intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sử dụng nội tiết trong điều trị mụn trứng cá

Chia sẻ: ViDili2711 ViDili2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

36
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mụn trứng cá (acne vulgaris) là dạng bệnh ngoài da thường gặp, có liên quan đến quá trình viêm hoặc tắc nghẽn của những đơn vị nang lông và những tuyến bã đi kèm theo. Mụn cũng có thể ở dưới dạng tổn thương không có phản ứng viêm, có phản ứng viêm hoặc cả hai, phần lớn ảnh hưởng vùng mặt nhưng cũng có thể hiện diện ở lưng và ngực.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sử dụng nội tiết trong điều trị mụn trứng cá

  1. THỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 15, Số 2, Tháng 05 – 2015 Sử dụng nội tiết trong điều trị mụn trứng cá Tạ Thị Thanh Thủy* * TS. BS. BV.Hùng Vương - DĐ: 0913633899 - Email: thuyta.pkt@gmail.com Mở đầu hoặc cục u nhỏ. Mụn thường tập trung nhiều ở vùng da có nhiều tuyến bã (mặt, vùng trên Mụn trứng cá (acne vulgaris) là dạng bệnh ngực, lưng). Nơi bị mụn có thể bị đau, căng, ngoài da thường gặp, có liên quan đến quá hoặc nổi mẩn đỏ. trình viêm hoặc tắc nghẽn của những đơn vị nang lông và những tuyến bã đi kèm theo. Triệu chứng toàn thân phần lớn không có. Mụn cũng có thể ở dưới dạng tổn thương Tuy nhiên mụn mức độ nặng có thể đi kèm không có phản ứng viêm, có phản ứng viêm với những dấu hiệu toàn thân như sốt, được cho là mụn bùng phát. Mụn trứng cá dạng hoặc cả hai, phần lớn ảnh hưởng vùng mặt nặng, có nhiều nốt sần nhưng không hiện nhưng cũng có thể hiện diện ở lưng và ngực.8 diện sốt gọi là mụn hình bóng nước (acne (hình 1). Đây là một bệnh lý của nhiều yếu tố, conglobata). Dạng này khi lành thường để lại trong đó yếu tố chủ yếu là di truyền.15 Mụn sẹo xấu. Thêm vào đó, mụn trứng cá có ảnh phát triển là kết quả tương tác của 4 yếu tố: hưởng lớn đến tâm lý bệnh nhân.18 (1) tăng sinh thượng bì nang lông, (2) sản xuất quá nhiều chất bã nhờn, (3) có sự hiện diện và Độ nặng của bệnh hoạt động của vi khuẩn Propionibacterium acnes, và (4) phản ứng viêm.31 Bốn mức độ bệnh: 1. Mụn dạng nốt sần: có mụn mở hoặc đóng Biểu hiện lâm sàng và thường không có những nốt sần hoặc cục Mụn trứng cá thể hiện dưới dạng không phản u viêm nhiễm (hình 2). ứng viêm là những nhân mụn đóng hoặc mở, 2. Mụn nhẹ: hiện diện các nốt sần và vài nốt và dưới dạng viêm là những nốt sần, mụn mủ mụn mủ (hình 3). 6
  2. TỔNG QUAN Y VĂN 3. Mụn trung bình: hiện diện các nốt mụn, nốt sần viêm nhiễm và những nốt mụn mủ; phần lớn các tổn thương viêm nhiễm hiện diện nhiều hơn trong dạng nhẹ (hình 4). 4. Mụn dạng u bọc: hiệu diện mụn nhỏ, những tổn thương viêm nhiễm và những dạng cục u lớn hơn 5 mm đường kính, thường để lại sẹo (hình 5) Nguyên tắc điều trị Tùy theo độ nặng của bệnh có nhiều cách điều trị khác nhau. Nguyên tắc có 3 phương pháp: dùng thuốc, không dùng thuốc và thủ thuật. Dùng thuốc Những thuốc sau đây được sử dụng để điều trị Propionibacterium acne vulgaris: - Retinoid-like agents (topical tretinoin, adapalene, tazarotene, isotretinoin). - Kháng sinh (tetracycline, minocycline, doxycycline, clindamycin, topical