intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sử dụng vạt da cân nhánh xuyên động mạch ngực lưng điều trị sẹo co kéo vùng nách do di chứng bỏng

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

69
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài này nhằm đánh giá kết quả ứng dụng vạt da cân nhánh xuyên động mạch ngực lưng (thoracodorsal arterial perforator flap) điều trị sẹo co kéo vùng nách do di chứng bỏng. Nghiên cứu tiến hành từ 2009-2013 chúng tôi sử dụng 32 vạt da cân nhánh xuyên động mạch ngực lưng điều trị cho 32 bệnh nhân tuổi từ 4-70 tuổi, bị sẹo co kéo vùng nách (SCKVN) do di chứng độ III, IV, V, VI.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sử dụng vạt da cân nhánh xuyên động mạch ngực lưng điều trị sẹo co kéo vùng nách do di chứng bỏng

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> SỬ DỤNG VẠT DA CÂN NHÁNH XUYÊN ĐỘNG MẠCH NGỰC LƯNG<br /> ĐIỀU TRỊ SẸO CO KÉO VÙNG NÁCH DO DI CHỨNG BỎNG<br /> Ngô Đức Hiệp*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Đánh giá kết quả ứng dụng vạt da cân nhánh xuyên động mạch ngực lưng (VDCNXĐMNL)<br /> (thoracodorsal arterial perforator flap) điều trị sẹo co kéo vùng nách do di chứng bỏng.<br /> Đối tượng và phương pháp: Từ 2009 – 2013 chúng tôi sử dụng 32 VDCNXĐMNL điều trị cho 32 bệnh<br /> nhân tuổi từ 4 – 70 tuổi, bị sẹo co kéo vùng nách (SCKVN) do di chứng độ III, IV, V, VI.<br /> Kết quả: Vạt có chiều dài có thể lấy đến 20cm và chiều rộng tối đa là 11cm, có 27 vạt da lành, 4 vạt sẹo, 1 vạt<br /> da lành và sẹo. Kết quả sau mổ vạt da sống hoàn toàn 96,9%, tỷ lệ biến chứng 6,2% (1 vạt da bị hoại tử mép vạt<br /> đầu xa, 1 trường hợp vết mổ liền kém). Kết quả xa sau mổ: 84,4% tốt, 15,6% khá, ROM (Ranger Of Motion)<br /> trung bình trước mổ 53,40, sau mổ là 155,90.<br /> Kết luận: VDCNXĐMNL điều trị SCKVN cho kết quả tốt.<br /> Từ khóa: Vạt da cân nhánh xuyên động mạch ngực lưng, sẹo co kéo vùng nách.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> USING THORACODORSAL ARTERIAL PERFORATOR FLAP TO TREATMENT THE AXILLARY<br /> SCAR BURN CONTRACTURES<br /> Ngo Duc Hiep * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 2 - 2014: 535 - 538<br /> Objective: Assessing the effectiveness of thoracodorsal arterial perforator flap (TAPF) recontruction of<br /> axillary scar burn contracture.<br /> Material and Method: From 2009 – 2013, we used TAPF in 32 cases with age from 4 - 70 years old who<br /> have retractable scar at the axilary region caused by the sequelae of burn with grade III, IV, V, VI.