intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sử dụng phương pháp đánh giá hiệu quả kinh tế để nghiên cứu cột nước tính toán cho thủy điện Hòa Bình mở rộng

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:3

14
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Cột nước tính toán là cột nước nhỏ nhất nhà máy thủy điện vẫn phát được công suất lắp máy. Bài viết trình bày việc sử dụng phương pháp đánh giá hiệu quả kinh tế để nghiên cứu cột nước tính toán cho thủy điện Hòa Bình mở rộng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sử dụng phương pháp đánh giá hiệu quả kinh tế để nghiên cứu cột nước tính toán cho thủy điện Hòa Bình mở rộng

  1. Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2017. ISBN: 978-604-82-2274-1 SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ ĐỂ NGHIÊN CỨU CỘT NƯỚC TÍNH TOÁN CHO THỦY ĐIỆN HÒA BÌNH MỞ RỘNG Hoàng Công Tuấn Trường Đại học Thủy lợi, email: Tuan_hc@tlu.edu.vn 1. ĐẶT VẤN ĐỀ NMTĐ Hòa Bình có cột nước cao, có nhiệm vụ phòng lũ và lắp Tuabin Tâm trục. Việc Cột nước tính toán (Htt) là cột nước nhỏ nghiên cứu lựa chọn hợp lý Htt cho NMTĐ nhất nhà máy thủy điện (NMTĐ) vẫn phát Hòa Bình mở rộng là rất thiết thực, cho phép được công suất lắp máy [1]. Htt là một trong nâng cao hiệu quả kinh tế của NMTĐ. những thông số quan trọng, nó có ảnh hưởng đến các bộ phận qua nước, do đó ảnh hưởng 34000 đến vốn đầu tư vào chúng. Đồng thời, Htt có 32000 30000 ảnh hưởng đến công suất khả dụng (Nkd), 28000 Pmax (MW) 26000 công suất có khả năng huy động tối đa trong 24000 quá trình vận hành của NMTĐ. Do đó, Htt có 22000 20000 ảnh hưởng đến hiệu quả thay thế của NMTĐ 18000 16000 khi làm việc trong hệ thống điện (HTĐ). 14000 Đối với HTĐ Việt Nam, trước đây phụ tải 12000 10000 của những tháng cuối mùa hè đầu mùa lũ hay 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 những tháng giao mùa (các tháng 5, 6, 7, 8) Tháng là nhỏ hơn nhiều các tháng khác. Hiện nay và Hình 1. Biểu đồ phụ tải lớn nhất năm của hệ dự báo trong những năm tới, nhu cầu sử dụng thống điện toàn Quốc năm 2016 [5] điện trong những tháng này lại lại là những tháng lớn nhất trong năm (Hình 1). Hơn nữa, 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU tuy tỷ trọng của nguồn thủy điện lớn (gần Việc chọn các thông số của một NMTĐ nào 40%) nhưng trong những tháng này Nkd của đó, nhất là các NMTĐ như Hòa Bình mở rộng các NMTĐ lại giảm nhỏ do cột nước giảm và phải xuất phát từ quan điểm phân tích kinh tế do đại bộ phận các NMTĐ vừa và lớn ở nước trên cơ sở đánh giá hiệu quả thay thế của nó. ta đều lắp Tuabin Tâm trục (ví dụ Thủy điện Trong phân tích kinh tế thì những gì làm Sơn La, Hòa Bình, Lai Châu, Yaly, Trị An, giảm thu nhập quốc dân được gọi là chi phí, vv…). Đặc điểm của loại Tuabin này là Nkd còn những gì làm tăng thu nhập quốc dân giảm nhanh khi cột nước giảm nhỏ hơn Htt, được gọi là lợi ích. Trong báo cáo này chỉ đề nhất là các NMTĐ có cột nước cao và có cập đến hiệu quả kinh tế về mặt năng lượng, nhiệm vụ phòng lũ. đối với trường hợp này công thức tính thu Trong điều kiện đó, ở các tháng giao mùa nhập dòng (NPV) quy về thời điểm hiện tại các NMTĐ phải làm việc rất căng thẳng không của NMTĐ nghiên cứu có dạng (1). thể đảm bảo sửa chữa đầy đủ. Do đó, hệ thống ̅ Đ ̅ Đ ̅ (1) phải lắp thêm công suất dự trữ sửa chữa (Nds) ở Trong đó: nhà máy nhiệt điện (NMNĐ). Điều này làm ̅ Đ : Chi phí vào NMNĐ thay thế quy về giảm công suất thay thế của NMTĐ. thời điểm hiện tại. 451
