intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sự liên hệ giữa tăng đường huyết và biến chứng sau mổ tim trẻ em

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

57
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tình hình nghiên cứu và mục tiêu của đề tài trình bày về: Tình trạng tăng đường huyết sau mổ tim trẻ em rất phổ biến. Trong khi đó, sự liên hệ giữa tăng đường huyết và biến chứng sau mổ hiện chưa được sáng tỏ. Việt Nam hiện chưa có phân tích nào về vấn đề này. Và mục tiêu nghiên cứu nhằm tìm mối liên hệ giữa tăng đường huyết sau mổ với biến chứng sau mổ tim trẻ em.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sự liên hệ giữa tăng đường huyết và biến chứng sau mổ tim trẻ em

Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014<br /> <br /> SỰ LIÊN HỆ GIỮA TĂNG ĐƯỜNG HUYẾT<br /> VÀ BIẾN CHỨNG SAU MỔ TIM TRẺ EM<br /> Huỳnh Khiêm Huy*, Nguyễn Thị Quý**, Lê Trung Hiếu*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mở đầu:tình trạng tăng đường huyết sau mổ tim trẻ em rất phổ biến. Trong khi đó, sự liên hệ giữa tăng<br /> đường huyết và biến chứng sau mổ hiện chưa được sáng tỏ. Việt Nam hiện chưa có phân tích nào về vấn đề này.<br /> Mục Tiêu: tìm mối liên hệ giữa tăng đường huyết sau mổ với biến chứng sau mổ tim trẻ em.<br /> Đối tượng – Phương pháp nghiên cứu:nghiên cứu cắt ngang phân tích. Thu thập thông tin trước, trong và<br /> sau mổ bệnh án trẻ từ 1 tháng đến 14 tuổi mổ tim. Các đặc điểm bệnh nhân gồm tuổi, giới, cân nặng, chiều cao.<br /> Đặc điểm bệnh lý: tím, RACHS-1,phương pháp phẫu thuật. Các yếu tố trong và sau mổ: thời gian tuần hoàn<br /> ngoài cơ thể, hạ thân nhiệt, dùng corticoid, truyền máu và thời gian nằm hồi sức. Ghi nhận đường huyết sau mổ.<br /> Tìm mối liên hệ giữa tăng đường huyết sau mổ với biến chứng thông qua tỉ số chênh PRR (Prevalence Rate<br /> Ratio), khoảng tin cậy (KTC) 95%.<br /> Kết quả: Có 274 bệnh nhân tham gia nghiên cứu với 181 trường hợp có biến chứng sau mổ chiếm tỉ lệ<br /> 66.1%. Có 226 trường hợp tăng đường huyết sau mổ chiếm 82.5%. Sau khi được kiểm soát bởi các yếu tố trước,<br /> trong và sau mổ, sự liên hệ giữa tăng đường huyết sau mổ với biến chứng sau mổ là PRR = 1.3, KTC 95% (0.91.8), P = 0.2<br /> Kết luận: không có mối liên hệ giữa tăng đường huyết sau mổ tim trẻ em với biến chứng sau mổ theo nghiên<br /> cứu này.<br /> <br /> SUMMARY<br /> ASSOCIATION BETWEEN POSTOPERATIVE HYPERGLYCEMIA AND POSTOPERATIVE<br /> COMPLICATIONS IN PEDIATRIC CARDIAC SURGERY<br /> Huynh Khiem Huy, Nguyen Thi Quy, Le Trung Hieu<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 4- 2014: 100 - 104<br /> Background –Objectives: Hyperglycemia commonly occurs after pediatric cardiac surgery. In Viet Nam,<br /> data regarding the association between glycemic profiles in children after cardiac operations and posoperative<br /> complications is limit. The aim of this study was to evaluate the association between postoperative hyperglycemia<br /> and complications in children undergoing cardiac surgery.<br /> Method: Cross sectional analysis study. Pediatric cardiac surgery from 1 month to 14 years old were<br /> accepted in study. All serum glucose values in postoperative were documented. Patients characteristic include:<br /> age, sex, weight, height. Characteristics of disease: cyanose, RACHS-1 (Risk Adjustment For Congenital Heart<br /> Surgery), operating methods. Perioperative factors: cadiopulmonary bypass time, hypothermia, corticoids using,<br /> transfusion. Multivariate Poisson regression were used to determine association between hyperglycemia and<br /> postoperative complications.