intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sử dụng một số tiện ích của Google và Facebook trong khảo sát thông tin việc làm của sinh viên sau khi tốt nghiệp tại trường Cao đẳng Sư phạm Trung Ương - Nha Trang

Chia sẻ: ViDonut2711 ViDonut2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

41
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết này, tác giả đề xuất phương pháp sát trực tuyến sử dụng Google biểu mẫu và nhóm kín facebook để khảo sát thông tin việc làm của sinh viên sau khi tốt nghiệp. Hiệu quả của phương pháp này đã được tác giả kiểm chứng tại Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương - Nha Trang.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sử dụng một số tiện ích của Google và Facebook trong khảo sát thông tin việc làm của sinh viên sau khi tốt nghiệp tại trường Cao đẳng Sư phạm Trung Ương - Nha Trang

VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 7/2019, tr 250-255<br /> <br /> <br /> <br /> SỬ DỤNG MỘT SỐ TIỆN ÍCH CỦA GOOGLE VÀ FACEBOOK<br /> TRONG KHẢO SÁT THÔNG TIN VIỆC LÀM<br /> CỦA SINH VIÊN SAU KHI TỐT NGHIỆP<br /> TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM TRUNG ƯƠNG - NHA TRANG<br /> Phạm Quang Thuận - Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương - Nha Trang<br /> <br /> Ngày nhận bài: 05/6/2019 ; ngày chỉnh sửa: 01/7/2019; ngày duyệt đăng: 11/7/2019.<br /> Abstract: Surveying information about the employment of students after graduation is one of the<br /> important tasks of higher education institutions. Survey results on the proportion of students having<br /> jobs after graduation is one of the bases for training institutions to research, adjust enrollment<br /> targets, structure of training sectors, renew teaching content, training methods and strengthening<br /> of conditions to improve the quality of training. There are many ways to conduct a survey such as:<br /> interview, email, online, phone, mailing documents. In this article, we propose an online survey<br /> method using Google forms and a closed Facebook group to survey employment information of<br /> students after graduation. The effectiveness of this method has been verified at Nha Trang National<br /> College of Pedagogy.<br /> Keywords: Surveying students’ job information, Google form, Facebook closed group.<br /> <br /> 1. Mở đầu sinh, cơ cấu ngành đào tạo, đổi mới nội dung chương trình,<br /> Khảo sát thông tin việc làm của sinh viên (SV) sau khi phương pháp đào tạo và tăng cường các điều kiện nhằm<br /> tốt nghiệp là một trong những nhiệm vụ quan trọng của các nâng cao chất lượng đào tạo và tỉ lệ SV tốt nghiệp có việc<br /> cơ sở giáo dục đại học, được quy định trong khoản b, mục làm. Báo cáo khảo sát SV tốt nghiệp là một trong các cơ sở<br /> 1 điều 7 về Công khai đối với cơ sở giáo dục đại học, trường để đăng kí chỉ tiêu tuyển sinh, đăng kí mở ngành đào tạo…<br /> cao đẳng sư phạm, trung cấp sư phạm của Thông tư số đồng thời để phục vụ công tác quản lí, thanh tra, kiểm tra<br /> 36/2017/TT-BGDĐT ngày 28/12/2017 của Bộ GD-ĐT ban theo quy định [2], [3], [4].