Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014<br />
<br />
SỰ LIÊN HỆ GIỮA TĂNG ĐƯỜNG HUYẾT<br />
VÀ BIẾN CHỨNG SAU MỔ TIM TRẺ EM<br />
Huỳnh Khiêm Huy*, Nguyễn Thị Quý**, Lê Trung Hiếu*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mở đầu:tình trạng tăng đường huyết sau mổ tim trẻ em rất phổ biến. Trong khi đó, sự liên hệ giữa tăng<br />
đường huyết và biến chứng sau mổ hiện chưa được sáng tỏ. Việt Nam hiện chưa có phân tích nào về vấn đề này.<br />
Mục Tiêu: tìm mối liên hệ giữa tăng đường huyết sau mổ với biến chứng sau mổ tim trẻ em.<br />
Đối tượng – Phương pháp nghiên cứu:nghiên cứu cắt ngang phân tích. Thu thập thông tin trước, trong và<br />
sau mổ bệnh án trẻ từ 1 tháng đến 14 tuổi mổ tim. Các đặc điểm bệnh nhân gồm tuổi, giới, cân nặng, chiều cao.<br />
Đặc điểm bệnh lý: tím, RACHS-1,phương pháp phẫu thuật. Các yếu tố trong và sau mổ: thời gian tuần hoàn<br />
ngoài cơ thể, hạ thân nhiệt, dùng corticoid, truyền máu và thời gian nằm hồi sức. Ghi nhận đường huyết sau mổ.<br />
Tìm mối liên hệ giữa tăng đường huyết sau mổ với biến chứng thông qua tỉ số chênh PRR (Prevalence Rate<br />
Ratio), khoảng tin cậy (KTC) 95%.<br />
Kết quả: Có 274 bệnh nhân tham gia nghiên cứu với 181 trường hợp có biến chứng sau mổ chiếm tỉ lệ<br />
66.1%. Có 226 trường hợp tăng đường huyết sau mổ chiếm 82.5%. Sau khi được kiểm soát bởi các yếu tố trước,<br />
trong và sau mổ, sự liên hệ giữa tăng đường huyết sau mổ với biến chứng sau mổ là PRR = 1.3, KTC 95% (0.91.8), P = 0.2<br />
Kết luận: không có mối liên hệ giữa tăng đường huyết sau mổ tim trẻ em với biến chứng sau mổ theo nghiên<br />
cứu này.<br />
<br />
SUMMARY<br />
ASSOCIATION BETWEEN POSTOPERATIVE HYPERGLYCEMIA AND POSTOPERATIVE<br />
COMPLICATIONS IN PEDIATRIC CARDIAC SURGERY<br />
Huynh Khiem Huy, Nguyen Thi Quy, Le Trung Hieu<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 4- 2014: 100 - 104<br />
Background –Objectives: Hyperglycemia commonly occurs after pediatric cardiac surgery. In Viet Nam,<br />
data regarding the association between glycemic profiles in children after cardiac operations and posoperative<br />
complications is limit. The aim of this study was to evaluate the association between postoperative hyperglycemia<br />
and complications in children undergoing cardiac surgery.<br />
Method: Cross sectional analysis study. Pediatric cardiac surgery from 1 month to 14 years old were<br />
accepted in study. All serum glucose values in postoperative were documented. Patients characteristic include:<br />
age, sex, weight, height. Characteristics of disease: cyanose, RACHS-1 (Risk Adjustment For Congenital Heart<br />
Surgery), operating methods. Perioperative factors: cadiopulmonary bypass time, hypothermia, corticoids using,<br />
transfusion. Multivariate Poisson regression were used to determine association between hyperglycemia and<br />
postoperative complications.<br />
Results: There are 274 patients admitted to Surgical Intensive Care Unit during study. One hundred and<br />
