intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sử dụng tính kế thừa của bài toán gốc

Chia sẻ: Quang Huy | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:25

70
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là giúp học sinh hiểu được nội dung và phương pháp của những bài toán gốc, hình thành kĩ năng giải bài tập toán đơn giản; hình thành kĩ năng tư duy, sáng tạo và phát triển bài toán từ đơn giản đến phức tạp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sử dụng tính kế thừa của bài toán gốc

  1. SKKN: SỬ DỤNG TÍNH KẾ THỪA CỦA BÀI TOÁN GỐC I. Phần mở đầu:     I.1. Lý do chọn đề tài. Môn toán là một môn khoa học tự  nhiên. Nó đóng vai trò rất quan trọng  2012 trong thực tiễn cuộc sống, liên quan mật thiết với các môn học khác, làm nền  tảng cho các bộ môn khoa học tự nhiên khác. Vì vậy việc giảng dạy môn Toán  ở các trường THPT nói chung và môn Toán lớp 11 nói riêng là một vấn đề hết  sức quan trọng. Vì thế, để  đáp ứng được nhu cầu giảng dạy theo chuẩn kiến  thức, kỹ năng và phân hóa theo năng lực học sinh thì giáo viên phải có sự đầu  tư nhiều hơn để đưa ra phương pháp dạy học mới cho phù hợp.  Trong thực tế việc đổi mới phương pháp dạy học hiện nay là theo hướng   phát huy tính tích cực và sáng tạo của học sinh. Bên cạnh việc đổi mới trong   phương pháp dạy thì việc đổi mới phương pháp học của học sinh cũng rất  quan trọng. Nó góp phần làm cho học sinh tăng khả  năng tư  duy, tìm tòi và  sáng tạo, quá trình lĩnh hội kiến thức đạt hiệu quả hơn.  Dạy học không đơn thuần chỉ là truyền đạt kiến thức cho học sinh mà còn   đòi hỏi là phải xây dựng cho các em một phương pháp, một “con đường đi” tự  tìm đến “cái đích” của khoa học. Qua nhiều năm  giảng dạy thực tế trên lớp, tôi thấy  rằng  cứ nói đến "hình  học" là các em học sinh đã thấy sợ chưa cần đi sâu vào môn học. Nhất là đứng  trước một bài tập không biết phải bắt đầu từ đâu, giống như đang đứng giữa  "đám rừng" không có lối thoát. Cũng chính vì lẽ  đó để  giúp cho học sinh có  một chút  tự  tin khi giải bài tập hình, tôi mạnh dạn đưa ra SKKN " Sử  dụng   tính kế  thừa của bài toán gốc". Từ  bài toán lạ  ta phân tích, tìm tòi, hướng  giải đưa bài toán này về bài toán mà ta đã được giải, ta đã được học đó là "bài  toán gốc". GV Phạm Văn Thắng – Trường PT DTNT Tây Nguyên 3
  2. SKKN: SỬ DỤNG TÍNH KẾ THỪA CỦA BÀI TOÁN GỐC Trong chương trình lớp 11 học sinh đã được làm quen với điểm, đường,  mặt phẳng, hay là bất đẳng thức trong tam giác... trong SKKN này tôi đi sâu   vào vấn đề  tìm tổng của các khoảng cách sao cho nó nhỏ  nhất. Xuất phát từ  2012 dạy và học mà tôi thấy cần thiết phải nghiên cứu phương pháp giải toán dạng  này. Trước hết là phải xây dựng cho mình một phương pháp dạy học đạt kết   quả  tốt, sau nữa tôi mong rằng sau bài viết này các giáo viên đang giảng dạy  môn toán  ở  chương trình PTTH có thể  tham khảo và áp dụng. Trong bài viết   này tôi cố gắng trong phạm vi có thể trình bày việc giải các bài toán tìm tổng   các đoạn thẳng sao cho nó ngắn nhất, trên cơ sở phân tích tìm ra tư tưởng đưa   bài toán mới lạ về bài toán quen thuộc mà ta đã biết giải, bằng cách này tôi hy   vọng   sẽ   gúp   học   sinh   tự   mình   xây   dựng   được   các   kỹ   năng   tích   lũy,   kinh   nghiệm giải toán và trong một chừng mực có thể nêu lên các phương pháp giải   toán.     