<br /> hành Quy chế thực hiện công khai đối với cơ sở GD-ĐT Theo [4], các hình thức khảo sát gồm có: phỏng vấn,<br /> thuộc hệ thống giáo dục quốc dân [1]. Kết quả khảo sát tỉ lệ email, trực tuyến, điện thoại, hoặc gửi tài liệu qua bưu<br /> SV có việc làm sau khi tốt nghiệp là một trong các căn cứ điện. Các hình thức này có những ưu điểm và hạn chế<br /> để các cơ sở đào tạo nghiên cứu, điều chỉnh chỉ tiêu tuyển khác nhau (xem bảng 1).<br /> Bảng 1. Ưu điểm, nhược điểm của các phương pháp khảo sát tình hình việc làm của SV sau khi tốt nghiệp<br /> Phương pháp<br /> STT Ưu điểm Hạn chế<br /> khảo sát<br /> Lấy được thông tin tình hình việc làm SV Khó thực hiện vì SV ra trường làm việc ở<br /> 1 Phỏng vấn<br /> một cách trực tiếp nhiều nơi khác nhau<br /> - Gửi phiếu khảo sát tới nhiều SV cùng một lúc. - Địa chỉ email của SV không chính xác<br /> 2 Email - Có thể lấy được nhiều thông tin hoặc không dùng<br /> - Chi phí thấp - Liên hệ gián tiếp<br /> - Lấy được thông tin trực tiếp thông qua các<br /> Cần có thông tin về tài khoản (Facebook,<br /> 3 Trực tuyến ứng dụng (Facebook, Zalo,…)<br /> Zalo,…) của SV.<br /> - Chi phí thấp<br /> - Số điện thoại của SV thay đổi<br /> 4 Điện thoại Lấy được thông tin trực tiếp - Khó thực hiện được trong giờ hành chính<br /> - Chi phí cao<br /> - Khó thực hiện vì nhà trường không biết<br /> Gửi tài liệu<br /> 5 Có thể lấy được nhiều thông tin địa chỉ làm việc của SV sau tốt nghiệp<br /> qua bưu điện<br /> - Chi phí cao<br /> <br /> <br /> 250 Email: thuanpq@sptwnt.edu.vn<br /> VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 7/2019, tr 250-255<br /> <br /> <br /> Với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin, - Một số tùy chỉnh của Form: Màu sắc, chế độ xem<br /> đặc biệt là các ưu thế của cuộc Cách mạng công nghiệp trước,…<br /> 4.0 là tính kết nối thì phương pháp khảo sát trực tuyến có Bước 4: Chia sẻ Google biểu mẫu. Để chia sẻ file<br /> nhiều lợi thế hơn cả. Hiện nay, có nhiều công cụ có thể biểu mẫu cho đối tượng cần khảo sát.<br /> hỗ trợ tốt việc khảo sát trực tuyến như: Facebook, Zalo,... - Truy cập vào thư mục Drive.<br /> Trong bài viết này, tác giả đề xuất phương pháp ứng dụng<br /> Google biểu mẫu và Nhóm kín Facebook trong khảo sát - Click chuột phải vào tên file Google Biểu mẫu <br /> thông tin việc làm của SV sau khi tốt nghiệp. Chia sẻ.<br /> 2. Nội dung nghiên cứu<br /> 2.1. Google biểu mẫu (Google form)<br /> Google biểu mẫu là một ứng dụng miễn phí của hãng<br /> Google giúp người dùng có thể tạo ra các bảng khảo sát<br /> để thu thập ý kiến khách hàng hoặc dùng để tạo biểu mẫu<br /> liên hệ, đăng kí một sản phẩm, dịch vụ nào đó.<br /> Để sử dụng Google biểu mẫu người dùng cần đăng<br /> kí một tài khoản Gmail. Các bước sử dụng Google biểu<br /> mẫu gồm:<br /> Bước 1: Đăng nhập Google Drive bằng tài khoản<br /> Gmail theo đường dẫn:<br /> https://www.google.com.vn/intl/vi/drive/<br /> Bước 2: Bấm chuột chọn Tạo mới  Ứng dụng<br /> khác  Google Biểu mẫu<br /> Bước 3: Thiết kế Google Biểu mẫu<br /> <br /> Hình 2. Giao diện cài đặt chia sẻ<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 1. Giao diện Google biểu mẫu<br /> Tùy theo nội dung của người dùng mà có thiết kế cho<br /> phù hợp. Các vị trí dùng trong quá trình thiết kế (xem<br /> hình 1).