eighty-one patients were confirmed complication (66.1%), 226 patients were diagnosed hyperglycemia (82.5%).<br />
When controlling for perioperative factors, Prevalence rate ratio is 1.3 (0.9-1.8), P = 0.2.<br />
* Bệnh viện tim Tâm Đức – TP.Hồ Chí Minh,<br />
** Viện Tim – TP.Hồ Chí Minh<br />
Tác giả liên lạc: BS. Huỳnh Khiêm Huy,<br />
ĐT: 0938787220,<br />
Email: huynhkhiemhuy@gmail.com<br />
<br />
100<br />
<br />
Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Conclusion: In children undergoing congenital heart surgery, we did not find association between<br />
hyperglycemia and postoperative complications.<br />
tại giường Medisafe Mini Terumo mỗi 4 giờ<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
trong 24 giờ đầu sau mổ. Có thể đo đường huyết<br />
Rất nhiều yếu tố có thể gây tăng đường<br />
mỗi 8 giờ những ngày sau nếu đường huyết ổn<br />
huyết sau mổ. Tùy theo đối tượng bệnh nhân và<br />
định. Trong trường hợp đường huyết tăng cao<br />
định nghĩa tăng đường huyết, tỉ lệ tăng đường<br />
>20 mmol/L, bệnh nhân được kiểm soát đường<br />
huyết sau mổ có thể dao động từ 16.7 đến<br />
huyết bằng cách tạm ngưng truyền glucose và<br />
86,7%(1,2). Đối với trẻ em mổ tim, tăng đường<br />
thay thế dịch bằng lactate ringer. Nếu sau 4 giờ<br />
huyết sau mổ có liên hệ với nhiều biến chứng(12,3).<br />
thử lại đường huyết không giảm, dùng insulin.<br />
Tuy nhiên, cũng có nghiên cứu lại cho rằng<br />
Những trường hợp bệnh nhân bị hạ đường<br />
không có mối liên hệ này(10, 2). Chúng tôi thực<br />
huyết (< 4 mmol/L) đều được dùng glucose 30%<br />
hiện nghiên cứu này nhằm khảo sát tình trạng<br />
với lượng 5 mL/kg và theo dõi đường huyết mỗi<br />
tăng đường huyết sau mổ, đồng thời xác định<br />
30 phút đến mỗi giờ. Tăng đường huyết được<br />
xem liệu có sự liên hệ giữa tăng đường huyết sau<br />
xác định khi bệnh nhân có ít nhất hai lần đo bất<br />
mổ với biến chứng sau mổ tim trẻ em.<br />
kỳ ≥ 7.8 mmol/L (140 mg/dL) trong thời gian<br />
Mục tiêu nghiên cứu<br />
nằm hồi sức.<br />
Tìm mối liên hệ giữa tăng đường huyết sau<br />
mổ với biến chứng sau mổ tim trẻ em.<br />
<br />
BỆNH NHÂN VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
Tiêu chí chọn bệnh<br />
Tất cả các bệnh nhân trẻ em từ 1 tháng đến<br />
14 tuổi được phẫu thuật tim bẩm sinh tại bệnh<br />
viện tim Tâm Đức trong thời gian từ 7/2102 đến<br />
tháng 9/2013.<br />
Tiêu chí loại<br />
Có tiền căn đái tháo đường trước mổ<br />
Được chẩn đoán nhiễm trùng trước mổ<br />
Được truyền dung dịch glucose hoặc có<br />
dùng corticoid trước mổ<br />
Bệnh nhân có thở máy trước mổ, hoặc bệnh<br />
nhân đã nằm tại khoa hồi sức trước mổ.<br />
Là bệnh mổ lại của khoa hồi sức và đã tham<br />
gia vào nghiên cứu này trước đây<br />
Bệnh nhân sau khi chuyển sang hồi sức. Tất<br />
cả đều được thở máy và cai máy khi đủ tiêu<br />
chuẩn. Thời gian thở máy được tính từ lúc bệnh<br />
nhân được chuyển qua hồi sức tới khi rút ống<br />
nội khí quản.<br />