<br /> Results: The vertical axis till to 20cm and the maximum of the width is 11cm. All of them have 27 flaps are<br /> normal skin flap, 4 cases are scar flap and 1 case is mix of normal and scar flap. The results post operation: skin<br /> flaps fully alive is 96.9%, complications rate is 6.2% (1 case with the necrosis at the distal of skin flap, 1 case with<br /> a long of period time for healing). Follow up results post operation: 84.4% is good, 15.6 is quite good, average of<br /> ROM pre-operation is 53.40, Post operation is 155.90.<br /> Conclusions: TAPF for treatment the axillary scar burn contractures give the good results.<br /> Key words: Thoracodorsal arterial perforator flap, axillary scar burn contractures.<br /> Nhằm góp phần nâng cao chất lượng điều trị<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> chúng tôi ứng dụng vạt da cân lưng rộng được<br /> SCKVN do di chứng bỏng ảnh hưởng nhiều<br /> cấp máu bởi nhánh xuyên của ĐM ngực lưng<br /> tới chức năng vận động của khớp vai. Qua đó<br /> điều trị SCKVN nặng do di chứng bỏng.<br /> ảnh hưởng đến chức năng lao động, sinh hoạt<br /> Mục tiêu nghiên cứu<br /> của bệnh nhân. Phẫu thuật điều trị SCKVN sau<br /> Đánh giá hiệu quả việc ứng dụng<br /> bỏng rất cần thiết và có nhiều phương pháp.<br /> VDCNXĐMNL trong điều trị SCKVN do di<br /> * Khoa Bỏng – Phẫu thuật Tạo hình - Bệnh viện Chợ Rẫy<br /> Tác giả liên lạc: ThS.BS. Ngô Đức Hiệp<br /> ĐT: 0903730612<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013<br /> <br /> Email: hiep.ngoduc@yahoo.com<br /> <br /> 535<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> chứng bỏng.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU<br /> Nghiên cứu tiến cứu trên 32 bệnh nhân (BN)<br /> có SCKVN do di chứng bỏng được điều trị phẫu<br /> thuật bằng VDCNXĐMNL tại Viện Bỏng Quốc<br /> gia và Bệnh viện Chợ Rẫy TP Hồ Chí Minh từ<br /> 2009 đến 2013.<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> Có 22 BN nam, chiếm 68,8%; 10 BN nữ,<br /> chiếm 31,2%.<br /> <br /> Đa số BN đến phẫu thuật ở độ tuổi 18 – 60<br /> tuổi, tuổi lao động.<br /> Tác nhân gây bỏng: Nhiệt ướt 25 trường hợp<br /> # 78,1%, nhiệt khô 7 # 21,9%.<br /> Mức độ co kéo trung bình<br /> 24 # 75%.<br /> <br /> 8 # 25%, nặng<br /> <br /> Độ co kéo: độ III 8 BN # 25%, IV: 8 BN # 25%,<br /> V: 12 BN # 37,5%, VI: 4 BN # 12,5%.<br /> Kích thước vạt da NXĐMNL: Dài # 15,22 ±<br /> 3,27cm, dài nhất 20cm, ngắn nhất 10cm. Rộng #<br /> 8,14 ± 1,33cm, rộng nhất 11cm, hẹp nhất 5cm.