Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
SỬ DỤNG VẠT DA CÂN NHÁNH XUYÊN ĐỘNG MẠCH NGỰC LƯNG<br />
ĐIỀU TRỊ SẸO CO KÉO VÙNG NÁCH DO DI CHỨNG BỎNG<br />
Ngô Đức Hiệp*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Đánh giá kết quả ứng dụng vạt da cân nhánh xuyên động mạch ngực lưng (VDCNXĐMNL)<br />
(thoracodorsal arterial perforator flap) điều trị sẹo co kéo vùng nách do di chứng bỏng.<br />
Đối tượng và phương pháp: Từ 2009 – 2013 chúng tôi sử dụng 32 VDCNXĐMNL điều trị cho 32 bệnh<br />
nhân tuổi từ 4 – 70 tuổi, bị sẹo co kéo vùng nách (SCKVN) do di chứng độ III, IV, V, VI.<br />
Kết quả: Vạt có chiều dài có thể lấy đến 20cm và chiều rộng tối đa là 11cm, có 27 vạt da lành, 4 vạt sẹo, 1 vạt<br />
da lành và sẹo. Kết quả sau mổ vạt da sống hoàn toàn 96,9%, tỷ lệ biến chứng 6,2% (1 vạt da bị hoại tử mép vạt<br />
đầu xa, 1 trường hợp vết mổ liền kém). Kết quả xa sau mổ: 84,4% tốt, 15,6% khá, ROM (Ranger Of Motion)<br />
trung bình trước mổ 53,40, sau mổ là 155,90.<br />
Kết luận: VDCNXĐMNL điều trị SCKVN cho kết quả tốt.<br />
Từ khóa: Vạt da cân nhánh xuyên động mạch ngực lưng, sẹo co kéo vùng nách.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
USING THORACODORSAL ARTERIAL PERFORATOR FLAP TO TREATMENT THE AXILLARY<br />
SCAR BURN CONTRACTURES<br />
Ngo Duc Hiep * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 2 - 2014: 535 - 538<br />
Objective: Assessing the effectiveness of thoracodorsal arterial perforator flap (TAPF) recontruction of<br />
axillary scar burn contracture.<br />
Material and Method: From 2009 – 2013, we used TAPF in 32 cases with age from 4 - 70 years old who<br />
have retractable scar at the axilary region caused by the sequelae of burn with grade III, IV, V, VI.<br />
Results: The vertical axis till to 20cm and the maximum of the width is 11cm. All of them have 27 flaps are<br />
normal skin flap, 4 cases are scar flap and 1 case is mix of normal and scar flap. The results post operation: skin<br />
flaps fully alive is 96.9%, complications rate is 6.2% (1 case with the necrosis at the distal of skin flap, 1 case with<br />
a long of period time for healing). Follow up results post operation: 84.4% is good, 15.6 is quite good, average of<br />
ROM pre-operation is 53.40, Post operation is 155.90.<br />
Conclusions: TAPF for treatment the axillary scar burn contractures give the good results.<br />
Key words: Thoracodorsal arterial perforator flap, axillary scar burn contractures.<br />
Nhằm góp phần nâng cao chất lượng điều trị<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
chúng tôi ứng dụng vạt da cân lưng rộng được<br />
SCKVN do di chứng bỏng ảnh hưởng nhiều<br />
cấp máu bởi nhánh xuyên của ĐM ngực lưng<br />
tới chức năng vận động của khớp vai. Qua đó<br />
điều trị SCKVN nặng do di chứng bỏng.<br />
ảnh hưởng đến chức năng lao động, sinh hoạt<br />
Mục tiêu nghiên cứu<br />
của bệnh nhân. Phẫu thuật điều trị SCKVN sau<br />
Đánh giá hiệu quả việc ứng dụng<br />
bỏng rất cần thiết và có nhiều phương pháp.<br />
VDCNXĐMNL trong điều trị SCKVN do di<br />