Cung cấp dịch chủ yếu là glucose 10% với<br />
liều lượng 2 mL/kg/giờ trong 24 giờ đầu. Thực<br />
hiện đo đường huyết thường qui bằng máy đo<br />
<br />
Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức<br />
<br />
Xác định có dùng corticoid khi bệnh nhân<br />
được tiêm một trong ba loại thuốc sau đây trong<br />
thời gian mổ hoặc ở giai đoạn hồi sức:<br />
methylprednisolone (30 mg/kg), dexamethasone<br />
(1 mg/kg), hydrocortisone (2 mg/kg).<br />
Bệnh nhân được xác định có truyền máu khi<br />
được dùng một trong những chế phẩm máu<br />
gồm hồng cầu lắng, huyết tương tươi đông lạnh<br />
hoặc tiểu cầu.<br />
Chẩn đoán nhiễm trùng dựa theo tiêu chuẩn<br />
của Cục kiểm soát và phòng bệnh Mỹ(5).<br />
Các yếu tố sau mổ có liên quan đến biến<br />
chứng bao gồm: tử vong, nhiễm trùng, suy thận<br />
cần điều trị thay thế thận, dùng thuốc vận mạch<br />
hay tăng co bóp trên 24 giờ sau mổ, thở máy hơn<br />
48 giờ sau mổ, co giật hoặc hôn mê sau mổ. Bệnh<br />
nhân được xem là có biến chứng khi có một<br />
trong các yếu tố liệt kê trên.<br />
So sánh biến định tính bằng phép kiểm<br />
Fisher chính xác, phân tích mối liên hệ bằng<br />
phép tính hồi qui Poisson đa biến, tính tỉ số PR<br />
và khoảng tin cậy 95%. Các yếu tố kiểm soát bao<br />
gồm: tuổi, cân nặng, chiều cao, tím, chỉ số nguy<br />
cơ phẫu thuật RACHS-1(†), phương pháp phẫu<br />
thuật, thời gian tuần hoàn ngoài cơ thể, hạ thân<br />
<br />
101<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
nhiệt, dùng corticoid và truyền máu. Ngưỡng có<br />
ý nghĩa thống kê khi giá trị P < 0.05.<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
Từ tháng 7/2012 đến tháng 9/2013 chúng tôi<br />
nhận được 274 bệnh nhân vào nghiên cứu, thu<br />
thập được 3912 mẫu đường huyết thực hiện tại<br />
giường. Tuổi trung vị là 2 tuổi, tuổi nhỏ nhất là<br />
36 ngày tuổi, cao nhất là 14 tuổi. Cân nặng trung<br />
vị là 9.5 kg. Bệnh nhân có cân nặng thấp nhất là<br />
3,5 kg và cao nhất là 43 kg. Chiều cao trung bình<br />
là 86.2cm. Bệnh nhân thấp nhất là 72cm, cao nhất<br />
là 152cm. Đa số bệnh nhân trong nhóm nghiên<br />
cứu là bệnh tim bẩm sinh không tím (65.3%).<br />
Hầu hết được làm phẫu thuật triệt để (92.3%), có<br />
chạy tuần hoàn ngoài cơ thể (94.9%) và có phân<br />
độ nguy cơ phẫu thuật theo bảng phân loại<br />
RACHS-1 là ở mức 2 (76.2%). (bảng 1 và 2)<br />
Bảng 1: Đặc điểm nhân trắc<br />
Đặc điểm<br />
Kết quả<br />
Tổng số bệnh nhân<br />
274<br />
(*)<br />
Tuổi (năm)<br />
2(1-5)<br />
Giới nam (%)<br />
54.7<br />
(*)<br />
Cân nặng (kg)<br />
9.5 (7-14)<br />
(†)<br />
Chiều cao (cm)<br />
86.2 ± 23<br />
(*) Trung vị (tứ phân vị) (†) Trung bình ± độ lệch chuẩn<br />
<br />
Bảng 3: Các đặc điểm trong mổ<br />
Đường huyết sau mổ<br />
Giá trị P<br />
Tăng<br />
Không tăng<br />
(*)<br />
THNCT (phút)<br />
60(42-86)<br />
44(35-52)<br />
24 giờ (65%), sau đó đến nhiễm trùng<br />
(22.3%) và thở máy > 48 giờ (18.6%). Có 6 trường<br />
hợp tử vong chiếm tỉ lệ 2.2%.<br />