<br /> <br /> Tuổi trung bình 36,6 ± 14,2 tuổi (tuổi nhỏ<br /> nhất 15, lớn nhất 75 tuổi)<br /> Bảng 1: Liên quan giữa đặc điểm vạt và phương pháp mổ<br /> Phương pháp mổ<br /> Đặc điểm vạt<br /> <br /> Đóng da kỳ đầu<br /> <br /> Khâu da và<br /> ghép da<br /> <br /> Ghép da mỏng vùng<br /> cho vạt<br /> <br /> Tỷ lệ (%)<br /> <br /> 22 (84,6%)<br /> 3 (11,5%)<br /> 1 (3,8%)<br /> 26<br /> <br /> 2<br /> 0<br /> 0<br /> 2<br /> <br /> 1 (25%)<br /> 3 (75%)<br /> 0<br /> 4<br /> <br /> 25 (78,1%)<br /> 6 (18,8%)<br /> 1 (3,1%)<br /> 32 (100%)<br /> <br /> Vạt da<br /> Vạt sẹo<br /> Vạt kết hợp<br /> Tổng<br /> <br /> Trong 32 VDCNXĐMNL có 28 trường<br /> hợp vạt da lành, trong số đó chỉ có 1 trường<br /> hợp phải ghép da một phần vùng cho vạt. 1<br /> trường hợp sử dụng vạt kết hợp giữa da<br /> lành và da sẹo và có 4 trường hợp chúng tôi<br /> sử dụng vạt sẹo hoàn toàn. Kết quả tất cả các<br /> trường hợp sử dụng vạt da sẹo không thể<br /> đóng kín vùng cho vạt.<br /> <br /> Bảng 3: ROM sau mổ 3 tháng<br /> <br /> Bảng 2: Tình trạng vạt<br /> <br /> Trung bình ROM sau mổ 3 tháng = 155,9 ±<br /> 23,9. Lớn nhất 1800, nhỏ nhất 1000.<br /> <br /> Tình trạng<br /> vạt<br /> Vạt sống<br /> hoàn toàn<br /> Vạt hoại tử 1<br /> phần<br /> <br /> Vạt có phẫu Vạt không<br /> tích cuống<br /> phẫu tích Tổng<br /> mạch<br /> cuống mạch<br /> <br /> Tỷ lệ<br /> %<br /> <br /> 24 (96%)<br /> <br /> 7 (100%)<br /> <br /> 31<br /> <br /> 96,9%<br /> <br /> 1 (4%)<br /> <br /> 0<br /> <br /> 1<br /> <br /> (3,1%)<br /> <br /> Có nhiều trường hợp (24/32 # 81,25%) chúng<br /> tôi tìm được nhánh xuyên rõ ràng thì vạt được<br /> phẫu tích cuống.<br /> Trung bình ROM trước mổ = 53,4 ± 25,1, Lớn<br /> nhất 900, nhỏ nhất 00.<br /> Trung bình ROM sau mổ = 98,9 ± 23,30, lớn<br /> nhất 1750, nhỏ nhất 750.<br /> <br /> 536<br /> <br /> ROM<br /> 0<br /> 90- 109<br /> 0<br /> <br /> 110- 129<br /> 0<br /> 130 - 149<br /> 0<br /> 150 – 169<br /> 0<br /> 170<br /> <br /> Tổng<br /> 1<br /> <br /> Tỷ lệ (%)<br /> 3,1%<br /> <br /> 4<br /> 3<br /> 9<br /> 15<br /> n = 32<br /> <br /> 12,5%<br /> 9,4%<br /> 28,1%<br /> 46,9%<br /> 100%<br /> <br /> Kết quả so sánh ROM sau mổ cho thấy hiệu<br /> quả rõ rệt, theo tiêu chuẩn đánh giá dựa trên<br /> ROM sau mổ 6 - 12 tháng, tốt: 75 - 100%, khá: 50 < 74%, trung bình: 25 – 49%, kém: < 25%. Kết<br /> quả: tốt 84,6% và khá 26,6.<br /> <br /> Thất bại và biến chứng gần sau mổ<br /> Vết mổ liền kém 1# 3,1%, vạt thiểu dưỡng,<br /> hoại tử mép vạt 1 # 3,1%.<br /> Kết quả sớm sau mổ: Tốt 26 # 81,2%, Khá 4 #<br /> 12,5%, trung bình 2 # 6,3%<br /> Kết quả xa sau mổ: Tốt 27 trường hợp #<br /> 84,4%, khá 5 # 15,6%.<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br /> BÀN LUẬN<br /> Lý do chọn vạt da cân nhánh xuyên ĐM<br /> ngực lưng<br /> VDCNXĐMNL mềm, cuống dài, khả năng<br /> cung cấp máu tốt, có thể làm mỏng vạt và có<br /> màu da tương đương da vùng nách. Vùng cho<br /> vạt có thể đóng kín thì đầu, khi lấy vạt không<br /> làm tổn thương chức năng của cơ lưng rộng.