I.2.Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài + Học sinh hiểu được nội dung và phương pháp của những bài toán gốc  (đơn giản). + Hình thành kĩ năng giải bài tập toán đơn giản. +  Hình thành kĩ năng tư duy, sáng tạo và phát triển bài toán từ đơn giản  đến phức tạp.     I.3. Đối tượng nghiên cứu ­ Bài toán liên quan đến:      + Phép dựng hình + Phép đối xứng trục + Phép đối xứng tâm + Phép tịnh tiến  GV Phạm Văn Thắng – Trường PT DTNT Tây Nguyên 3
  3. SKKN: SỬ DỤNG TÍNH KẾ THỪA CỦA BÀI TOÁN GỐC + Điểm  + Mặt phẳng + Đường thẳng 2012 + Góc.      I.4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu ­ Học sinh lớp 10 và lớp 11          I.5. Phương pháp nghiên cứu ­ Nghiên cứu tài liệu. ­ Qua các tiết thực nghiệm trên lớp ­ Điều tra hiệu quả  của phương pháp qua phiếu điều tra, qua chất lượng   học tập của học sinh. II. Phần nội dung. II.1. Cơ sở lý luận ­ Quá trình dạy học bao gồm hai mặt liên quan chặt chẽ: Hoạt động dạy   của thầy và hoạt động học của trò. Một hướng đang được quan tâm trong lý   luận dạy học là nghiên cứu sâu hơn về  hoạt động học của trò rồi dựa trên  thiết kế hoạt động học của trò mà thiết kế hoạt động dạy của thầy. Điều này   khác với các phương pháp dạy học truyền thống là chỉ tập trung nghiên cứu kĩ   nội dung dạy để thiết kế cách truyền đạt kiến thức của thầy. ­ Trong hướng đổi mới phương pháp dạy học hiện nay là tập trung thiết  kế các hoạt động của trò sao cho họ có thể tự lực khám phá, chiếm lĩnh các tri   thức mới dưới sự chỉ đạo của thầy. Bởi một đặc điểm cơ bản của hoạt động  học là người học hướng vào việc cải biến chính mình, nếu người học không  chủ  động tự  giác, không có phương pháp học tốt thì mọi nỗ  lực của người   thầy chỉ đem lại những kết quả hạn chế. II.2. Cơ sở thực tiễn GV Phạm Văn Thắng – Trường PT DTNT Tây Nguyên 3
  4. SKKN: SỬ DỤNG TÍNH KẾ THỪA CỦA BÀI TOÁN GỐC ­ Toán học, là môn khoa học trừu tượng, nói đến toán học là nói đến các   con số, các ký hiệu, dấu toán, hình vẽ  và các mối quan hệ  nhằng nhịt giữa   chúng. Tuy toán học khá trừu tượng nhưng phạm vi  ứng dụng lại rất rộng rãi.  2012 Cùng là một vấn đề nhưng lại có thể biểu hiện ở nhiều khía cạnh khác nhau.  