* Khoa Bỏng – Phẫu thuật Tạo hình - Bệnh viện Chợ Rẫy<br />
Tác giả liên lạc: ThS.BS. Ngô Đức Hiệp<br />
ĐT: 0903730612<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013<br />
<br />
Email: hiep.ngoduc@yahoo.com<br />
<br />
535<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
chứng bỏng.<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU<br />
Nghiên cứu tiến cứu trên 32 bệnh nhân (BN)<br />
có SCKVN do di chứng bỏng được điều trị phẫu<br />
thuật bằng VDCNXĐMNL tại Viện Bỏng Quốc<br />
gia và Bệnh viện Chợ Rẫy TP Hồ Chí Minh từ<br />
2009 đến 2013.<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
Có 22 BN nam, chiếm 68,8%; 10 BN nữ,<br />
chiếm 31,2%.<br />
<br />
Đa số BN đến phẫu thuật ở độ tuổi 18 – 60<br />
tuổi, tuổi lao động.<br />
Tác nhân gây bỏng: Nhiệt ướt 25 trường hợp<br />
# 78,1%, nhiệt khô 7 # 21,9%.<br />
Mức độ co kéo trung bình<br />
24 # 75%.<br />
<br />
8 # 25%, nặng<br />
<br />
Độ co kéo: độ III 8 BN # 25%, IV: 8 BN # 25%,<br />
V: 12 BN # 37,5%, VI: 4 BN # 12,5%.<br />
Kích thước vạt da NXĐMNL: Dài # 15,22 ±<br />
3,27cm, dài nhất 20cm, ngắn nhất 10cm. Rộng #<br />
8,14 ± 1,33cm, rộng nhất 11cm, hẹp nhất 5cm.<br />
<br />
Tuổi trung bình 36,6 ± 14,2 tuổi (tuổi nhỏ<br />
nhất 15, lớn nhất 75 tuổi)<br />
Bảng 1: Liên quan giữa đặc điểm vạt và phương pháp mổ<br />
Phương pháp mổ<br />
Đặc điểm vạt<br />
<br />
Đóng da kỳ đầu<br />
<br />
Khâu da và<br />
ghép da<br />
<br />
Ghép da mỏng vùng<br />
cho vạt<br />
<br />
Tỷ lệ (%)<br />
<br />
22 (84,6%)<br />
3 (11,5%)<br />
1 (3,8%)<br />
26<br />
<br />
2<br />
0<br />
0<br />
2<br />
<br />
1 (25%)<br />
3 (75%)<br />
0<br />
4<br />
<br />
25 (78,1%)<br />
6 (18,8%)<br />
1 (3,1%)<br />
32 (100%)<br />
<br />
Vạt da<br />
Vạt sẹo<br />
Vạt kết hợp<br />
Tổng<br />
<br />
Trong 32 VDCNXĐMNL có 28 trường<br />
hợp vạt da lành, trong số đó chỉ có 1 trường<br />
hợp phải ghép da một phần vùng cho vạt. 1<br />
trường hợp sử dụng vạt kết hợp giữa da<br />
lành và da sẹo và có 4 trường hợp chúng tôi<br />
sử dụng vạt sẹo hoàn toàn. Kết quả tất cả các<br />
trường hợp sử dụng vạt da sẹo không thể<br />
đóng kín vùng cho vạt.<br />
<br />
Bảng 3: ROM sau mổ 3 tháng<br />
<br />
Bảng 2: Tình trạng vạt<br />
<br />
Trung bình ROM sau mổ 3 tháng = 155,9 ±<br />
23,9. Lớn nhất 1800, nhỏ nhất 1000.<br />
<br />
Tình trạng<br />
vạt<br />
Vạt sống<br />
hoàn toàn<br />
Vạt hoại tử 1<br />
phần<br />
<br />
Vạt có phẫu Vạt không<br />
tích cuống<br />
phẫu tích Tổng<br />
mạch<br />
cuống mạch<br />
<br />
Tỷ lệ<br />
%<br />
<br />
24 (96%)<br />
<br />
7 (100%)<br />
<br />
31<br />
<br />
96,9%<br />
<br />
1 (4%)<br />
<br />
0<br />
<br />
1<br />
<br />
(3,1%)<br />
<br />
Có nhiều trường hợp (24/32 # 81,25%) chúng<br />
tôi tìm được nhánh xuyên rõ ràng thì vạt được<br />
phẫu tích cuống.<br />
Trung bình ROM trước mổ = 53,4 ± 25,1, Lớn<br />
nhất 900, nhỏ nhất 00.<br />
Trung bình ROM sau mổ = 98,9 ± 23,30, lớn<br />
nhất 1750, nhỏ nhất 750.<br />
<br />
536<br />
<br />
ROM<br />
0<br />
90- 109<br />
0<br />
<br />
110- 129<br />
0<br />
130 - 149<br />
0<br />