  2. Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2017. ISBN: 978-604-82-2274-1 ̅ Đ : Chi phí nhiên liệu tiết kiệm được ở nước thừa trong mùa lũ để phát điện. Để đạt NMNĐ đã quy về thời điểm hiện tại. được mục tiêu này cần nghiên cứu khả năng ̅ : Chi phí quy về thời điểm hiện tại của tăng Nkd trong thời kỳ hệ thống có yêu cầu phụ tải lớn và mực nước hồ thấp. NMTĐ. Để đánh giá đúng hiệu quả thay thế về mặt 3.2. Kết quả tính toán năng lượng của NMTĐ theo công thức (1) NMTĐ Hòa Bình mở rộng có cột nước cao, cần xác định chính xác công suất thay thế của Tuabin sẽ lắp là Tuabin tâm trục. Nếu ta giảm nó.Công suất thay thế của NMTĐ nghiên cứu Htt thì lưu lượng qua Tuabin sẽ tăng lên dẫn được xác định theo công thức (2). đến kích thước của Tuabin, các bộ phận qua Đ Đ Đ nước, các hạng mụccông trình dẫn nước và ∑ Đ ∑ Đ (2) nhà máy sẽ tăng và do đó làm tăng vốn đầu tư Trong đó: vào các bộ phận này. Nhưng đồng thời sẽ làm Đ : Công suất thay thế của NMTĐ. tăng Nkd và từ đó làm tăng công suất thay thế, ∑ Đ Đ : Tổng công suất lắp máy của và việc tăng này sẽ đem lại hiệu quả kinh tế cao cho hệ thống. Theo Quy trình vận hành hồ các NMNĐ khi không có NMTĐ. chứa [4], đối với hồ chứa thủy điện Hòa Bình ∑ Đ Đ : Tổng công suất lắp máy của để đảm bảo cắt lũ thì mực nước thượng lưu các NMNĐ khi có NMTĐ. các tháng 6, 7 và 8 phải duy trì ở cao trình Các giá trị ∑ Đ Đ và ∑ Đ Đ được thấp. Việc này sẽ dẫn đến làm tăng lưu lượng xác định từ cân bằng công suất của toàn bộ hệ xả và giảm cột nước phát điện. Nếu cột nước thống khi không và khí có NMTĐ nghiên cứu. phát điện nhỏ hơn Htt thì NMTĐ sẽ không thể Như vậy, để tăng hiệu quả kinh tế của phát được công suất lắp máy và Nkd sẽ giảm NMTĐ cần tìm biện pháp nâng được công suất nhanh khi cột nước giảm. Hơn nữa, trong thay thế của nó. Nếu tăng được Nkd của NMTĐ những tháng này yêu cầu phụ tải của hệ thống sẽ giảm được phần công suất dự trữ sửa chữa lại cao nhất. Đây là một điểm bất lợi kép cho của NMNĐ, do đó sẽ tăng được công suất thay HTĐ. Trong điều kiện đó, Htt phải được xác định trong thời kỳ này. Việc lựa chọn hợp lý thế. Có nhiều khả năng cho phép làm tăng Nkd Httkhông những làm tăng Nkd mà còn giảm của NMTĐ. Trong báo cáo này sẽ áp dụng nước xả thừa và do đó làm tăng sản lượng nghiên cứu việc chọn Htt đến hiệu quả kinh tế điện bình quân nhiều năm. của NMTĐ Hòa Bình mở rộng. Bảng 1. Kết quả tính chênh lệch Nkd 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU của hai phương án Htt 3.1. Tổng quan về NMTĐ Hòa Bình Nkd (MW) N NMTĐ Hòa Bình, có công suất lắp máy Tháng Htt = 88 m Htt = 80 m (MW) Nlm = 1920 MW, hiện là công trình lớn thứ 2 sau thủy điện Sơn La. NMTĐ Hòa Bình phục 6 304,20 381,58 77,37 vụ cho nhiều mục đích lợi dụng tổng hợp 7 378,28 447,54 69,26 như: phòng lũ, phát điện, cấp nước, giao 8 463,80 480,00 16,20 thông thủy, vv… Nó có vị trí rất quan trọng 9 480,00 480,00 0,00 trong sự phát triển của nền kinh tế quốc dân. 10 480,00 480,00 0,00 Việc mở rộng NMTĐ Hòa Bình, với 2 tổ máy, công suất mỗi tổ là 240 (MW), đã được 11 480,00 480,00 0,00 Chính phủ chấp nhận đưa vào Quy hoạch điện 12 480,00 480,00 0,00 VII hiệu chỉnh [3]. Theo đó, tiến độ tổ máy 1 1 480,00 480,00 0,00 sẽ được đưa vào vân hành năm 2021 và tổ 2 464,96 480,00 15,04 máy 2 vào năm 2022. Mở rộng NMTĐ Hòa Bình mục tiêu quan trọng nhất không phải vấn 3 425,15 480,00 54,85 đề sản lượng mà nhằm tăng cường công suất 4 383,06 451,37 68,31 phủ đỉnh cho hệ thống, sau đó tận dụng nguồn 5 335,57 412,14 76,57 452