Chính vì thế  rất khó đối với học sinh trong việc tiếp nhận các kiến thức và  phương pháp và càng khó hơn trong việc vận dụng các kiến thức và phương  pháp  ấy vào việc giải các bài tập. Đối với các thầy, cô giáo dạy toán thì cái  khó tiềm  ẩn trong khả năng phân tích, dẫn giải giúp học sinh hiểu được một   cách rõ ràng, nắm được một cách chắc chắn những gì mà thầy, cô giáo muốn   truyền đạt cho họ. Theo tôi, vai trò người thầy trong quá trình truyền đạt tri  thức phải là người hướng dẫn và “mở đường” cho các em, còn các em phải  tự  mình xây dựng được các kĩ năng, tích lũy được các kinh nghiệm giải toán, từ  đó mà chất lượng giảng dạy cũng như  học tập của học sinh sẽ  ngày được   nâng lên. ­ Trong quá trình giảng dạy, tôi nhận thấy học sinh  thường thấy bỡ ngỡ  và không biết định hướng như thế nào khi gặp một số bài toán – dù là có cùng  một phương pháp giải toán nhưng nó được thể  hiện  ở  nhiều dạng bài khác  nhau. Qua nhiều năm giảng dạy, tôi đã đúc kết được một số  kinh nghiệm   nhằm giúp các em làm thế  nào có thể  biết vận dụng từ  những bài toán quen  thuộc để  tự  lực giải quyết những bài tập tương tự  và từ  đó phát triển lên   những mức độ cao hơn.  II.3. Điểm mới trong kết quả nghiên cứu. ­ Điểm mới trong kết quả nghiên cứu là tính thực tiễn và tính hệ  thống,   không áp đặt hoặc rập khuôn máy móc do đó mà học sinh dễ dàng áp dụng vào  việc giải quyết các bài toán lạ, các bài toán khó. Bên cạnh đó lại đòi hỏi học  GV Phạm Văn Thắng – Trường PT DTNT Tây Nguyên 3
  5. SKKN: SỬ DỤNG TÍNH KẾ THỪA CỦA BÀI TOÁN GỐC sinh phát huy tính tự  lực, khả  năng tư  duy, sáng tạo, để  nhận biết từng dạng   bài để rồi tìm ra hướng giải. II.5. Nội dung cụ thể 2012 II.5.1. Kiến thức sử dụng. a)Phép dựng hình b) Phép đối xứng trục, phép đối xứng tâm, phép tịnh tiến. c) Bất đẳng thức trong tam giác. d) Công thức tính chu vi trong tam giác. e) Tìm giá trị nhỏ nhất chu vi của tam giác. II.5.2. Nội dung Bài toán 1:          Cho hai điểm A, B nằm về hai phía của đường thẳng (d). Tìm điểm M  thuộc đường thẳng (d) sao cho AM + BM nhỏ nhất. A A M (d) M (d) M’ B B Hướng dẫn Gọi M là giao của AB và d.  Khi đó A, B, M thẳng hàng nên AM + MB nhỏ  nhất. Giả sử có một điểm M’ M, M’ thuộc d Trong  ABM’ có:  AM’ + BM’   AB (bất đẳng thức trong tam giác)                            AM’ + BM’   AM + MB    Qua bài này th ầD ấu “=” x y ph ảy ra khi M’  ải xem xét ki ến thtrùng v ới ọ ức của h Mc sinh tìm được có đúng   Vậhay sai. N y AM + MB nh ỏ nh ếu sai th ất khi A, M, B th ầy sửa chữa cho trò.ẳng hàng Trò: Hoạt động tư  duy tích cực sáng tạo, thầy chú trọng đến tính   huạ GV Ph ốm Văn Th ắng – Tr ng để trò tích c ườ ực, tựng PT DTNT Tây Nguyên  giác, tạo nguồn lực cho học sinh. 3 Nâng cao mưu đồ khó khăn.
  6. SKKN: SỬ DỤNG TÍNH KẾ THỪA CỦA BÀI TOÁN GỐC 2012 Bài toán 2:         Cho hai điểm A và B cùng năm trong một nửa mặt phẳng có bờ là đường  thẳng xy. Hãy tìm trên xy một điểm M sao cho MA + MB là ngắn nhất .   Tư tưởng của bài toán 2: Để giải bài toán này ta đưa về bài toán 1 Lấy A’ đối xứng với A qua đường thẳng xy Khi đó: AM + MB = A’M + MB nhỏ nhất Sau khi giáo viên hướng dẫn cho học sinh Giải quyết bài toán 2 bằng cách   đưa về bài toán1 Hướng dẫn B A B A x M y x y M’ M A’ *  Phân tích          Giả sử điểm M thuộc xy đã tìm được để có MA+ MB là ngắn nhất.  Lấy A’ đối xứng với A qua xy       ta có: MA = MA’        suy ra MA’ + MB cũng ngắn nhất .  GV Phạm Văn Thắng – Trường PT DTNT Tây Nguyên 3