<br /> <br /> Thời điểm phẫu thuật<br /> Quan điểm của các tác giả và chúng tôi cho<br /> rằng phẫu thuật SCKVN cần được tiến hành<br /> sớm, ngay cả trong giai đoạn đầu hình thành sẹo<br /> co kéo.<br /> <br /> Nhận định nhánh xuyên trước phẫu thuật<br /> Có nhiều phương pháp khác nhau như<br /> siêu âm Doppler, siêu âm màu, chụp mạch<br /> máu cắt lớp (computed tomagraphic<br /> angiography) chụp mạch máu xóa nền (digital<br /> subtraction angiography), chụp cộng hưởng từ<br /> mạch máu (magnetic resonance angiography).<br /> Nhưng hầu hết các tác giả đều sử dụng siêu<br /> âm Doppler cầm tay vì sự tiện lợi cũng như<br /> hiệu quả khá tốt của nó(1,1).<br /> <br /> Thiết kế vạt, chọn vạt<br /> Trong nhóm nghiên cứu có một số BN bị<br /> bỏng nặng vì vậy với những BN này chúng tôi<br /> phải chọn vạt da sẹo. Tác giả Li Z và cộng sự<br /> (2007) (4), từ 2001 - 2005 sử dụng 44 vạt da sẹo<br /> điều trị SCKVN. Kết quả sau mổ vạt da sẹo sống<br /> tốt, có 3 vạt da hoại tử mép vạt được điều trị<br /> lành bằng thay băng. Tác giả cho rằng sử dụng<br /> vạt da sẹo là phương pháp thay thế tốt để điều<br /> trị SCKVN.<br /> Nên lấy vạt theo trục dọc khi khâu da sẽ<br /> dễ dàng hơn cũng như làm giảm thiểu sự co<br /> kéo nâng cao kết quả phẫu thuật. Mặt khác<br /> theo nghiên cứu của nhiều tác giả đa số<br /> NXĐMNL đều xuất phát từ nhánh xuống do<br /> đó khi thiết kế vạt theo trục dọc chúng ta có<br /> nhiều thuận lợi tìm NX.<br /> Kích thước VDCNXĐMNL trong nghiên cứu<br /> của chúng tôi có chiều dài # 15,22 + 3,27cm, dài<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> nhất 20cm, ngắn nhất 10cm và chiều rộng # 8,14<br /> + 1,33cm, rộng nhất 11cm, hẹp nhất 5cm, vạt lớn<br /> nhất có kích thước 11 x 20cm. Qua các báo cáo<br /> của các tác giả cũng như trên thực tế lâm sàng<br /> chúng tôi thấy chiều dài của vạt đáp ứng đủ yêu<br /> cầu che phủ tổn thương. Tác giả E. Er (1) cho rằng<br /> có thể đóng vùng cho vạt khi chiều ngang của<br /> vạt lớn đến 15cm. Đối với chúng tôi khi đóng da<br /> vùng cho vạt có kích thước chiều ngang 11cm rất<br /> khó khăn, một trong số đó để lại sẹo xấu vùng<br /> cho vạt.<br /> <br /> Phương pháp phẫu tích cuống, lấy vạt<br /> Có 2 quan điểm nhận định về sự khó khăn<br /> và thuận lợi khi phẫu tích lấy VDCNXĐMNL. Vì<br /> vậy có tác giả khuyên nên siêu âm trước, trong<br /> mổ, bóc tách tỉ mỉ dưới kính lúp(7)… Hamdi M<br /> (2006) (3) cho rằng để bảo đảm an toàn cho cuống<br /> nên lấy kèm dải cơ có kích thước 2 x 4cm, không<br /> suy giảm chức năng cơ lưng rộng và trong mổ<br /> không nhất thiết phải bộc lộ hoàn toàn cuống<br /> vạt. Nhưng trong trường hợp cuống không đủ<br /> dài để xoay, chúng tôi tiến hành phẫu tích cơ<br /> lưng rộng, giải phóng cuống vạt, thắt đầu xa của<br /> phân nhánh ĐM ngực lưng, sử dụng phân<br /> nhánh của ĐMNL làm tăng chiều dài cuống.