clin- damycin, topical erythromycin, daptomycin trimethoprim /sulfamethoxazole ). - Chất đối kháng aldosterone có chọn lọc (Selective aldosterone antagonists) như spironolactone. - Thuốc ngừa thai viên kết hợp estrogen/ progestin (vd: ethinyl estradiol, drospi- renone, và levomefolate; ethinyl estradiol và norethindrone; ethinyl estradiol và norgestimate; ethinyl estradiol và Không dùng thuốc drospirenone). Thay đổi chế độ ăn: giảm tinh bột và tránh - Các sản phẩm trị mụn (vd: erythromycin và những thức ăn nhanh (junk food) benzoyl peroxide, clindamycin và tretinoin, clindamycin và benzoyl peroxide, azelaic Thủ thuật acid, benzoyl peroxide). - Lấy mụn bằng tay Khi sử dụng kháng sinh toàn thân hoặc tại - Chích steroid vào tổn thương chỗ, nên sử dụng chung với benzoyl peroxide hoặc topical retinoid nhằm giảm mức độ - Lấy mụn nông bằng Glycolic hoặc Salicylic kháng thuốc. Acid 7
  3. THỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 15, Số 2, Tháng 05 – 2015 Điều trị thuốc Điều trị nội tiết có hiệu quả cao trong điều trị mụn trứng cá ở nữ, ngay cả trong những 1. Khuyến cáo10 trường hợp có hay không có tăng nồng độ - Benzoyl Peroxide thường an toàn và hiệu androgens trong máu.33 quả khi dùng đơn trị liệu hoặc dùng chung Điều trị nội tiết rất hiệu quả với những trường với sản phẩm khác (Mức độ A). hợp nữ bị mụn tái phát ở mặt có dạng nốt - Topical retinoids có thể được dùng như đơn sần hoặc cục u nhỏ kèm viêm nhiễm. Thông trị liệu hoặc kết hợp với sản phẩm khác cho thường những phụ nữ này ghi nhận bệnh gia tất cả các loại và các độ năng của mụn ở trẻ tăng theo chu kỳ kinh với những biểu hiện em và người lớn ở mọi lứa tuổi (mức độ A). bùng phát như cảm giác đau nhẹ, căng nhức ở sâu trong tổn thương.14 Những bệnh nhân - Kháng sinh uống có thể được dùng cho mụn này thường được điều trị rất nhiều phương có viêm nhiễm mức độ trung bình – nặng ở pháp nhưng mức độ đáp ứng rất ít, đặc biệt mọi lứa tuổi (ngoại trừ Tetracycline ở trẻ em với nhiều đợt kháng sinh đường uống và tại < 8 tuổi) (mức độ B). chỗ. Chính vì vậy điều trị nội tiết được đặt ra - Điều trị nội tiết với viên ngừa thai kết hợp như một nguồn hỗ trợ hiệu quả đối với phụ có thể được dùng như phác đồ thứ 2 ở thiếu nữ bi mun trứng cá. Khảo sát và điều trị nội nữ tuổi dậy thì với mụn trung bình – nặng tiết được đặt ra khi mụn trứng cá bị sẹo hóa (mức độ A). hoặc bệnh thất bại với điều trị cơ bản, hoặc - Isotretinoin được khuyên sử dụng trong khi Isotretinoin không phù hợp, hoặc không trường hợp nặng, để sẹo hoặc mụn tái phát ờ có hoặc mụn trứng cá tái phát nhanh và nhiều lần.20 Ngoài ra điều trị nội tiết còn nhằm mục người lớn (mức độ A). đích kiểm soát kinh nguyệt song song với 2. Điều trị thuốc nội tiết điều trị mụn. Nội tiết tố có vai trò quan trọng trong cơ Tất cả những phương pháp điều trị hiện nay chế sinh bệnh học của mụn trứng cá, hiện đều có chung một mục tiêu là tạo hiệu quả tượng tăng sản sinh chất bã do tác dụng của đối kháng với androgens trên tuyến bã nhờn, androgen trên những nang tuyến bã, tạo tiền và hạn chế sự lan rộng của tế bào sừng nang đề cho mụn trứng cá hình thành.21,30 Trước lông (follicular