google biểu hồi từ sinh viên đối với giảng viên tại Trường Cao<br />
mẫu và nhóm kín Facebook, kết quả thu được 61/70 đẳng Sư phạm Thái Nguyên. Tạp chí Giáo dục, số<br />
phiếu, đạt tỉ lệ 87%. Còn 09 SV không trả lời, tác giả đã 415, tr 53-57.<br />
thực hiện khảo sát tiếp bằng gọi điện thoại và gửi email,<br />
tuy nhiên, không nhận được phản hồi.<br />
Với tỉ lệ 87% SV sau khi tốt nghiệp phản hồi chứng<br />
tỏ, phương pháp sử dụng đã cho kết quả tốt. Đặc biệt hơn, MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN VỀ CHUẨN ĐẦU RA…<br />
phương pháp này không tốn chi phí và linh hoạt khi sử<br />
dụng nên rất tiện lợi cho việc khảo sát. (Tiếp theo trang 265)<br />
3. Kết luận<br />
Phương pháp ứng dụng Google biểu mẫu và Nhóm kín<br />
Facebook trong khảo sát tình hình việc làm của SV sau khi Tài liệu tham khảo<br />
tốt nghiệp tại Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương - [1] Đảng Cộng sản Việt Nam (2016). Văn kiện Đại hội<br />
Nha Trang đã cho kết quả tốt. Hiệu quả của phương pháp đại biểu toàn quốc lần thứ XII. NXB Chính trị Quốc<br />
này là tiết kiệm thời gian, chi phí và cho hiệu quả cao. Nó gia - Sự thật.<br />
có thể áp dụng cho các cơ sở giáo dục đại học trên địa bàn<br />
[2] Bộ GD-ĐT (2010). Công văn số 2196/BGDĐT-<br />
TP. Nha Trang nói riêng và cả nước nói chung. Ngoài ra,<br />
GDĐH ngày 22/4/2010 về việc hướng dẫn xây dựng<br />
chúng ta có thể vận dụng phương pháp này để tiến hành<br />
và công bố chuẩn đầu ra các ngành đào tạo.<br />
các cuộc khảo sát khác về chương trình đào tạo, cơ sở vật<br />
chất,… làm cơ sở để các trường thu thập thông tin, từ đó [3] Bộ GD-ĐT (2010). Đổi mới quản lí hệ thống giáo<br />
cải tiến, nâng cao chất lượng đào tạo. dục đại học giai đoạn 2010-2012. NXB Giáo dục<br />
Việt Nam.<br />
Tài liệu tham khảo [4] Đặng Quốc Bảo (1999). Khoa học tổ chức và quản<br />
[1] Bộ GD-ĐT (2017). Thông tư số 36/2017/TT- lí - Một số vấn đề lí luận và thực tiễn. NXB Thống<br />
BGDĐT ngày 28/12/2017 ban hành Quy chế thực kê.<br />
hiện công khai đối với cơ sở giáo dục và đào tạo [5] Trần Khánh Đức (2010). Giáo dục và phát triển<br />
thuộc hệ thống giáo dục quốc dân. nguồn nhân lực trong thế kỉ XXI. NXB Giáo dục<br />
[2] Quốc hội (2018). Luật Giáo dục đại học, luật số Việt Nam.<br />
34/2018/QH14.<br />
[3] Bộ GD-ĐT (2017). Quy chế Tuyển sinh đại học hệ [6] Nguyễn Phương Lan (chủ nhiệm đề tài, 2006). Một<br />
chính quy; tuyển sinh cao đẳng nhóm ngành đào tạo số biện pháp tăng cường quản lí nâng cao chất<br />
giáo viên hệ chính quy (Ban hành kèm theo Thông lượng dạy học môn ngoại ngữ ở trung tâm đào tạo<br />
tư số 05/2017/TT-BGDĐT ngày 25/01/2017 của Bộ bồi dưỡng cán bộ. Trường Đại học Hải Phòng.<br />
trưởng Bộ GD-ĐT). [7] Sử Ngọc Anh (2012). Xây dựng chuẩn đầu ra góp<br />
[4] Bộ GD-ĐT (2017). Công văn số 2919/BGDĐT- phần đảm bảo chất lượng giáo dục đại học. Tạp chí<br />
GDĐH ngày 10/7/2017 về việc Khảo sát tình hình Giáo dục, số 288, tr 29-31; 23.<br />
việc làm của sinh viên tốt nghiệp.<br />
[8] Hoàng Thị Hương (2018). Nâng cao chất lượng xây<br />
[5] Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương - Nha Trang<br />
dựng chuẩn đầu ra chương trình đào tạo ở một số<br />
(2017). Thông tin khảo sát việc làm năm 2017, 2018,<br />
cơ sở giáo dục đại học nước ta. Tạp chí Giáo dục,<br />
http://sptwnt.edu.vn/bantin/thong-tin-khao-sat-viec<br />
số đặc biệt kì 2 tháng 5, tr 86-89.<br />
-lam-nam-2017-2018-03-032019010802.<br />
[6] Phạm Quang Thuận (2018). Nâng cao hiệu quả [9] Muhammad Abdul Malik - Ali Murtaza - Abdul<br />
công tác chủ nhiệm với nhóm kín Facebook tại Majeed Khan (2011). Role of Teachers in Managing<br />
Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương - Nha Teaching Learning Situation. Interdisciplinary<br />
Trang. Tạp chí Khoa học, Trường Đại học Khánh Journal of Contemporary Research in Business, Vol.<br />
Hòa, số 2, tr 59-63. 3(5), pp. 783-833.<br />
<br />
255<br />