<br /> Những trường hợp khi phẫu tích có nhiều NX<br /> cấp máu cho vạt, cần chọn mạch chính cho vạt.<br /> Nhưng khi các NX gần nhau chúng tôi bảo tồn<br /> càng nhiều NX cho cuống càng tốt.<br /> Để bảo đảm vạt da sau mổ mỏng, mềm mại,<br /> chúng tôi loại bỏ lớp mỡ dưới cân sâu bằng cách<br /> lấy bỏ mỡ từ ngoài vào trong với cuống vạt là<br /> trung tâm cách cuống ít nhất 2cm.<br /> <br /> Xử trí nơi cho vạt<br /> Có 3 phương thức bao gồm đóng kín vùng<br /> cho vạt, ghép da vùng cho vạt và đóng kín 1<br /> phần vùng cho vạt, ghép da bổ sung. Những<br /> trường hợp phải ghép da bổ sung đều là các<br /> trường hợp chúng tôi sử dụng vạt sẹo. Tác giả<br /> Li Z và cộng sự (2007)(4) cho rằng khi sử dụng<br /> vạt sẹo thì vấn đề đóng da vùng cho vạt là một<br /> thách thức không nên cố gắng đạt được.<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013<br /> <br /> 537<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> Kết quả phẫu thuật<br /> <br /> So sánh ROM trước và sau mổ ứng dụng vạt da cân nhánh xuyên<br /> Bảng<br /> Năm<br /> 2005<br /> 2011<br /> 2013<br /> <br /> Tác giả<br /> E. Er<br /> (5)<br /> T V Hưng<br /> Chúng tôi<br /> <br /> Số BN<br /> 15<br /> 15<br /> 32<br /> <br /> Tình trạng vạt<br /> Tốt<br /> Tốt 64,51%<br /> Tốt<br /> <br /> Ghép da vùng cho vạt<br /> 1<br /> 4<br /> <br /> ROM trước mổ<br /> 0<br /> 46,6 + 19,3<br /> 0<br /> 90<br /> 0<br /> 53,4 + 25,1<br /> <br /> ROM sau mổ<br /> 0<br /> 159 + 12,4<br /> 0<br /> 166<br /> 0<br /> 155,9 + 23,9<br /> <br /> Như vậy so với các tác giả nước ngoài chúng<br /> tôi có kết quả tương đương.<br /> <br /> Kết quả sau mổ vạt da sống hoàn toàn 96,9%,<br /> tỷ lệ biến chứng 6,2%.<br /> <br /> Tác giả Wael M. Sakr, M.D và cộng sự năm<br /> (2007)(6) khi PT cho 20 BN bị SCKVN bằng các<br /> phương pháp kinh điển cho kết quả sau:<br /> <br /> Kết quả sớm sau mổ: 81,2% tốt, 12,5% khá,<br /> 6,3% trung bình, không có các trường hợp kém.<br /> Kết quả xa sau mổ: 84,4% tốt, 15,6% khá.<br /> <br /> ROM sau mổ của các phương pháp PT kinh<br /> điển (5,6)<br /> <br /> ROM trung bình trước mổ 53,40 so với sau<br /> mổ là 155,90 cải thiện rất nhiều<br /> <br /> Phương pháp<br /> PT<br /> Tạo hình đa Z<br /> Vạt ngẫu nhiên<br /> Vạt cạnh bả<br /> Vạt bả vai<br /> Ghép da mỏng<br /> <br /> Số BN<br /> <br /> ROM sau mổ<br /> <br /> 5<br /> 4<br /> 5<br /> 2<br /> 4<br /> <br /> 120 – 140<br /> 0<br /> 120 – 150<br /> 0<br /> 120 – 150<br /> 0<br /> 140 – 150<br /> 0<br /> 120 – 130<br /> <br /> 0<br /> <br /> ROM trung<br /> bình sau mổ<br /> 0<br /> 130<br /> 0<br /> 140<br /> 0<br /> 130<br /> 0<br /> 145<br /> 0<br /> 125<br /> <br /> Như vậy các phương pháp điều trị SCKVN<br /> kinh điển có kết quả mức độ dạng sau mổ ROM<br /> dao động từ 125 - 1450, khác biệt rõ ràng so với<br /> ứng dụng vạt da cân NXĐMNL có ROM > 159,60.