keratinocyte).14 dậy thì, tuyến thượng thận gia tăng sản xuất Mục tiêu này có thể đạt được khi sử dehydroepiandro-sterone sulfate (DHEAS), dụng những chất ức chế thụ thể estrogen sau đó nó sẽ chuyển hóa thành những chất và androgen (cyproterone acetate CPA, androgens ở da, gây tác động phì đại tuyến bã chlormadinone acetate, spironalactone, nhờn và tăng tiết chất bã.30 Ở cả nam và nữ có drospirenone, desogestrel và flutamide) hoặc mụn trứng cá đều liên quan đến sự tăng nhạy những tác nhân ức chế sản xuất androgen nội cảm của tuyến bã nhờn với androgens.2 Ở nữ, sinh từ buồng trứng (thuốc ngừa thai, CPA sự sản xuất thái quá của androgens từ buồng và gonadotrophin releasing agonists GnRH) trứng cũng gây mụn ở giai đoạn sau của bệnh hoặc từ tuyến thượng thận (glucocorticoids có liên quan đến nam hóa,2 và nên chẩn đoán liều thấp). loại trừ những trường hợp phụ nữ đã có mụn trứng cá trước đó. Khảo sát sinh hóa máu cho a. Tác nhân ức chế sản xuất Androgen thấy có sự tăng cao nồng độ testosterone tự thượng thận do và DHEAS đi đôi với giảm nồng độ sex Glucocorticoids liều thấp có thể ức chế sản hormone – binding globulin.22,38 xuất androgen từ thượng thận. Thuốc có thể 8
  4. TỔNG QUAN Y VĂN được chỉ định cho cả bệnh nhân nam và nữ - cũng như điểm tự đánh giá khi so sánh với những người có nồng độ DHEAS liên quan giả dược.1 với giai đoạn cuối của tăng sinh tuyến thượng Thuốc ngừa thai viên kết hợp được khuyến thận bẩm sinh do thiếu men 11-hydroxylase cáo sử dụng trong điều trị mụn trứng cá hoặc 21-hydroxylase di truyền. Thiếu men thường là dạng kết hợp estrogen (phần lớn là 21-hydroxylase di truyền gặp trong 3% phụ ethinyl estradiol) với progestin (có tác dụng nữ có dấu hiệu nam hóa, và sự di truyền của kháng androgen). Estrogen đặc biệt rất có gien phụ trách men này gặp nhiều ở phụ nữ giá trị ở những phụ nữ có biểu hiện lâm sàng có mụn trứng cá hơn ở những phụ nữ bình của cường androgen. Trong tất cả thuốc ngừa thường. Liều thấp của Prednisolone (2,5 – 5 thai kết hợp, estrogen được cung cấp với liều mg) hoặc Dexamethasone (0,25 – 0,75 mg) vừa đủ sẽ giảm sản xuất chất bã và cải thiện uống buổi tối (hoặc cách tối) đủ để cản trở mụn.14,20 sự sản xuất androgen từ thượng thận, và tiếp theo làm giảm sản xuất chất bả đến 50%, giúp Hoạt động của thuốc có 2 chiều hướng: cải thiện tình trạng mụn.6,7 Kiểm tra định kỳ estrogen tăng sản xuất sex hormone- binding lượng DHEAS trong máu để xác định tác globulin, chất này kết hợp và làm giảm dụng của glucocorticoids trên sự sản xuất của lượng testosterone tự do lưu hành. Thêm vào tuyến thượng thận. đó, estrogen ức chế buồng trứng sản xuất androgens bằng cách ức chế sự phóng thích Việc ức chế tuyến thượng thận ít nhiều của gonadotrophin từ tuyến yên – kết quả có tác dụng không mong muốn, nhất là với làm giảm lượng androgen và ít tiết chất bã. Dexamethasone.5 Chính vì vậy “adreno- Tuy nhiên liều estrogen cần để ức chế tiết bã corticotropic hormon stimulation test (ACTH cao hơn liều estrogen cần để ức chế buồng test) nên được thực hiện 2 – 3 tháng sau khi trứng. Liều estrogen trong các vĩ thuốc ngừa bắt đầu điều trị.14 thai viên kết hợp