  7. SKKN: SỬ DỤNG TÍNH KẾ THỪA CỦA BÀI TOÁN GỐC       Mà A và B lại nằm trên hai nửa mặt phẳng đối nhau có bờ là đường thẳng  xy       Nên M phải nằm giữa A’và B tức là MA’ + MB = A’B  2012       Suy ra M phải là giao của A’B và xy. * Cách dựng           Dựng A’ đối xứng với A qua xy,        Nối A’với B cắt xy tại điểm M   *Chứng minh :         Nối M với A ta có MA = MA’ (A và A’ đối xứng với nhau qua xy)        Mà MA’ + MB = A’B         suy ra MA+MB =A’B là ngắn nhất         Thật vậy:  nếu lấy một điểm M’ thuộc xy mà M’ khác M ,        nối M’ với A’ và M’ với B         ta có tam giác M’A’B.         Do đó M’A’ + M’B > A’B         mà M’A’ = M’A’(tính chất đối xứng).        Suy ra M’A+M’B > A’B        Hay M’A + M’B > MA + MB        Vậy MA + MB là ngắn nhất  Trường hợp A và B nằm trong cùng nửa mặt phẳng có bờ là xy như hình  thì hai đường thẳng A’B và xy chỉ cắt nhau tại một điểm M.  Nếu có một trong 2 điểm A hoặc B nằm trên xy thì chính điểm A hoặc B  đó là điểm cần tìm. Nếu cả hai điểm A và B đều nằm trên xy thì tất cả các điểm M nằm giữa  A và B đều thỏa mãn điều kiện của bài ra. Khi đó giáo viên bắt đầu nâng cao mưu đồ khó khăn của vai trò thừa kế. GV Phạm Văn Thắng – Trường PT DTNT Tây Nguyên 3
  8. SKKN: SỬ DỤNG TÍNH KẾ THỪA CỦA BÀI TOÁN GỐC Bài toán 3: 2012 Cho đường thẳng xy và hai điểm A, B cố định ở  về  cùng một phía của  xy.   Hãy xác định trên xy một đoạn thẳng CD = a cho trước sao cho AC + CD   + DB là ngắn nhất. Tư tưởng:    Dựng B’ sao cho BB’   CD và BB’ = CD             Khi đó AC + CD + DB = A’C + CD + CB’ Bài toán trở thành  Tìm điểm C trên xy sao cho AC + CB’ nhỏ nhất  Đây là tư tưởng của bài toán 2 Hướng dẫn *Phân tích    a B’ a B A a x C y D A’            GV Phạm Văn Thắng – Trường PT DTNT Tây Nguyên 3
  9. SKKN: SỬ DỤNG TÍNH KẾ THỪA CỦA BÀI TOÁN GỐC Giả sử đã xác định được đoạn thẳng CD = a trên xy để có AC + CD + DB là  ngắn nhất.             Ta dịch chuyển BD theo phương song song với xy cho D trùng với C thì  2012 B tới vị trí B’           ta có BB’ = CD = a           Suy ra AC + CB’ là ngắn nhất           Lấy A’ đối xứng với A qua xy .          Nối A’với C ta có A’C = AC  (tính chất đối xứng)            mà AC + CB’ cúng là ngắn nhất ,           chứng tỏ A’, C, B’ thẳng hàng. * Cách dựng        Dựng BB’ = a và song song với xy , B’ và C cùng nằm trong một nửa mặt  phẳng có bờ là đường thẳng chứa cạnh BD        Dựng A’ đối xứng với A qua xy        Nối A’với B’ cắt xy tại C        Đặt CD = a trên xy        Nối A với C và B với D  ta được AC + CD + BD là ngắn nhất          CD là đoạn thẳng phải xác định trên xy B’ B A y x C C’ D D’ A’ * Chứng minh        Thật vậy:   GV Phạm Văn Thắng – Trường PT DTNT Tây Nguyên 3