150 – 169<br />
0<br />
170<br />
<br />
Tổng<br />
1<br />
<br />
Tỷ lệ (%)<br />
3,1%<br />
<br />
4<br />
3<br />
9<br />
15<br />
n = 32<br />
<br />
12,5%<br />
9,4%<br />
28,1%<br />
46,9%<br />
100%<br />
<br />
Kết quả so sánh ROM sau mổ cho thấy hiệu<br />
quả rõ rệt, theo tiêu chuẩn đánh giá dựa trên<br />
ROM sau mổ 6 - 12 tháng, tốt: 75 - 100%, khá: 50 < 74%, trung bình: 25 – 49%, kém: < 25%. Kết<br />
quả: tốt 84,6% và khá 26,6.<br />
<br />
Thất bại và biến chứng gần sau mổ<br />
Vết mổ liền kém 1# 3,1%, vạt thiểu dưỡng,<br />
hoại tử mép vạt 1 # 3,1%.<br />
Kết quả sớm sau mổ: Tốt 26 # 81,2%, Khá 4 #<br />
12,5%, trung bình 2 # 6,3%<br />
Kết quả xa sau mổ: Tốt 27 trường hợp #<br />
84,4%, khá 5 # 15,6%.<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br />
BÀN LUẬN<br />
Lý do chọn vạt da cân nhánh xuyên ĐM<br />
ngực lưng<br />
VDCNXĐMNL mềm, cuống dài, khả năng<br />
cung cấp máu tốt, có thể làm mỏng vạt và có<br />
màu da tương đương da vùng nách. Vùng cho<br />
vạt có thể đóng kín thì đầu, khi lấy vạt không<br />
làm tổn thương chức năng của cơ lưng rộng.<br />
<br />
Thời điểm phẫu thuật<br />
Quan điểm của các tác giả và chúng tôi cho<br />
rằng phẫu thuật SCKVN cần được tiến hành<br />
sớm, ngay cả trong giai đoạn đầu hình thành sẹo<br />
co kéo.<br />
<br />
Nhận định nhánh xuyên trước phẫu thuật<br />
Có nhiều phương pháp khác nhau như<br />
siêu âm Doppler, siêu âm màu, chụp mạch<br />
máu cắt lớp (computed tomagraphic<br />
angiography) chụp mạch máu xóa nền (digital<br />
subtraction angiography), chụp cộng hưởng từ<br />
mạch máu (magnetic resonance angiography).<br />
Nhưng hầu hết các tác giả đều sử dụng siêu<br />
âm Doppler cầm tay vì sự tiện lợi cũng như<br />
hiệu quả khá tốt của nó(1,1).<br />
<br />
Thiết kế vạt, chọn vạt<br />
Trong nhóm nghiên cứu có một số BN bị<br />
bỏng nặng vì vậy với những BN này chúng tôi<br />
phải chọn vạt da sẹo. Tác giả Li Z và cộng sự<br />
(2007) (4), từ 2001 - 2005 sử dụng 44 vạt da sẹo<br />
điều trị SCKVN. Kết quả sau mổ vạt da sẹo sống<br />
tốt, có 3 vạt da hoại tử mép vạt được điều trị<br />
lành bằng thay băng. Tác giả cho rằng sử dụng<br />
vạt da sẹo là phương pháp thay thế tốt để điều<br />
trị SCKVN.<br />
Nên lấy vạt theo trục dọc khi khâu da sẽ<br />
dễ dàng hơn cũng như làm giảm thiểu sự co<br />
kéo nâng cao kết quả phẫu thuật. Mặt khác<br />
theo nghiên cứu của nhiều tác giả đa số<br />
NXĐMNL đều xuất phát từ nhánh xuống do<br />
đó khi thiết kế vạt theo trục dọc chúng ta có<br />
nhiều thuận lợi tìm NX.<br />
Kích thước VDCNXĐMNL trong nghiên cứu<br />
của chúng tôi có chiều dài # 15,22 + 3,27cm, dài<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
nhất 20cm, ngắn nhất 10cm và chiều rộng # 8,14<br />
+ 1,33cm, rộng nhất 11cm, hẹp nhất 5cm, vạt lớn<br />
nhất có kích thước 11 x 20cm. Qua các báo cáo<br />
của các tác giả cũng như trên thực tế lâm sàng<br />
chúng tôi thấy chiều dài của vạt đáp ứng đủ yêu<br />
cầu che phủ tổn thương. Tác giả E. Er (1) cho rằng<br />
có thể đóng vùng cho vạt khi chiều ngang của<br />