ngày càng giảm thiểu, Nhiều nghiên cứu cho thấy glucocorticoids với phần lớn nhóm thế hệ thứ ba chỉ chứa cho song song với estrogen theo chu kỳ có 20 μg ethinyl estradiol vốn không đủ để ức thể điều tiết thành công sự sản sinh chất bã chế tiết bã nhờn.20 Hiệu quả giảm tiết bã của ở trường hợp mụn khó trị, đạt sự giảm thiểu estrogen có thể được hỗ trợ nhờ sự hiện diện mạnh nồng độ androgens trong máu hơn so của progestin kháng androgen có trong viên với việc sử dụng thuốc đơn thuần.6,27,28 Tuy thuốc kết hợp. nhiên lượng estrogen dùng trong những - Thuốc ngừa thai truyền thống có chứa nghiên cứu này cao hơn nhiều so với phần estranges và gonanes – là những dẫn xuất từ lớn thuốc viên ngừa thai (80 – 100 μg). Vì 19-nortestosterone và CPA. vậy cần lưu ý cân nhắc với tác dụng phụ nguy hiểm như thuyên tắc tĩnh mạch (VTE) - Thuốc ngừa thai thế hệ thứ ba chứa progestins như gestodene, desogestrel và norgestimate – b. Tác nhân ức chế sản xuất Androgen từ là những progestins ít chọn lọc cho androgen buồng trứng mà chọn lọc cho progesterone receptor hơn, Thuốc ngừa thai là điều trị chủ yếu nhằm làm vì vậy ít có tác dụng trên điều trị mụn.29 giảm sản xuất Androgens từ buồng trứng. Một tổng quan của Cochrane về hiệu quả của - Ít bằng chứng xác định thuốc ngừa thai có thuốc ngừa thai viên kết hợp trong điều trị chứa CPA có tác dụng chống tiết bã tốt hơn các mụn ở mặt đã xác định thuốc ngừa thai làm loại có chứa desogestrel và levonorgestrel.1 giảm số lượng sang thương, giảm độ nặng - Drospirenone (Yasmin, Drosperin…) là 9
  5. THỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 15, Số 2, Tháng 05 – 2015 progestin mới, dẫn xuất từ 17a-spironalactone, comedogenesis.34 Tác dụng này tương đương vì vậy có cả 2 tác dụng anti-mineralo- Tetracycline 1g/ ngày điều trị trong 6 tháng corticoid và kháng nam hóa, vì vậy được sử 16 tuy có chậm hơn. dụng điều trị mụn rất hiệu quả.35 Nhìn chung hiệu quả cải thiện mụn trứng cá c. Chất đồng vận GnRH được báo cáo lên đến 90% ở những bệnh nhân Chất đồng vận GnRH như Nafarelin, điều trị CPA liều cao (50 – 100 mg / ngày) có Leuprolids và Buserelin có hiệu quả trong hay không có kết hợp ethinyl estradiol.13,36 điều trị mụn và nam hóa ở phụ nữ, không kể Tác dụng phụ của CPA ít gặp, bao gồm mệt có nội tiết bất thường hay không.11 Đường mỏi, nhức đầu, buồn nôn, tăng cân, rối loạn vào có thể dưới dạng xịt mũi hoặc chích. Chất chức năng gan và bất thường đông máu.14 đồng vận GnRH ức chế sản xuất androgen từ Spironolactone: có tác dụng ức chế lên cả buồng trứng bằng cách ngăn cản sự phóng hai thụ thể androgen và 5α-reductase. thích của luteinizing hormone (nội tiết LH) Đây là một điều trị mụn hiệu quả và làm và FSH (follicle-stimulating hormone) từ giảm tiết bã nhờn đến 30 – 75% tùy theo tuyến yên. Tuy nhiên thuốc được sử dụng hạn liều.26,32 Thuốc được được cho với liều 50 chế do tác dụng phụ nhiều như giảm mật độ – 100 mg mỗi ngày giữa bữa ăn. Tuy nhiên xương, nhức đầu và những triệu chứng mãn nhiều phụ nữ bị mụn không thường xuyên có kinh. thể điều trị hiệu quả ở liều 25 mg mỗi ngày.32 d. Những tác nhân ngăn cản thụ thể Có ít bằng chứng xác định tác dụng