  10. SKKN: SỬ DỤNG TÍNH KẾ THỪA CỦA BÀI TOÁN GỐC       Tứ giác BDCB’ là hình bình hành (vì BB’ = CD = a và BB’//CD)       Suy ra BD = B’C,        mà AC = A’C (tính chất đối xứng) 2012       Nên B’C + AC = B’C + A’C = A’B’ ngắn nhất       Do đó B’C + AC + CD là ngắn nhất        hay BD + AC + CD là ngắn nhất        Giả sử có một điểm C’ khác C trên xy và xác định được C’D’ = a.        Ta chứng minh                           AC’ + C’D’ + D’B > AC + CD + DB       Nối A’ với C’ và C’ với B’.       Tam giác A’B’C’ cho ta  A’C’ + C’B’ > A’B’       Ta cũng có A’C’ = AC’  (tính chất đối xứng)        C’D’ = D’B ( vì BB’C’D’là hình bình hành C’D’ = BB’ =  a,  C’D’ // BB’)       Suy ra AC’ + D’B > A’C + CB’       Hay AC’ + D’B > AC + DB      Suy ra AC’ + C’D’ + D’B > AC + CD + DB  * Biện luận               Điểm C xác định được trên xy là duy nhất GV Phạm Văn Thắng – Trường PT DTNT Tây Nguyên 3
  11. SKKN: SỬ DỤNG TÍNH KẾ THỪA CỦA BÀI TOÁN GỐC Sau khi hướng dẫn giải quyết bài toán này giáo viên cần phải thăm   dò kiểm tra xem kiến thức của học sinh cô đọng được từng nào? Có đúng   2012 hay sai? Nếu sai giáo viên sửa chữa cho trò. Trò: Hoạt động tích cực, sáng tạo, tư duy, nhanh nhẹn. Thầy: Ủy thác chuyển giao ý đồ  nâng cao mưu đồ khó khăn tính kế   thừa thành nhu cầu nhận thức của học sinh. Bài toán 4:      Cho một góc nhọn xOy và một điểm P  ở  trong góc  ấy. Dựng một đường   thẳng d cắt cạnh Ox tại M và cạnh Oy tại N sao cho tổng PM + MN + NP có  x độ dài ngắn nhất. (d) M P y 0 N Tư tưởng: Dựng: P1 là điểm đối xứng với P            qua Ox  P2 là điểm đối xứng với P qua O Khi đó PM + MN + NP = P1M + MN + NP2 Bài toán trở thành: P1M + MN + NP2 nhỏ nhất, là tư tưởng của bài toán 3 Hướng dẫn   * Phân tích: GV Phạm Văn Thắng – Trường PT DTNT Tây Nguyên 3
  12. SKKN: SỬ DỤNG TÍNH KẾ THỪA CỦA BÀI TOÁN GỐC    Giả sử ta dựng được đường thẳng d cắt cạnh Ox ở M và cạnh Oy ở N    Lấy điểm đối xứng P1 của P qua Ox và P2 qua Oy,     ta có: 2012           PM = P1M           PN = P2N   Và PM + MN + NP = P1M + MN + P2N ≥ P1P2 (đường gấp khúc có độ dài lớn hơn đường thẳng có chung 2 đầu mút) Vậy tổng PM + MN + NP nhỏ nhất.  tức tổng P1M + MN + P2N đạt giá trị nhỏ nhất khi bằng P1P2.  Lúc đó 4 điểm P1, M, P2, N nằm trên cùng một đường thẳng. Cách dựng: P2 y N N’ P M x O M’ P1 d' d ­ Dựng các điểm P1, P2 theo thứ tự là ảnh của P lần lượt trong các phép  đối xứng qua Ox, Oy. ­ Đường thẳng d qua P1, P2 là đường thẳng cần dựng *Chứng minh: Thật vậy, giả sử d cắt Ox, Oy lần lượt tại M, N. ta chứng minh tổng PM + MN + NP là nhỏ nhất.  Xét một đường thẳng d’ ≠ d, cắt Ox tại M’ và Oy tại N’,  GV Phạm Văn Thắng – Trường PT DTNT Tây Nguyên 3