<br /> - Nhập tên của file. File biểu mẫu được lưu trong thư<br /> mục Drive.<br /> - Nhập tiêu đề và mô tả của form. Hình 3. Giao diện thiết lập chế độ chia sẻ<br /> - Nhập nội dung câu hỏi. Google biểu mẫu hỗ trợ các Để đối tượng khảo sát có thể truy cập vào Google<br /> loại câu hỏi sau: Trả lời ngắn, Đoạn, Trắc nghiệm, Hộp Biểu mẫu, chúng ta cần cấp quyền truy cập bằng cách tại<br /> kiểm, Menu thả xuống, Lưới trắc nghiệm, Lưới hộp<br /> Giao diện cài đặt chia sẻ (xem hình 2) bấm nút chọn Thay<br /> kiểm.<br /> đổi. Tại giao diện Giao diện thiết lập chế độ chia sẻ (xem<br /> - Các đối tượng chèn vào form: Loại câu hỏi, hình hình 3) chúng ta có thể thiết lập chế độ Bật - Công khai<br /> ảnh,… trên web hoặc Bật - bất cứ ai có liên kết. Sau đó, chúng<br /> - Một số thao tác trên câu hỏi: sao chép, xóa, thiết lập ta copy đường dẫn và gửi cho đối tượng khảo sát qua<br /> thuộc tính bắt buộc. email hoặc đăng trên nhóm Facebook.<br /> <br /> 251<br /> VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 7/2019, tr 250-255<br /> <br /> <br /> 2.2. Nhóm kín Facebook (Private Facebook group) Bước 3: Thiết lập thông tin của Nhóm<br /> Ngày 06/10/2010, Facebook đã giới thiệu một vài<br /> chức năng mới của mình tới người dùng, trong đó có<br /> Group (nhóm). Group sẽ cho phép người dùng tạo<br /> nhóm, hội; đó có thể là thành viên trong một gia đình,<br /> trong một tổ chức hay cũng có thể là những người<br /> chung một chí hướng, một mục đích, sở thích nào đó.<br /> Khi đã vào nhóm, những người này sẽ có thể chia sẻ<br /> thông tin, trạng thái, hình ảnh hay bất cứ thứ gì với nhau<br /> mà những người không thuộc nhóm đó không thể nhìn<br /> thấy được. Ví dụ, trong group của một lớp SV, giáo viên<br /> chủ nhiệm (GVCN) muốn gửi một thông báo tới toàn<br /> thể lớp, GVCN đăng thông báo trên Group của nhóm<br /> lớp thì toàn thể SV có trong nhóm đó sẽ đồng loạt nhận<br /> được thông tin. Hình 5. Thiết lập thông tin Nhóm<br /> Khi tạo nhóm người dùng có thể chọn một trong 3<br /> loại:<br /> Public Group (nhóm công khai/nhóm mở): Bất cứ ai<br /> trên mạng xã hội Facebook cũng có thể thấy các nhóm,<br /> các thành viên và bài viết của họ.<br /> Closed Group (nhóm đóng): Bất cứ ai trên mạng xã<br /> hội Facebook cũng có thể tìm thấy nhóm và xem ai ở<br /> trong đó nhưng chỉ có thành viên trong nhóm có thể xem<br /> nội dung các bài viết.<br /> Secret Group (nhóm bí mật): Chỉ có thành viên trong<br /> nhóm có thể tìm thấy nhóm và xem bài viết.<br /> Tùy vào mục đích hoạt động mà người dùng có thể Hình 6. Thiết lập quyền riêng tư<br /> tạo loại nhóm phù hợp. Các thông tin cần thiết lập gồm:<br /> Để tạo nhóm, người dùng cần có tài khoản Facebook. - Tên của nhóm (xem hình 5).<br /> Các bước tiến hành cụ thể như sau: - Thiết lập quyền riêng tư: Bấm mũi tên để chọn<br /> Bước 1: Đăng nhập tài khoản Facebook cá nhân Quyền riêng tư. Đối với lớp SV nên chọn Quyền riêng tư<br /> là Bí mật (nhóm bí mật) để thông tin của nhóm chỉ có<br /> Bước 2: Tại menu chính, bấm nút Tạo sau đó chọn<br /> thành viên mới có thể xem được (xem hình 6).