trị mụn androgen của Spironolactone, đồng thời đáp ứng với Sự tiết chất bã nhờn có thể bị ức chế bởi thuốc thường chậm: có thể cần đến 3 tháng những tác nhân kháng androgen như CPA, điều trị liên tục mới bắt đầu thấy hiệu quả.23 spironolactone, drospirenone và flutamide. Tác dụng phụ tùy thuộc vào liều sử dụng: Mức độ giảm tiết bã nhờn tùy vào loại thuốc kinh không đều, tăng kalium, căng ngực (vú), và liều thuốc.17,25 mệt mỏi, nhức đầu, giữ nước, và hiếm gặp là Cyproterone Acetate: Là một progestin có melisma. tính kháng androgen, trực tiếp ức chế thụ thể Phụ nữ sử dụng thuốc nên tránh thai nhằm androgen. Chất này không có ở USA nhưng tránh bất thường có thể có trên thai nhi nam. rất phổ biến ở Âu Châu - có trong thành phần Tất cả bệnh nhân nên được theo dõi điện giải của thuốc ngừa thai thường được sử dụng đồ để phát hiện sớm hiện tượng tang kali để điều trị mụn.17,25 Co-cyprindol kết hợp máu. 2 mg CPA với 35 μg ethinyl estradiol được Flutamide: là một chất kháng androgen coi là lượng estrogen khá cao nên ẩn chứa không steroid, phần lớn được sử dụng trong nguy cơ của thuyên tắc mạch cao hơn những ung thư tuyến tiền liệt. Thuốc được báo cáo thuốc ngừa thai khác chứa ít estrogen hơn,37 có hiệu quả trong điều trị mụn trứng cá liên nhưng nguy cơ này không cao hơn khi so với quan đến androgen và nam hóa, với liều dùng thuốc ngừa thai thế hệ thứ 3.12 125 – 250 mg / ngày. Calaf và cộng sự chứng Vì vậy co-cyprindol vẫn được chấp nhận minh có hiệu quả giảm độ nặng của mụn và như một phương pháp điều trị mụn an toàn. giảm triệu chứng nam hóa ở 119 bệnh nhân Co-cyprindol giảm tiết bã không quá 30%, PCOS khi điều trị Flutamide kết hợp thuốc tuy nhiên hiệu quả trị mụn được gia tăng nhờ ngừa thai so sánh với giả dược ở thời điểm tác dụng trực tiếp lên androgen-medicated 6 và 12 tháng.3 Lưu ý thuốc không dùng cho 10
  6. TỔNG QUAN Y VĂN nam giới và không dùng cho phụ nữ có thai. London, UK 121 (2001). 6. Cunliffe WJ. Acne, hormones and treatment. BMJ Tác dụng phụ của thuốc: độc gan ở liều (Clin. Res. Ed.) 285(6346), 912–913 (1982). cao 750 mg/ngày, vì vậy liều khuyến cáo 7. Darley CR, Moore JW, Besser GM et al. Low dose hằng ngày cho những bệnh nhân có cường prednisolone or oestrogen in the treatment of androgen là 250 – 500 mg/ngày.24 Tuy nhiên women with late onset or persistent acne vulgaris. Br. J. Dermatol. 108, 345–353 (1983). cũng có trường hợp suy gan trầm trọng đe dọa mạng sống ở bệnh nhân sử dụng liều 8. Dawson AL, Dellavalle RP. Acne vulgaris. BMJ. May 8 2013;346:f2634. Medline. 250 – 375 mg flutamide/ ngày, và hiện nay 9. De Zegher F, Ibanez L. Low dose flutamide for cũng có nhiều quốc gia ngăn cấm sử dụng women with androgen excess: anti-androgenic Flutamide trong điều trị mụn và nam hóa.9 efficacy and hepatic safety. J.Endocrinol. Invest. Không có nguy hại trên gan ở liều 125 mg/ 32, 83–84 (2009). ngày, và nhiều tác giả cũng chứng minh liều 10. Eichenfield LF, Krakowski AC, Piggott C, Del Rosso J, Baldwin H, Friedlander SF, et al. Evidence-based thấp hơn 250 – 375 mg/ ngày vẫn có hiệu quả recommendations for the diagnosis and treatment điều trị, đặc biệt khi kết hợp với thuốc ngừa of pediatric acne. Pediatrics. May 2013;131 Suppl thai có chứa Drospirenone.4 Việc chọn lựa 3:S163-86. Medline. thuốc này để điều trị mụn do cường androgen 11. Faloia E, Filipponi S, Mancini V et al. Treatment vẫn còn đang bàn cãi.19 with a gonadotrophin-releasing hormone agonist in acne or idiopathic hirsutism. J. Endocrinol. Invest. 