  13. SKKN: SỬ DỤNG TÍNH KẾ THỪA CỦA BÀI TOÁN GỐC     ta có  PM’ = P1M’              PN’ = P2N’              PM’ + M’N’ + N’P = P1M’ + M’N’ + P2N’.  2012 Tổng này rõ ràng là không nhỏ hơn P1P2:        P1M’ + M’N’ + P2N’ ≥ P1P2  PM’ + M’N’ + N’P ≥ P1P2  PM’ + M’N’ + N’P ≥ PM + MN + NP Hay tổng PM + MN + NP với cách dựng các điểm M, N như trên có độ dài  ngắn nhất.  *Biện luận:               Bài toán luôn có một nghiệm.         Không dừng ở bài toán 4 mà ta tiếp tục nâng cấp hóa tăng thêm mưu đồ khó   khăn Bài toán 5: Cho tam giác ABC nhọn, lấy điểm M thuộc BC. Tìm trên các cạnh AB,  AC các điểm K, N sao cho chu vi tam giác KMN bé nhất. B P1 K B K M A K’ N M C C A N N ’ (d’) (d)P2 GV Phạm Văn Thắng – Trường PT DTNT Tây Nguyên 3
  14. SKKN: SỬ DỤNG TÍNH KẾ THỪA CỦA BÀI TOÁN GỐC Tư tưởng:  Bài toán 5 được đặt ra từ bài toán 4. 2012 Bài toán 6: Cho tam giác nhọn ABC ngoại tiếp trong   tam giác MNQ sao cho M  thuộc AB, N thuộc BC, Q thuộc AC và chu vi tam giác MNQ bé nhất. Tư tưởng:  Lấy các điểm Q1 và Q2 lần lượt là hình chiếu của Q qua các cạnh BC và AB Khi đó bài toán trở  thành xác định điểm M và N lần lượt nằm trên AB và   BC sao cho Q1N + MN + MQ2 nhỏ nhất Đây chính là tư tưởng của bài toán 4      B B   M N M N        Q2 Q1 H A I Q A C Q C Từ  những bài toán trên theo dạng góc ta có thể  biến dạng ra những bài   toán khác để cho trò có một cách nhìn rộng hơn, sâu hơn, xa hơn. Bài toán 7: GV Phạm Văn Thắng – Trường PT DTNT Tây Nguyên 3
  15. SKKN: SỬ DỤNG TÍNH KẾ THỪA CỦA BÀI TOÁN GỐC       Hai làng A và B  ở hai bên bờ sông, một con sông cần bắc chung một cây   cầu phục vụ  cho việc đi lại của nhân dân hai làng sao cho đoạn đường đi từ  làng A sang làng B là ngắn nhất. Hãy tìm địa điểm thích hợp trên bờ  sông để  2012 bắc cầu đó (coi hai bờ sông là 2 đường thẳng song song và cầu bắc vuông góc   với hai bờ sông ). Tư tưởng:      Bài toán đặt ra cho đoạn thẳng cho trước vuông góc với hai đường  thẳng song song. Xác định hai điểm mút của đoạn thẳng cho trước sao cho  khoảng cách từ làng A sang làng B là ngằn nhất. Đây là tư tưởng của bài toán 3.   A y x N x’ y’ M B Hướng dẫn Gọi hai bờ sông đó là xy và x’y’ (xy song song với x’y’).  Hai làng A và B là hai điểm A và B nằm ngoài hai đường thẳng song song đó    * Phân tích : Giả sử vị trí bắc cầu đã chọn được.  Chiều dài cây cầu là MN (MN vuông góc với xy).  Đường đi từ hai làng A và B đến hai mố cầu là AN và BM. Tổng đoạn đường từ A đến B là AN + NM + MB  GV Phạm Văn Thắng – Trường PT DTNT Tây Nguyên 3
  16. SKKN: SỬ DỤNG TÍNH KẾ THỪA CỦA BÀI TOÁN GỐC MN là chiều dài cây cầu không thay đổi.  Muốn đoạn đường từ A đến B ngắn nhất còn phụ thuộc vào AN + BM là  ngắn nhất  2012 Giả sử ta có thể dời được làng A theo phương vuông góc với bờ sông xy một  đoạn bằng chiều dài MN của cây cầu cho tới A’  Ta có AA’ = MN. ( theo đề bài)  Ta thấy khoảng cách ngắn nhất từ A’ tới B là đoạn A’B. A’B cắt bờ sông x’y’ tại M, thì M chính là vị trí để bắc cầu cần phải chọn A             x N N’ A’ y x' H y' M M’ B  *Cách dựng       Trên khoảng cách vuông góc từ A tới bờ sông xy (AH)        Ta chọn vị trí A’ cách A một khoảng bằng chiều dài của cây cầu (AA’ =  MN)       Dóng thẳng A’B để xác định vị M trên sông x’y’ (A’B cắt x’y’ tại M).       Dựng cây cầu MN (MN vuông góc xy)        MN chính là vị trí cây cầu để chọn.    *Chứng minh       Thật vậy :       Nối A với N .       Ta có tứ giác ANMA’ là hình bình hành (vì AA’ = MN, AA’//MN)  GV Phạm Văn Thắng – Trường PT DTNT Tây Nguyên 3