vạt lớn đến 15cm. Đối với chúng tôi khi đóng da<br />
vùng cho vạt có kích thước chiều ngang 11cm rất<br />
khó khăn, một trong số đó để lại sẹo xấu vùng<br />
cho vạt.<br />
<br />
Phương pháp phẫu tích cuống, lấy vạt<br />
Có 2 quan điểm nhận định về sự khó khăn<br />
và thuận lợi khi phẫu tích lấy VDCNXĐMNL. Vì<br />
vậy có tác giả khuyên nên siêu âm trước, trong<br />
mổ, bóc tách tỉ mỉ dưới kính lúp(7)… Hamdi M<br />
(2006) (3) cho rằng để bảo đảm an toàn cho cuống<br />
nên lấy kèm dải cơ có kích thước 2 x 4cm, không<br />
suy giảm chức năng cơ lưng rộng và trong mổ<br />
không nhất thiết phải bộc lộ hoàn toàn cuống<br />
vạt. Nhưng trong trường hợp cuống không đủ<br />
dài để xoay, chúng tôi tiến hành phẫu tích cơ<br />
lưng rộng, giải phóng cuống vạt, thắt đầu xa của<br />
phân nhánh ĐM ngực lưng, sử dụng phân<br />
nhánh của ĐMNL làm tăng chiều dài cuống.<br />
Những trường hợp khi phẫu tích có nhiều NX<br />
cấp máu cho vạt, cần chọn mạch chính cho vạt.<br />
Nhưng khi các NX gần nhau chúng tôi bảo tồn<br />
càng nhiều NX cho cuống càng tốt.<br />
Để bảo đảm vạt da sau mổ mỏng, mềm mại,<br />
chúng tôi loại bỏ lớp mỡ dưới cân sâu bằng cách<br />
lấy bỏ mỡ từ ngoài vào trong với cuống vạt là<br />
trung tâm cách cuống ít nhất 2cm.<br />
<br />
Xử trí nơi cho vạt<br />
Có 3 phương thức bao gồm đóng kín vùng<br />
cho vạt, ghép da vùng cho vạt và đóng kín 1<br />
phần vùng cho vạt, ghép da bổ sung. Những<br />
trường hợp phải ghép da bổ sung đều là các<br />
trường hợp chúng tôi sử dụng vạt sẹo. Tác giả<br />
Li Z và cộng sự (2007)(4) cho rằng khi sử dụng<br />
vạt sẹo thì vấn đề đóng da vùng cho vạt là một<br />
thách thức không nên cố gắng đạt được.<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013<br />
<br />
537<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
Kết quả phẫu thuật<br />
<br />
So sánh ROM trước và sau mổ ứng dụng vạt da cân nhánh xuyên<br />
Bảng<br />
Năm<br />
2005<br />
2011<br />
2013<br />
<br />
Tác giả<br />
E. Er<br />
(5)<br />
T V Hưng<br />
Chúng tôi<br />
<br />
Số BN<br />
15<br />
15<br />
32<br />
<br />
Tình trạng vạt<br />
Tốt<br />
Tốt 64,51%<br />
Tốt<br />
<br />
Ghép da vùng cho vạt<br />
1<br />
4<br />
<br />
ROM trước mổ<br />
0<br />
46,6 + 19,3<br />
0<br />
90<br />
0<br />
53,4 + 25,1<br />
<br />
ROM sau mổ<br />
0<br />
159 + 12,4<br />
0<br />
166<br />
0<br />
155,9 + 23,9<br />
<br />
Như vậy so với các tác giả nước ngoài chúng<br />
tôi có kết quả tương đương.<br />
<br />
Kết quả sau mổ vạt da sống hoàn toàn 96,9%,<br />
tỷ lệ biến chứng 6,2%.<br />
<br />
Tác giả Wael M. Sakr, M.D và cộng sự năm<br />
(2007)(6) khi PT cho 20 BN bị SCKVN bằng các<br />
phương pháp kinh điển cho kết quả sau:<br />
<br />
Kết quả sớm sau mổ: 81,2% tốt, 12,5% khá,<br />
6,3% trung bình, không có các trường hợp kém.<br />
Kết quả xa sau mổ: 84,4% tốt, 15,6% khá.<br />
<br />
ROM sau mổ của các phương pháp PT kinh<br />
điển (5,6)<br />
<br />
ROM trung bình trước mổ 53,40 so với sau<br />
mổ là 155,90 cải thiện rất nhiều<br />
<br />
Phương pháp<br />
PT<br />
Tạo hình đa Z<br />
Vạt ngẫu nhiên<br />