<br /> Nhóm (xem hình 4)<br /> Bước 4: Bấm nút Tạo<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 7. Giao diện của Nhóm mới được tạo<br /> Bước 5: Thêm thành viên vào nhóm: Muốn thêm<br /> thành viên mới, quản trị viên hoặc thành viên của nhóm<br /> sẽ nhập tên hoặc địa chỉ email để gửi lời mời tham gia<br /> nhóm. Người nhận được lời mời nếu chấp nhận sẽ trở<br /> Hình 4. Giao diện tạo nhóm Facebook thành thành viên của nhóm.<br /> <br /> 252<br /> VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 7/2019, tr 250-255<br /> <br /> <br /> 2.3. Ứng dụng Google biểu mẫu và nhóm kín Facebook kênh quan trọng kết nối giữa GVCN với SV, giữa SV với<br /> trong khảo sát thông tin việc làm của sinh viên sau khi SV. Thông qua nhóm, GVCN có thể tiếp cận tới tất cả<br /> tốt nghiệp tại Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương SV trong lớp. Đây là điều kiện thuận lợi hỗ trợ việc khảo<br /> - Nha Trang sát tình hình việc làm của SV sau khi tốt nghiệp [6].<br /> Hàng năm, Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương - Tác giả Nguyễn Việt Dũng và cộng sự [7] đã ứng<br /> Nha Trang đều tiến hành khảo sát việc làm của SV sau dụng Google biểu mẫu vào khảo sát trực tuyến ý kiến<br /> khi tốt nghiệp. Công việc này được phòng Công tác SV phản hồi từ SV đối với giảng viên. Tuy nhiên, khi thực<br /> chủ trì, khoa chuyên môn phối hợp, GVCN tiến hành. hiện khảo sát nhóm tác giả “nhúng liên kết vào một diễn<br /> Quy trình như sau: đàn, website hay mạng xã hội Facebook, Google,...” điều<br /> - Phòng công tác SV lập danh sách SV cần khảo sát này chứng tỏ đối tượng khảo sát của nhóm tác giả là phân<br /> của từng lớp, sau đó gửi cho Khoa. tán và không tập trung. Với bài báo này, tác giả đề xuất<br /> ứng dụng phương pháp khảo sát sử dụng Google biểu<br /> - Các khoa gửi lại danh sách cho GVCN yêu cầu tiến mẫu trên nhóm kín Facebook của các lớp SV để đảm bảo<br /> hành khảo sát. tính tập trung giúp tăng tỉ lệ phản hồi.<br /> - GVCN dựa vào danh sách sẽ tiến hành khảo sát. Sau Quy trình khảo sát được tiến hành như sau (xem hình 8).<br /> đó, lập báo cáo kết quả gửi cho Khoa. Khoa sẽ tổng hợp các Bước 1: Sử dụng Google biểu mẫu thiết kế biểu mẫu<br /> báo cáo của các GVCN rồi gửi cho phòng Công tác SV. khảo sát.<br /> Phòng Công tác SV khi nhận được báo cáo của các Theo Phụ lục 2 văn bản [4], danh sách SV tốt nghiệp<br /> khoa sẽ làm báo cáo tổng hợp để gửi cho Bộ GD-ĐT, được khảo sát yêu cầu mỗi SV cần 22 (xem hình 5) thông<br /> đồng thời, công bố công khai trên website nhà trường [5]. tin. Tuy nhiên, một số mục thông tin nhà trường đã có,<br /> Mỗi GVCN thường quản lí 02 lớp, mỗi lớp từ 50 SV nên không cần đưa vào phiếu khảo sát. Chúng ta chỉ cần<br /> trở lên. Tất cả các lớp đều tạo các nhóm kín Facebook để thiết kế mẫu khảo sát gồm các mục: Họ và tên (3), Giới<br /> hỗ trợ quản lí trong suốt quá trình học tại trường. Đây là tính (5,6), Điện thoại (11), Email (12), Có việc làm (16),<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 253<br /> VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 7/2019, tr 250-255<br /> <br /> <br /> Đang học nâng cao (17), Chưa có việc làm (18), Nhà Bước 2: Đưa đường dẫn lên trên nhóm kín của từng<br /> nước (19), Tư nhân (20), Liên doanh nước ngoài (21), Tự lớp và yêu cầu người học điền thông tin vào biểu mẫu.