<br /> Results: There are 274 patients admitted to Surgical Intensive Care Unit during study. One hundred and<br /> eighty-one patients were confirmed complication (66.1%), 226 patients were diagnosed hyperglycemia (82.5%).<br /> When controlling for perioperative factors, Prevalence rate ratio is 1.3 (0.9-1.8), P = 0.2.<br /> * Bệnh viện tim Tâm Đức – TP.Hồ Chí Minh,<br /> ** Viện Tim – TP.Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc: BS. Huỳnh Khiêm Huy,<br /> ĐT: 0938787220,<br /> Email: huynhkhiemhuy@gmail.com<br /> <br /> 100<br /> <br /> Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Conclusion: In children undergoing congenital heart surgery, we did not find association between<br /> hyperglycemia and postoperative complications.<br /> tại giường Medisafe Mini Terumo mỗi 4 giờ<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> trong 24 giờ đầu sau mổ. Có thể đo đường huyết<br /> Rất nhiều yếu tố có thể gây tăng đường<br /> mỗi 8 giờ những ngày sau nếu đường huyết ổn<br /> huyết sau mổ. Tùy theo đối tượng bệnh nhân và<br /> định. Trong trường hợp đường huyết tăng cao<br /> định nghĩa tăng đường huyết, tỉ lệ tăng đường<br /> >20 mmol/L, bệnh nhân được kiểm soát đường<br /> huyết sau mổ có thể dao động từ 16.7 đến<br /> huyết bằng cách tạm ngưng truyền glucose và<br /> 86,7%(1,2). Đối với trẻ em mổ tim, tăng đường<br /> thay thế dịch bằng lactate ringer. Nếu sau 4 giờ<br /> huyết sau mổ có liên hệ với nhiều biến chứng(12,3).<br /> thử lại đường huyết không giảm, dùng insulin.<br /> Tuy nhiên, cũng có nghiên cứu lại cho rằng<br /> Những trường hợp bệnh nhân bị hạ đường<br /> không có mối liên hệ này(10, 2). Chúng tôi thực<br /> huyết (< 4 mmol/L) đều được dùng glucose 30%<br /> hiện nghiên cứu này nhằm khảo sát tình trạng<br /> với lượng 5 mL/kg và theo dõi đường huyết mỗi<br /> tăng đường huyết sau mổ, đồng thời xác định<br /> 30 phút đến mỗi giờ. Tăng đường huyết được<br /> xem liệu có sự liên hệ giữa tăng đường huyết sau<br /> xác định khi bệnh nhân có ít nhất hai lần đo bất<br /> mổ với biến chứng sau mổ tim trẻ em.<br /> kỳ ≥ 7.8 mmol/L (140 mg/dL) trong thời gian<br /> Mục tiêu nghiên cứu<br /> nằm hồi sức.<br /> Tìm mối liên hệ giữa tăng đường huyết sau<br /> mổ với biến chứng sau mổ tim trẻ em.<br /> <br /> BỆNH NHÂN VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> Tiêu chí chọn bệnh<br /> Tất cả các bệnh nhân trẻ em từ 1 tháng đến<br /> 14 tuổi được phẫu thuật tim bẩm sinh tại bệnh<br /> viện tim Tâm Đức trong thời gian từ 7/2102 đến<br /> tháng 9/2013.<br /> Tiêu chí loại<br /> Có tiền căn đái tháo đường trước mổ<br /> Được chẩn đoán nhiễm trùng trước mổ<br /> Được truyền dung dịch glucose hoặc có<br /> dùng corticoid trước mổ<br /> Bệnh nhân có thở máy trước mổ, hoặc bệnh<br /> nhân đã nằm tại khoa hồi sức trước mổ.<br /> Là bệnh mổ lại của khoa hồi sức và đã tham<br /> gia vào nghiên cứu này trước đây<br /> Bệnh nhân sau khi chuyển sang hồi sức. Tất<br /> cả đều được thở máy và cai máy khi đủ tiêu<br /> chuẩn. Thời gian thở máy được tính từ lúc bệnh<br /> nhân được chuyển qua hồi sức tới khi rút ống<br /> nội khí quản.