<br />
Bảng 2: Đặc điểm bệnh lý tim mạch và phương pháp<br />
phẫu thuật<br />
Đặc điểm<br />
Có bệnh tim bẩm sinh tím<br />
PT Tạm thời<br />
PT Triệt để<br />
PT Có THNCT<br />
PT Không THNCT<br />
Chỉ số RACHS-1: 1<br />
Chỉ số RACHS-1: 2<br />
Chỉ số RACHS-1: 3<br />
<br />
n<br />
95<br />
21<br />
253<br />
260<br />
14<br />
22<br />
208<br />
44<br />
<br />
%<br />
34.7<br />
7.7<br />
92.3<br />
94.9<br />
5.1<br />
8<br />
75.9<br />
16.1<br />
<br />
Thời gian THNCT, mức độ hạ thân nhiệt,<br />
dùng corticoid và truyền máu ở hai nhóm bệnh<br />
nhân có và không tăng đường huyết 24 giờ đầu<br />
sau mổ được thể hiện qua bảng 3. Bệnh nhân<br />
tăng đường huyết sau mổ có thời gian chạy<br />
THNCT lâu hơn, hạ thân nhiệt sâu hơn, có dùng<br />
corticoid và có truyền máu nhiều hơn.<br />
<br />
102<br />
<br />
Biểu đồ 1: Tình trạng đường huyết sau mổ phân bố<br />
theo biến chứng<br />
Ngoài ra, mức đường huyết 24 giờ đầu,<br />
đường huyết đỉnh và đáy trong thời gian nằm<br />
hồi sức ở nhóm bệnh nhân có biến chứng cao<br />
hơn có ý nghĩa. Không có sự khác biệt về mức<br />
đường huyết trung bình giữa hai nhóm.<br />
<br />
Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014<br />
Bảng 3: Liên quan mức đường huyết 24 giờ đầu với<br />
biến chứng<br />
Đường huyết sau mổ<br />
PRR<br />
Biến chứng Tăng n(%) Không tăng<br />
(KTC 95%)<br />
n(%)<br />
1,5<br />
Nhiễm trùng 59(26,1)<br />
2(4,2)<br />
(*)<br />
(0,4-5,3)<br />
2<br />
Thở máy ><br />
50(22,1)<br />
1(2,1)<br />
(*)<br />
48 giờ<br />
(0,4-10,8)<br />
1,2<br />
Vận mạch ><br />
161(71,2)<br />
17(35,4)<br />
(*)<br />
24 giờ<br />
(0,9-1,7)<br />
Suy thận<br />
<br />
20(8,9)<br />
<br />
0<br />
<br />
Tử vong<br />
<br />
6(2,7)<br />
<br />
0<br />
<br />
Co giật, hôn<br />
mê<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
P<br />
0,55<br />
0,41<br />
0,27<br />
(*)<br />
<br />
1<br />
<br />
0,59<br />
<br />
1,3<br />
0,2<br />
(*)<br />
(0,9-1,8)<br />
(*): các giá trị sau khi được kiểm soát bởi các yếu tố trước,<br />
trong và sau mổ,<br />
<br />
Biến chứng<br />
164(72,6)<br />
gộp<br />
<br />
17(35,4)<br />
<br />
Trong phân tích hồi qui đa biến có kiểm soát<br />
các yếu tố trước, trong và sau mổ như đã nêu<br />
trên. Kết quả cho thấy thấy không có mối liên hệ<br />
giữa tăng đường huyết và biến chứng sau mổ<br />
với PRR = 1.3, KTC 95% (0.9-1.8), P = 0.2<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
Nghiên cứu của chúng tôi là tiền cứu khảo<br />
sát tình trạng tăng đường huyết sau mổ tim trẻ<br />
em, đồng thời tìm mối liên hệ giữa tăng đường<br />
huyết với biến chứng sau mổ và kết quả cho thấy<br />
không có liên hệ.<br />
Kết quả này tương tự như trong nghiên cứu<br />
của tác giả Rossano(10) trên nhóm bệnh nhân mổ<br />
chuyển vị đại động mạch. Trẻ có mức đường<br />
huyết 24 giờ đầu cao hơn 20 mmol/L không liên<br />
quan với tử vong và các biến chứng sau mổ. Có<br />
thể giải thích tăng đường huyết chỉ là một đáp<br />