<br /> tạo việc làm (22). Chúng ta sẽ sử dụng Google biểu mẫu<br /> để thiết kế mẫu khảo sát. Các loại câu hỏi được sử dụng<br /> để thiết kế biểu mẫu được mô tả trong bảng 2.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 11. Phiếu khảo sát được đăng trên nhóm kín của lớp<br /> Hình 9. Mẫu báo cáo danh sách SV tốt nghiệp Trong thực tế không phải SV nào khi nhìn thấy thông<br /> Bảng 2. Mô tả các loại câu hỏi và tùy chọn khi thiết kế tin yêu cầu khảo sát cũng thực hiện. GVCN sẽ dựa vào<br /> các mục thông tin của biểu mẫu khảo sát danh sách thành viên trong nhóm để gửi tin nhắn trực tiếp<br /> Mục Tên mục Loại tới SV chưa khảo sát để yêu cầu thực hiện khảo sát.<br /> Tùy chọn<br /> thông tin thông tin câu hỏi<br /> Trả lời<br /> (3) Họ và tên Bắt buộc<br /> ngắn<br /> Trắc<br /> (5), (6) Giới tính Bắt buộc<br /> nghiệm<br /> Trả lời<br /> (11) Điện thoại Bắt buộc<br /> ngắn<br /> Trả lời<br /> (12) Email Bắt buộc<br /> ngắn<br /> (16), Tình trạng Trắc<br /> Bắt buộc<br /> (17), (18) việc làm nghiệm Hình 12. GVCN gửi tin nhắn tới SV để yêu cầu điền<br /> (19), thông tin<br /> Khu vực Trắc<br /> (20), Bắt buộc Khi SV thực hiện khảo sát, thông tin và dấu vết thời<br /> làm việc nghiệm<br /> (21), (22) gian sẽ được lưu lại, chúng ta có thể xuất ra tập tin dạng<br /> Excel. GVCN có thể xem nội dung để biết SV nào đã<br /> thực hiện khảo sát.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 13. Một phần danh sách kết quả khảo sát<br /> mà GVCN nhận được từ Google biểu mẫu<br /> Bước 3: Tổng hợp kết quả khảo sát. Sau khi GVCN<br /> thấy số phiếu thu được đúng với danh sách của Phòng<br /> Hình 10. Một phần của phiếu khảo sát việc làm được công tác SV yêu cầu thì dừng quá trình khảo sát và lập<br /> thiết kế bởi Google biểu mẫu báo cáo tổng hợp.<br /> <br /> 254<br /> VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 7/2019, tr 250-255<br /> <br /> <br /> 2.4. Kết quả ứng dụng phương pháp khảo sát sử dụng [7] Nguyễn Việt Dũng - Nguyễn Thị Thu Huyền<br /> Google biểu mẫu và nhóm kín Facebook (2017). Ứng dụng công cụ “Đám mây”- tiện ích<br /> Với yêu cầu cần khảo sát tình hình việc làm của 70 của Google hỗ trợ khảo sát trực tuyến ý kiến phản<br /> SV sau khi tốt nghiệp, tác giả đã sử dụng Google biểu hồi từ sinh viên đối với giảng viên tại Trường Cao<br /> mẫu và nhóm kín Facebook, kết quả thu được 61/70 đẳng Sư phạm Thái Nguyên. Tạp chí Giáo dục, số<br /> phiếu, đạt tỉ lệ 87%. Còn 09 SV không trả lời, tác giả đã 415, tr 53-57.<br /> thực hiện khảo sát tiếp bằng gọi điện thoại và gửi email,<br /> tuy nhiên, không nhận được phản hồi.<br /> Với tỉ lệ 87% SV sau khi tốt nghiệp phản hồi chứng<br /> tỏ, phương pháp sử dụng đã cho kết quả tốt. Đặc biệt hơn, MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN VỀ CHUẨN ĐẦU RA…<br /> phương pháp này không tốn chi phí và linh hoạt khi sử<br /> dụng nên rất tiện lợi cho việc khảo sát. (Tiếp theo trang 265)<br /> 3. Kết luận<br /> Phương pháp ứng dụng Google biểu mẫu và Nhóm kín<br /> Facebook trong khảo sát tình hình việc làm của SV sau khi Tài liệu tham khảo<br /> tốt nghiệp tại Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương - [1] Đảng Cộng sản Việt Nam (2016). Văn kiện Đại hội<br /> Nha Trang đã cho kết quả tốt. Hiệu quả của phương pháp đại biểu toàn quốc lần thứ XII. NXB Chính trị Quốc<br /> này là tiết kiệm thời gian, chi phí và cho hiệu quả cao. Nó gia - Sự thật.