  17. SKKN: SỬ DỤNG TÍNH KẾ THỪA CỦA BÀI TOÁN GỐC      Suy ra AN = A’M      Vậy BM + MN + NA = BM + MN + A’M = MN + BA’ Mà BA’ là ngắn nhất nên BM + MN + NA là ngắn nhất  2012 Giả sử có một vị trí bắc cầu khác tại M’N’ Ta chứng minh rằng tại vị trí đó đoạn đường đi từ A sang B qua cầu M’N’ xa  hơn đoạn đường qua cầu ở vị trí MN Nối M’ với A’ và B với M’ ta được tam giác A’BM’ có BM’ + M’A’ > A’B Nối A với N’ ta cũng có AN’M’A’là hình bình hành nên AN’ = A’M’ Suy ra BM’ + AN’ > A’B Hay BM’ + AN’ > AN + BM Chứng tỏ BM + MN + AN là ngắn nhất  * Biện luận    Vị trí bắc cầu MN là duy nhất .  A’B chỉ cắt bờ sông x’y’ tại một điểm ta có một điểm M thích hợp cho vị trí  bắc cầu.       Không dừng ở bài toán 7 mà ta tiếp tục nâng cấp hóa tăng thêm mưu đồ khó   khăn. Bài toán 8:           Cho hai đường thẳng song song xy và x’y’, hai điểm cố định A và B nằm   ở hai phía ngoài hai đường thẳng đó.         Hãy chọn trên xy một vị trí thích hợp để dựng đường thẳng EF vuông góc   với hai đường thẳng song song sao cho AE = BF. Tư tưởng:        Bài toán được đặt ra từ bài toán 7 GV Phạm Văn Thắng – Trường PT DTNT Tây Nguyên 3
  18. SKKN: SỬ DỤNG TÍNH KẾ THỪA CỦA BÀI TOÁN GỐC Hướng dẫn Di chuyển AE theo phương song song với EF sao cho E tới F và A tới A’ thì  2012   A’F = AE. Nhưng AE lại bằng BF.         Tới đây chính là tư tưởng của bài toán 7. A x E y A’ F y’ x’ B      Những bài toán trên giáo viên có thể hướng dẫn cho học sinh giải quyết  một cách nhẹ nhàng dựa vào các bài tập trước.      Từ một bài toán đơn giản cho trước giáo viên có thể hướng dẫn cho học   sinh giải quyết được vô số bài tập mang tính thừa kế của bài trước.      Cũng từ đây giáo viên có thể mở rộng ra hướng dẫn cho các em giải  quyết hàng loạt bài toán, tìm biểu thức ngắn nhất trong hai đường thẳng  song song ,tam giác, tứ giác, ngũ giác… II.5.3. Kết quả nghiên cứu    3.1 Thực trạng Học sinh lớp 11A, lớp 11B trường PTDT Nội Trú Tây Nguyên. Tổng số  có 2 lớp với 65 học sinh, chất lượng về học lực bộ môn Toán thấp, cụ thể qua   bài kiểm tra khảo sát chất lượng đầu năm như sau: Điểm Sĩ  Giỏi Khá T. Bình Yếu Kém GV Phạm Văn Thắng – Trường PT DTNT Tây Nguyên 3