16, 675–677 (1993). Kết luận 12. Franks S, Layton A, Glasier A. Cyproterone Mụn trứng cá là một bệnh không chỉ liên quan acetate/ethinyl estradiol for acne and hirsutism: time to revise prescribing policy. Hum. Repod. 23, đến ngành da liễu, mà nó liên quan đến cả 231–232 (2008). nội tiết phụ khoa. Sự hiện diện của mụn liên 13. Gollnick H, Albring M, Brill K. Effcacitè de l'acètate quan nhiều đến hiện tượng cường androgen de cyprotèrone oral associe à l'èthinylestradiol trong cơ thể. Vì vậy nếu kết hợp thuốc nội dans le traitement de l'acnè tardive de type facial. Ann. Endocrinol. 60, 157–166 (1999). tiết kháng androgen với những thuốc điều trị 14. Gollnick H, Cunliffe W, Berson D et al. Global mụn truyền thống thì hiệu quả sẽ rất tốt. Alliance to improve outcomes in acne. Management of acne: a report from a Global Alliance to improve Tài liệu tham khảo outcomes in acne. J. Am. Acad. Dermatol. 49(1), S1–S37 (2003). 1. Arowojolu AO, Gallo MF, Lopez LM et al. Combined oral contraceptive pills for the treatment of acne. 15. Goulden V, McGeown CH, Cunliffe WJ. The Cochrane Database Syst. Rev. (1), CD004425 familial risk of adult acne: a comparison between (2007). first-degree relatives of affected and unaffected individuals. Br J Dermatol. Aug 999;141(2):297- 2. Beylot C, Doutre MS, Beylot-Barry M. Oral 300. Medline. contraceptives and cyproterone acetate in female acne treatment. Dermatology 81, 70–74 (1998). 16. Greenwood R, Brummitt L, Burne B et al. Acne: double-blind clinical and laboratory trial of 3. Calaf J, Lopez E, Millet A et al. Long term efficacy tetracycline, oestrogen, cyproterone acetate and and tolerability of flutamide compared with oral combined treatment. BMJ 291, 1231–1235 (1985). contraception in moderate to severe hirsutism: a 12-month, double-blind, parallel clinical trial. J. 17. Greenwood R, Burke B, Brummitt L et al. Cyclic Clin. Endocrinol. Metab. 92, 3446–3450 (2007). cyproterone/ethinyloestradiol for acne. Lancet 2(8353), 796 (1983). 4. Calaf J, Lopez E, Millet A et al.; the Spanish Working Group for Hirsutism. Long term efficacy 18. Kellett SC, Gawkrodger DJ. The psychological and tolerability of flutamide combined with oral and emotional impact of acne and the effect of contraception in moderate to severe hirsutism. A treatment with isotretinoin. Br J Dermatol. Feb 12-month, double-blind parallel clinical trial. J. Clin. 1999;140(2):273-82. Medline. Endocrinol. Metab. 92, 3446–3452 (2007). 19. Laura J Savage, Alison M Layton. Treating Acne 5. Cunliffe WJ, Gollnick H. Acne: Diagnosis and Vulgaris: Systemic, Local and Combination Therapy. Management. Marks R (Ed.). Martin Dunitz Ltd., Expert Rev Clin Pharmacol. 2010;13(4):563-580. 11