<br /> có thể áp dụng cho các cơ sở giáo dục đại học trên địa bàn<br /> [2] Bộ GD-ĐT (2010). Công văn số 2196/BGDĐT-<br /> TP. Nha Trang nói riêng và cả nước nói chung. Ngoài ra,<br /> GDĐH ngày 22/4/2010 về việc hướng dẫn xây dựng<br /> chúng ta có thể vận dụng phương pháp này để tiến hành<br /> và công bố chuẩn đầu ra các ngành đào tạo.<br /> các cuộc khảo sát khác về chương trình đào tạo, cơ sở vật<br /> chất,… làm cơ sở để các trường thu thập thông tin, từ đó [3] Bộ GD-ĐT (2010). Đổi mới quản lí hệ thống giáo<br /> cải tiến, nâng cao chất lượng đào tạo. dục đại học giai đoạn 2010-2012. NXB Giáo dục<br /> Việt Nam.<br /> Tài liệu tham khảo [4] Đặng Quốc Bảo (1999). Khoa học tổ chức và quản<br /> [1] Bộ GD-ĐT (2017). Thông tư số 36/2017/TT- lí - Một số vấn đề lí luận và thực tiễn. NXB Thống<br /> BGDĐT ngày 28/12/2017 ban hành Quy chế thực kê.<br /> hiện công khai đối với cơ sở giáo dục và đào tạo [5] Trần Khánh Đức (2010). Giáo dục và phát triển<br /> thuộc hệ thống giáo dục quốc dân. nguồn nhân lực trong thế kỉ XXI. NXB Giáo dục<br /> [2] Quốc hội (2018). Luật Giáo dục đại học, luật số Việt Nam.<br /> 34/2018/QH14.<br /> [3] Bộ GD-ĐT (2017). Quy chế Tuyển sinh đại học hệ [6] Nguyễn Phương Lan (chủ nhiệm đề tài, 2006). Một<br /> chính quy; tuyển sinh cao đẳng nhóm ngành đào tạo số biện pháp tăng cường quản lí nâng cao chất<br /> giáo viên hệ chính quy (Ban hành kèm theo Thông lượng dạy học môn ngoại ngữ ở trung tâm đào tạo<br /> tư số 05/2017/TT-BGDĐT ngày 25/01/2017 của Bộ bồi dưỡng cán bộ. Trường Đại học Hải Phòng.<br /> trưởng Bộ GD-ĐT). [7] Sử Ngọc Anh (2012). Xây dựng chuẩn đầu ra góp<br /> [4] Bộ GD-ĐT (2017). Công văn số 2919/BGDĐT- phần đảm bảo chất lượng giáo dục đại học. Tạp chí<br /> GDĐH ngày 10/7/2017 về việc Khảo sát tình hình Giáo dục, số 288, tr 29-31; 23.<br /> việc làm của sinh viên tốt nghiệp.<br /> [8] Hoàng Thị Hương (2018). Nâng cao chất lượng xây<br /> [5] Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương - Nha Trang<br /> dựng chuẩn đầu ra chương trình đào tạo ở một số<br /> (2017). Thông tin khảo sát việc làm năm 2017, 2018,<br /> cơ sở giáo dục đại học nước ta. Tạp chí Giáo dục,<br /> http://sptwnt.edu.vn/bantin/thong-tin-khao-sat-viec<br /> số đặc biệt kì 2 tháng 5, tr 86-89.<br /> -lam-nam-2017-2018-03-032019010802.<br /> [6] Phạm Quang Thuận (2018). Nâng cao hiệu quả [9] Muhammad Abdul Malik - Ali Murtaza - Abdul<br /> công tác chủ nhiệm với nhóm kín Facebook tại Majeed Khan (2011). Role of Teachers in Managing<br /> Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương - Nha Teaching Learning Situation. Interdisciplinary<br /> Trang. Tạp chí Khoa học, Trường Đại học Khánh Journal of Contemporary Research in Business, Vol.<br /> Hòa, số 2, tr 59-63. 3(5), pp. 783-833.<br /> <br /> 255<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2