ứng bình thường sau đả kích phẫu thuật như<br />
nhiều nghiên cứu đã đề cập(6). Trong quá trình<br />
đả kích do phẫu thuật, có sự gia tăng các hóc<br />
mon cortisol, catecholamine, các cytokin và sự đề<br />
kháng của insulin đưa đến sự tăng sự tạo đường<br />
từ gan, mô ngoại biên giảm sử dụng đường,<br />
thiếu hụt insulin… kết quả là tăng đường<br />
huyết(9,11). Tương tự, một phân tích của tác giả<br />
<br />
Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
DeCampli(1) trên 144 bệnh nhân trẻ em mổ tim<br />
cho thấy tình trạng tăng đường huyết sau mổ<br />
không có mối liên quan với tỉ lệ tử vong và<br />
nhiễm trùng.<br />
Trái ngược với kết quả của chúng tôi, trong<br />
nghiên cứu của tác giả Yates(12) trên 184 bệnh<br />
nhân nằm hồi sức sau mổ tim cho thấy mức<br />
đường huyết sau mổ trên 7 mmol/L có liên quan<br />
với tỉ lệ nhiễm trùng, suy thận và các biến cố<br />
thần kinh. Ngoài ra, thời gian tăng đường huyết<br />
cũng cho thấy liên quan có ý nghĩa với nhiễm<br />
trùng sau mổ và tử vong. Tuy nhiên, sự khác biệt<br />
về đặc điểm giữa hai nghiên cứu có thể cho kết<br />
quả khác nhau. Nhóm bệnh nhân của tác giả<br />
Yates(12) có tuổi nhỏ hơn, nhỏ ký hơn và phẫu<br />
thuật phức tạp hơn. Tác giả Ghafoori(3) cũng cho<br />
rằng bệnh nhân trẻ em sau mổ tim có tăng<br />
đường huyết với mức đường huyết đỉnh trong<br />
48 giờ đầu > 7.2 mmol/L thì tăng tỉ lệ viêm xương<br />
ức. Chúng tôi cho rằng sự tăng đường huyết xảy<br />
ra tạm thời sau mổ có thể không liên quan với<br />
biến chứng, nếu tình trạng tăng đường huyết<br />
kéo dài hơn 48 giờ như trong nghiên cứu của tác<br />
giả Ghafoori(3) thì lại có liên quan.<br />
Tương tự, trong một nghiên cứu tiền cứu với<br />
qui mô lớn trên trẻ mổ tim bẩm sinh phức tạp,<br />
Polito(8) và cộng sự đã cho thấy nhóm bệnh nhân<br />
có mức đường huyết trên 7 mmol/L trong<br />
khoảng thời gian 72 giờ đầu sau mổ có liên quan<br />
với nhiễm trùng. Ngoài ra, ở thời điểm này,<br />
những bệnh nhân có mức đường huyết trung<br />
bình dưới 6.1 mmol/L hay trên 7.9 mmol/L hoặc<br />
mức đường huyết tối thiểu ≤ 4.1 mmol/L hay tối<br />
đa ≥ 13.9 mmol/L tất cả đều liên quan với nhiễm<br />
trùng và các biến chứng khác.<br />
Nghiên cứu của chúng tôi có vài hạn chế,<br />
thực hiện tại một trung tâm nên đặc điểm bệnh<br />
tật và kết quả sẽ khác với trung tâm khác. Chúng<br />
tôi có sử dụng insulin để kiểm soát đường huyết,<br />
tuy nhiên không có phác đồ cụ thể nào, sử dụng<br />
theo kinh nghiệm từng bác sĩ nên mức đường<br />
huyết có thể khác so với những trung tâm khác.<br />
Diễn tiến của quá trình viêm và nhiễm trùng có<br />
thể thay đổi trong trường hợp có dùng insulin.<br />
<br />
103<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014<br />
<br />
Insulin được biết cũng có tác động cải thiện hệ<br />
miễn dịch do tính chất chống viêm, ức chế sản<br />
xuất các sản phẩm tiền viêm và tăng các cytokin<br />
chống viêm(4, 7)<br />
<br />
5.<br />
<br />
KẾT LUẬN<br />
<br />