Vạt cạnh bả<br />
Vạt bả vai<br />
Ghép da mỏng<br />
<br />
Số BN<br />
<br />
ROM sau mổ<br />
<br />
5<br />
4<br />
5<br />
2<br />
4<br />
<br />
120 – 140<br />
0<br />
120 – 150<br />
0<br />
120 – 150<br />
0<br />
140 – 150<br />
0<br />
120 – 130<br />
<br />
0<br />
<br />
ROM trung<br />
bình sau mổ<br />
0<br />
130<br />
0<br />
140<br />
0<br />
130<br />
0<br />
145<br />
0<br />
125<br />
<br />
Như vậy các phương pháp điều trị SCKVN<br />
kinh điển có kết quả mức độ dạng sau mổ ROM<br />
dao động từ 125 - 1450, khác biệt rõ ràng so với<br />
ứng dụng vạt da cân NXĐMNL có ROM > 159,60.<br />
<br />
Biến chứng và thất bại<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1.<br />
2.<br />
<br />
3.<br />
4.<br />
<br />
5.<br />
<br />
6.<br />
<br />
Bravo FG, Schwarze Hctures with thoracodorsal perforator<br />
island flap”, Burns 31, pp726–730.<br />
Hallock GG (2003). “A Primer of Schematics to Facilitate the<br />
Design of the Preferred Muscle Perforater Flaps”, British<br />
Journal of Plastic Surgery 56, 100–105.<br />
Hamdi M., De Frene B. (2006). “Pedicled perforator flaps in<br />
breast reconstruction”, Semin. Plast. Surg., 20(2), pp. 73 – 78.<br />
Li Z, Duran W, Wang H (2007). “Reconstruction of scar<br />
constractures in axilla and chest with local scar skin flap,<br />
21(7):707-9. Chinese.<br />
Ogawa R, Hyakusoku H (2003). “Reconstruction of axillary<br />
scar contractures—retrospective study of 124 cases. over 25<br />
years”. British Journal of Plastic Surgery, Vol 56, pp. 100–105.<br />
Sakr WM, Mageed MA (2007). “Options for Treatment of Post<br />
Burn Axillary Deformities”, Egypt, J. Plast. Reconstr. Surg., Vol.<br />
31, No. 1, pp. 63-71.<br />
Schwarbegger AH, Bodner G, Ninkovic M (2002).<br />
“Thoracodorsal perforator (TDA) flap: report of ouf experience<br />
and review of the literature”, British journal of Plastic Surgery.<br />
55, 390- 395.<br />
Trần Vĩnh Hưng (2011). “Nghiên cứu giải phẫu và ứng dụng<br />
vạt da – cân nhánh xuyên hình cánh quạt trong điều trị sẹo co<br />
kéo các khớp vận động lớn”. Luận án tiến sĩ y học, Học viện<br />
quân Y.<br />
<br />
Trong 32 BN được phẫu thuật chúng tôi có 2<br />
trường hợp nhiễm khuẩn vết mổ nhưng đáp<br />
ứng tốt với kháng sinh. Một trường hợp vết mổ<br />
liền kém, đây cũng là BN được sử dụng vạt sẹo,<br />
tuy vạt da sống tốt nhưng tuần hoàn tĩnh mạch<br />
không tốt vì vậy nên thời gian hồi phục tuần<br />
hoàn kéo dài. Chúng tôi có 1 trường hợp hoại tử<br />
1 phần vạt da, phía đầu xa của vạt, nguyên nhân<br />
chúng tôi cho rằng đây là vấn đề kỹ thuật khi<br />
làm mỏng vạt.<br />
<br />
Ngày nhận bài báo:<br />
Ngày phản biện đánh giá bài báo:<br />
<br />
24/02/2014<br />
26/03/2014<br />
<br />
KẾT LUẬN<br />
<br />
Ngày bài báo được đăng:<br />
<br />
30/05/2014<br />
<br />
7.<br />
<br />
8.<br />
<br />
VDCNXĐMNL điều trị sẹo co kéo vùng<br />
nách có trục dọc cũng là chiều dài có thể lấy đến<br />
20cm và chiều rộng tối đa là 11cm.<br />
<br />
538<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013<br />
<br />