  3. Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2017. ISBN: 978-604-82-2274-1 Để đánh giá ảnh hưởng của việc lựa chọn Htt 91,8%) do mực nước hồ yêu cầu phòng lũ ở cho NMTĐ Hòa Bình mở rộng, ở đây đã xem tháng 8 thấp hơn.Hơn nữa, theo Quy trình xét 2 phương án Htt : Htt = 88 (m) và Htt = 80 tính toán giá trị nước [2], với việc tăng sản (m). Phương án Htt =88 (m) là chính là Htt của lượng điện và Nkd trong những tháng này sẽ NMTĐ Hòa Bình đang vận hành. Htt = 80 (m) làm tăng đáng kể doanh thu của NMTĐ thi là phương án được tính toán sơ bộ dựa trên tham gia thị trường điện cạnh tranh. mực nước yêu cầu về phòng lũ của thủy điện Hòa Bình. Các tài liệu dùng tính toán cho 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ NMTĐ Hòa Bình mở rộng được sử dụng từ tài Việc lựa chọn quy mô của NMTĐ Hòa Bình liệu của NMTĐ Hòa Bình hiện tại. phụ thuộc rất nhiều vào việc đánh giá đúng Bảng 1 thể hiện kế quả tính toán Nkd cho hiệu quả kinh tế thay thế của nó. Để đạt được hai phương án Htt. Từ kết quả thu được cho mục đích đó cần đánh giá chính xác hiệu ích thấy, việc giảm Htt (từ Htt = 88 m xuống Htt = thay thế của các ngành trong đó có năng lượng 80m) cho phép tăng được Nkdở các tháng trên cơ sở xem xét đến thủy điện Hòa Bình cuối mùa kiệt và đầu mùa lũ. Khi xét đến trong hệ thống bậc thang, hệ thống thủy lợi của biểu đồ phụ tải lớn nhất của hệ thống hiện tại lưu vực, trong hệ thống điện toàn quốc. (Hình 1) với giá trị phụ tải lớn nhất là tháng 6 Để nâng cao hiệu quả thay thế về mặt năng và xu thế biểu đồ phụ tải lớn nhất dự kiến đến lượng của Hòa Bình mở rộng thì việc giảm năm 2020 phụ tải lớn nhất rơi vào tháng 7. Htt là một trong nhiều biện pháp hữu hiệu. Hơn nữa, trong những tháng này, Nkd của hầu Trong phạm vi nghiên cứu này, chỉ xét 2 hết các NMTĐ vừa và lớn đều giảm nhỏ, phương án Htt, còn việc quyết định Htt hợp lý không thể đảm bảo dự trữ sửa chữa đầy đủ, nhất cần được nghiên cứu thêm. Việc chọn do đó phần công suất dự trữ sửa chữa phải Htt không những dựa trên cơ sở về điện lượng lắp thêm ở các NMNĐ. Điều này cho thấy mà còn phải đề cập đến hiệu quả thay thế. việc tăng Nkd đặc biệt vào tháng 6 và 7 là Qua nghiên cứu ta thấy, đối với NMTĐ quan trọng và rất có ý nghĩa trong việc nâng Hòa Bình mở rộng có yêu cầu phòng lũ. Việc cao hiệu quả thay thế của NMTĐ Hòa Bình giảm Httvừa tăng được điện năng vừa tăng mở rộng, góp phần làm giảm căng thẳng cho được Nkd, từ đó tăng khả năng thay thế của vận hành HTĐ. thủy điện, dẫn đến làm giảm công suất lắp Tuy nhiên, để xác định chính xác khả năng máy của nhiệt điện. Điều này sẽ cho phép thay thế hay đánh giá đúng hiệu ích kinh tế nâng cao hiệu quả kinh tế cho NMTĐ. của NMTĐ Hòa Bình mở rộng cần phải được tính toán thông qua cân bằng công suất của 5. TÀI LIỆU THAM KHẢO hệ thống và phân tích kinh tế. Việc này đòi 1] Bộ môn Thủy điện, Trường Đại học Thủy lợi hỏi nhiều thời gian và đầy đủ dữ liệu tính (1974). Giáo trình Thủy năng, Nhà xuất bản Nông thôn, Hà Nội. toán. Trong phạm vi nghiên cứu này, với kết [2] Cục trưởng Cục điều tiết điện lực (2016). quả thu được kết hợp với đặc điểm của biểu Quy trình tính toán giá trị nước. Quyết định đồ phụ tải có thể sơ bộ xác định được công 07/QĐ-ĐTĐL, ngày 05/02/2016. suất thay thế của NMTĐ Hòa Bình mở rộng [3] Thủ tướng chính phủ (2016). Điều chỉnh Quy (tính ở tháng 6), với công suất thay thế hoạch phát triển điện lực quốc gia giai đoạn = 77,37 (MW). Ngoài ra, với việc chọn 2016-2020 có xét đến năm 2030. Quyết định Htt = 80 (m) làm tăng lưu lượng qua nhà máy số 428/QĐ-TTg, ngày 18/03/2016. và giảm lưu lượng xả qua tràn còn cho phép [4] Thủ tướng chính phủ (2016). Quy trình vận hành liên hồ trên lưu vực sông Hồng. Quyết tăng sản lượng điện bình quân năm của định 1622/QĐ-TTg, ngày 17/09/2015. NMTĐ Hòa Bình mở rộng ở tháng 7 và 8 lên [5] http://minhbach.moit.gov.vn/?page=electricity_ E = 29,7.106 (KWh). Trong đó, phần điện define&key=electricity_congsuat&menu_id=47. năng tăng chủ yếu là ở tháng 8 (chiếm 453
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2