  7. THỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 15, Số 2, Tháng 05 – 2015 20. Layton AM. Disorders of the sebaceous glands. 30. Stewart ME, Downing DT, Cook JS et al. Sebaceous In: Rook's Textbook of Dermatology (8th Edition). gland activity and serum dehydroepiandrosterone Burns DA, Breathnach SM, Cox NH et al. (Eds). sulfate levels in boys and girls. Arch. Dermatol. Blackwell Publishing, London, UK (2010). 128, 1345–1348 (1992). 21. Leyden JJ. New understandings of the pathogenesis 31. Thiboutot D, Gollnick H, Bettoli V, Dréno B, Kang S, of acne. J. Am. Acad. Dermatol. 32(Suppl.), 15–25 Leyden JJ, et al. New insights into the management (1995). of acne: an update from the Global Alliance to 22. Lucky AW, McGuire J, Rosenfield RL et al. Plasma Improve Outcomes in Acne group. J Am Acad androgens in women with acne vulgaris. J. Invest. Dermatol. May 2009;60(5 Suppl):S1-50. Medline. Dermatol. 81, 70–74 (1983). 32. Thiboutot D. Acne: hormonal concepts and therapy. 23. Marcoux D, Thiboutot D. Hormonal therapy for Clin. Dermatol. 22, 419–428 (2004). acne. J. Cutan. Med. Surg. 1(Suppl. 1), 52–56 33. Thiboutot D. Hormones and acne: pathophysiology, (1996). clinical evaluation and therapies. Sem. Cutan. 24. Martin KA, Chang RJ, Ehrmann DA et al. Evaluation Med. and Surg. 20, 144 –153 (2001). and treatment of hirsutism in pre-menopausal 34. Thiboutot DM, Knaggs H, Gilliland K et al. Activity women: an endocrine society clinical practice of type 1 5α-reductase is greater in the follicular guideline. J. Clin. Endocrinol. Metab. 93, 1105– infundibulum compared with the epidermis. Br. J. 1120 (2008). Dermatol. 136, 166–171 (1997). 25. Miller JA, Wojnarowska FT, Dowd PM et al. 35. Van Vloten W, van Haselen CW, van Zuuren EJ. Anti-androgen treatment in women with acne: The effect of two combined oral contraceptives a controlled trial. Br. J. Dermatol. 114, 705–716 containing either drospirenone or cyproterone (1986). acetate on acne and seborrhea. Cutis 69, 1–15 26. Muhlemann MF, Carter GD, Cream JJ et al. Oral (2002). spironalactone: an effective treatment for acne 36. Van Wayjen R, van den Ende A. Experience in vulgaris in women. Br. J.Dermatol. 115, 227–232 the long-term treatment of patient with hirsutism (1986). and/or acne with cyproterone acetate containing 27. Pochi P, Strauss J. Sebaceous gland inhibition preparations: efficacy, metabolic and endocrine from combined glucocorticoid-estrogen treatment. effects. Exp. Clin. Endocrinol. Diabetes 103, 241– Arch. Dermatol. 112, 1108–1109 (1976). 251 (1995). 28. Saihan E, Burton J. Sebaceous gland suppression 37. Vasiakis-Scaramozza C, Jick H. Risk of venous in female acne patients by combined glucocorticoid- thromboembolism with cyproterone contraceptives. oestrogen treatment.Br. J. Dermatol. 103, 139–142 Lancet 358, 1427–1429 (2001). (1981). 38. Vexlau P, Husson C, Chivot M et al. Androgen 29. Speroff L, De Cherney A. Evaluation of a new excess in women with acne alone compared with generation of oral contraceptives. Obstet. Gynecol. acne and/or hirsutism. J.Invest. Dermatol. 94, 279– 81, 1034–1047 (1993). 283 (1990). 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2