7.<br />
<br />
Ở bệnh nhân trẻ em mổ tim bẩm sinh, tình<br />
trạng tăng đường huyết sau mổ không có mối<br />
liên hệ với biến chứng bao gồm tử vong, nhiễm<br />
trùng, suy thận, thở máy hơn 48 giờ và dùng vận<br />
mạch hơn 24 giờ.<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1.<br />
<br />
2.<br />
3.<br />
<br />
4.<br />
<br />
DeCampli WM, Olsen MC, et al (2010) "Perioperative<br />
hyperglycemia: effect on outcome after infant congenital heart<br />
surgery". Ann Thorac Surg, 89: 181–186<br />
Faustino EV, Apkon M (2005) "Persistent hyperglycemia in<br />
critically ill children". J Pediatr, 146:30-4<br />
Ghafoori A. F, Twite M. D, Friesen R. H (2008) "Postoperative<br />
hyperglycemia is associated with mediastinitis following<br />
pediatric cardiac surgery". Paediatric anaesthesia, 18 (12),<br />
1202-7.<br />
Hansen TK, Thiel S, et al (2003) "Intensive insulin therapy<br />
exerts antiinflammatory effects in critically ill patients and<br />
counteracts the adverse effect of low mannose-binding lectin<br />
levels". J Clin Endocrinol Metab, 88:1082-8<br />
<br />
6.<br />
<br />
8.<br />
<br />
9.<br />
<br />
10.<br />
<br />
11.<br />
<br />
12.<br />
<br />
Horan TC, Andrus Mary, et al (2008) "CDC/NHSN<br />
surveillance definition of health care–associated infection and<br />
criteria for specific types of infections in the acute care setting".<br />
American Journal of Infection Control, 36:309-332<br />
Jakob SM, Ensinger H (2001) "Metabolic changes after cardiac<br />
surgery". Curr Opin Clin Nutr Metab Care, 4:149-55<br />
Jeschke MG, Klein D, Herndon DN (2004) "Insulin treatment<br />
improves the systemic inflammatory reaction to severe<br />
trauma". Ann Surg, 239:553–60<br />
Polito A, Thiagarajan RR, et al (2008) "Association between<br />
intraoperative and early postoperative glucose levels and<br />
adverse outcomes after complex congenital heart surgery".<br />
Circulation, 118: 2235–2243<br />
Raghavan M, Marik PE (2006) "Stress hyperglycemia and<br />
adrenal insufficiency in the critically ill". Semin Respir Crit<br />
Care Med, 27(3):274-85<br />
Rossano JW, Taylor MD, et al (2008) "Glycemic profile in<br />
infants who have undergone arterial switch operation:<br />
hyperglycemia is not associated with adverse events". J Thorac<br />
Cardiovasc Surg, 135: 739–745<br />
Wintergerst KA, Deiss D, et al (2007) "Glucose control in<br />
pediatric intensive care unit patients using an insulin - glucose<br />
algorithm". Diabetes Technology & Therapeutics, 9: 211–222<br />
Yates AR, Dyke PC, Taeed R, et al (2006) "Hyperglycemia is a<br />
marker for poor outcome in the postoperative cardiac patient".<br />
Pediatr Crit Care Med, 7: 351–355<br />
<br />
Ngày nhận bài báo:<br />
<br />
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 29/04/2014<br />
Ngày bài báo được đăng:<br />
<br />
104<br />
<br />
19/04/2014<br />
30/6/2014<br />
<br />
Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức<br />
<br />