  19. SKKN: SỬ DỤNG TÍNH KẾ THỪA CỦA BÀI TOÁN GỐC Lớp số SL % SL % SL % SL % SL % 11A 32 0 0 1  3.12 14  43.75 11  43.38 6 18.75 11B 33 0 0 1 3.0 13  39.4 12  36.4 7 21.2     2012 3.2 Tiến hành khảo nghiệm SKKN Hai lớp 11A và 11B có lực học về  môn Toán là tương đương nhau, vì  thế  tôi đã chọn lớp 11A làm lớp thực nghiệm (để  tiến hành dạy theo phương   pháp đã trình bày  ở  trên) và lớp 11B là lớp đối chứng (vẫn dạy theo phương  pháp cũ). Sau đó tôi tiến hành kiểm tra kết quả  học tập của 2 lớp thông qua   một bài khảo sát. Kết quả thu được như sau: Điểm Sĩ  Giỏi Khá T. Bình Yếu Kém SL % SL % SL % SL % SL % Lớp số 11A 32 0 0 4  12.5 18  56.25 10  31.25 0 0 11B 33 0 0 1 3.0 17  51.5 10  30.3 5 15.2 Nhận xét chung: Sau khi thực nghiệm, tôi thấy học sinh lớp 11A không  những có kết quả học tập tốt hơn mà các em còn có ý thức hơn, cẩn thận hơn,  trình bày lời giải bài toán khoa học chặt chẽ hơn. 3.3 Đề xuất biện pháp Qua thời gian nghiên cứu và tiến hành khảo nghiệm thực tế, tôi có một   vài đề  xuất đối với việc học của trường PT DTNT Tây Nguyên nói chung và   với môn Toán nói riêng như sau: ­ Vì đặc thù của học sinh trường PT DTNT Tây Nguyên là lực học của  các em tương đối thấp nên tăng thời gian phụ  đạo học sinh yếu kém, tìm ra  những vấn đề  còn vướng mắc trong môn học từ  đó đưa ra những biện pháp   giải quyết. GV Phạm Văn Thắng – Trường PT DTNT Tây Nguyên 3
  20. SKKN: SỬ DỤNG TÍNH KẾ THỪA CỦA BÀI TOÁN GỐC ­ Qua kết quả  thực nghiệm, tôi nghĩ phương pháp mà tôi đưa ra trong   sáng kiến kinh nghiệm này là khả  thi nên có thể nhân rộng mô hình này trong  bộ môn Toán để chất lượng ngày cáng được cải thiện và nâng cao. 2012 III.Phần kết luận và kiến nghị      III.1.Kết luận Hoạt động sáng tạo là một dạng lao động trí óc và miệt mài rèn luyện ý   chí gian khổ, nó đòi hỏi người ta phải có khát vọng cháy bỏng về hiểu biết và  lòng say mê, sáng tạo mãnh liệt, phải biết định hướng, phải biết vận dụng   những tri thức từ cái đã biết “Quy lạ về quen”, vận dụng một cách linh hoạt  và triệt để. Nội dung đề  tài chỉ  đưa ra tư  tưởng, hướng giúp học sinh giải quyết   trong quá trình giải toán và hệ thống một số bài tập mang tính thừa kế của lớp   bài toán trước sao cho phù hợp để giải. Còn việc giải các bài toán trên nhường  lại cho giáo viên và học sinh giải  ở trên lớp chứ  không đưa ra lời giải cụ  thể  trong đề tài.         Do điều kiện và năng lực của bản thân tôi còn hạn chế, các tài liệu tham   khảo chưa đầy đủ  nên chắc chắn còn nhiều thiếu sót, những lời giải có thể  chưa phải là hay và ngắn gọn nhất. Nhưng tôi mong rằng SKKN này ít nhiều  cũng giúp học sinh hiểu kỹ hơn về giải toán hình học.   Bằng những kinh nghiệm rút ra sau nhiều năm giảng dạy ở trường phổ  thông, nhất là những bài học rút ra sau nhiều năm dự  giờ  thăm lớp của các   đồng nghiệp cũng như  dự  giờ  các đồng nghiệp  ở  trường khác, cùng với sự  giúp đỡ tận tình của ban giám hiệu nhà trường, của tổ chuyên môn, các thầy cô  trong trường PTDT NT Tây Nguyên, tôi đã hoàn thành SKKN "Sử dụng tính kế   thừa của bài toán gốc" này một cách hoàn thiện.   III. 2. Những kiến nghị, đề xuất: GV Phạm Văn Thắng – Trường PT DTNT Tây Nguyên 3
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2