<br /> <br /> Biến chứng và thất bại<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1.<br /> 2.<br /> <br /> 3.<br /> 4.<br /> <br /> 5.<br /> <br /> 6.<br /> <br /> Bravo FG, Schwarze Hctures with thoracodorsal perforator<br /> island flap”, Burns 31, pp726–730.<br /> Hallock GG (2003). “A Primer of Schematics to Facilitate the<br /> Design of the Preferred Muscle Perforater Flaps”, British<br /> Journal of Plastic Surgery 56, 100–105.<br /> Hamdi M., De Frene B. (2006). “Pedicled perforator flaps in<br /> breast reconstruction”, Semin. Plast. Surg., 20(2), pp. 73 – 78.<br /> Li Z, Duran W, Wang H (2007). “Reconstruction of scar<br /> constractures in axilla and chest with local scar skin flap,<br /> 21(7):707-9. Chinese.<br /> Ogawa R, Hyakusoku H (2003). “Reconstruction of axillary<br /> scar contractures—retrospective study of 124 cases. over 25<br /> years”. British Journal of Plastic Surgery, Vol 56, pp. 100–105.<br /> Sakr WM, Mageed MA (2007). “Options for Treatment of Post<br /> Burn Axillary Deformities”, Egypt, J. Plast. Reconstr. Surg., Vol.<br /> 31, No. 1, pp. 63-71.<br /> Schwarbegger AH, Bodner G, Ninkovic M (2002).<br /> “Thoracodorsal perforator (TDA) flap: report of ouf experience<br /> and review of the literature”, British journal of Plastic Surgery.<br /> 55, 390- 395.<br /> Trần Vĩnh Hưng (2011). “Nghiên cứu giải phẫu và ứng dụng<br /> vạt da – cân nhánh xuyên hình cánh quạt trong điều trị sẹo co<br /> kéo các khớp vận động lớn”. Luận án tiến sĩ y học, Học viện<br /> quân Y.<br /> <br /> Trong 32 BN được phẫu thuật chúng tôi có 2<br /> trường hợp nhiễm khuẩn vết mổ nhưng đáp<br /> ứng tốt với kháng sinh. Một trường hợp vết mổ<br /> liền kém, đây cũng là BN được sử dụng vạt sẹo,<br /> tuy vạt da sống tốt nhưng tuần hoàn tĩnh mạch<br /> không tốt vì vậy nên thời gian hồi phục tuần<br /> hoàn kéo dài. Chúng tôi có 1 trường hợp hoại tử<br /> 1 phần vạt da, phía đầu xa của vạt, nguyên nhân<br /> chúng tôi cho rằng đây là vấn đề kỹ thuật khi<br /> làm mỏng vạt.<br /> <br /> Ngày nhận bài báo:<br /> Ngày phản biện đánh giá bài báo:<br /> <br /> 24/02/2014<br /> 26/03/2014<br /> <br /> KẾT LUẬN<br /> <br /> Ngày bài báo được đăng:<br /> <br /> 30/05/2014<br /> <br /> 7.<br /> <br /> 8.<br /> <br /> VDCNXĐMNL điều trị sẹo co kéo vùng<br /> nách có trục dọc cũng là chiều dài có thể lấy đến<br /> 20cm và chiều rộng tối đa là 11cm.<br /> <br /> 538<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2