<br /> Cung cấp dịch chủ yếu là glucose 10% với<br /> liều lượng 2 mL/kg/giờ trong 24 giờ đầu. Thực<br /> hiện đo đường huyết thường qui bằng máy đo<br /> <br /> Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức<br /> <br /> Xác định có dùng corticoid khi bệnh nhân<br /> được tiêm một trong ba loại thuốc sau đây trong<br /> thời gian mổ hoặc ở giai đoạn hồi sức:<br /> methylprednisolone (30 mg/kg), dexamethasone<br /> (1 mg/kg), hydrocortisone (2 mg/kg).<br /> Bệnh nhân được xác định có truyền máu khi<br /> được dùng một trong những chế phẩm máu<br /> gồm hồng cầu lắng, huyết tương tươi đông lạnh<br /> hoặc tiểu cầu.<br /> Chẩn đoán nhiễm trùng dựa theo tiêu chuẩn<br /> của Cục kiểm soát và phòng bệnh Mỹ(5).<br /> Các yếu tố sau mổ có liên quan đến biến<br /> chứng bao gồm: tử vong, nhiễm trùng, suy thận<br /> cần điều trị thay thế thận, dùng thuốc vận mạch<br /> hay tăng co bóp trên 24 giờ sau mổ, thở máy hơn<br /> 48 giờ sau mổ, co giật hoặc hôn mê sau mổ. Bệnh<br /> nhân được xem là có biến chứng khi có một<br /> trong các yếu tố liệt kê trên.<br /> So sánh biến định tính bằng phép kiểm<br /> Fisher chính xác, phân tích mối liên hệ bằng<br /> phép tính hồi qui Poisson đa biến, tính tỉ số PR<br /> và khoảng tin cậy 95%. Các yếu tố kiểm soát bao<br /> gồm: tuổi, cân nặng, chiều cao, tím, chỉ số nguy<br /> cơ phẫu thuật RACHS-1(†), phương pháp phẫu<br /> thuật, thời gian tuần hoàn ngoài cơ thể, hạ thân<br /> <br /> 101<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> nhiệt, dùng corticoid và truyền máu. Ngưỡng có<br /> ý nghĩa thống kê khi giá trị P < 0.05.<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> Từ tháng 7/2012 đến tháng 9/2013 chúng tôi<br /> nhận được 274 bệnh nhân vào nghiên cứu, thu<br /> thập được 3912 mẫu đường huyết thực hiện tại<br /> giường. Tuổi trung vị là 2 tuổi, tuổi nhỏ nhất là<br /> 36 ngày tuổi, cao nhất là 14 tuổi. Cân nặng trung<br /> vị là 9.5 kg. Bệnh nhân có cân nặng thấp nhất là<br /> 3,5 kg và cao nhất là 43 kg. Chiều cao trung bình<br /> là 86.2cm. Bệnh nhân thấp nhất là 72cm, cao nhất<br /> là 152cm. Đa số bệnh nhân trong nhóm nghiên<br /> cứu là bệnh tim bẩm sinh không tím (65.3%).<br /> Hầu hết được làm phẫu thuật triệt để (92.3%), có<br /> chạy tuần hoàn ngoài cơ thể (94.9%) và có phân<br /> độ nguy cơ phẫu thuật theo bảng phân loại<br /> RACHS-1 là ở mức 2 (76.2%). (bảng 1 và 2)<br /> Bảng 1: Đặc điểm nhân trắc<br /> Đặc điểm<br /> Kết quả<br /> Tổng số bệnh nhân<br /> 274<br /> (*)<br /> Tuổi (năm)<br /> 2(1-5)<br /> Giới nam (%)<br /> 54.7<br /> (*)<br /> Cân nặng (kg)<br /> 9.5 (7-14)<br /> (†)<br /> Chiều cao (cm)<br /> 86.2 ± 23<br /> (*) Trung vị (tứ phân vị) (†) Trung bình ± độ lệch chuẩn<br /> <br /> Bảng 3: Các đặc điểm trong mổ<br /> Đường huyết sau mổ<br /> Giá trị P<br /> Tăng<br /> Không tăng<br /> (*)<br /> THNCT (phút)<br /> 60(42-86)<br /> 44(35-52)<br /> 24 giờ (65%), sau đó đến nhiễm trùng<br /> (22.3%) và thở máy > 48 giờ (18.6%). Có 6 trường<br /> hợp tử vong chiếm tỉ lệ 2.2%.<br /> <br /> Bảng 2: Đặc điểm bệnh lý tim mạch và phương pháp<br /> phẫu thuật<br /> Đặc điểm<br /> Có bệnh tim bẩm sinh tím<br /> PT Tạm thời<br /> PT Triệt để<br /> PT Có THNCT<br /> PT Không THNCT<br /> Chỉ số RACHS-1: 1<br /> Chỉ số RACHS-1: 2<br /> Chỉ số RACHS-1: 3<br /> <br /> n<br /> 95<br /> 21<br /> 253<br /> 260<br /> 14<br /> 22<br /> 208<br /> 44<br /> <br /> %<br /> 34.7<br /> 7.7<br /> 92.3<br /> 94.9<br /> 5.1<br /> 8<br /> 75.9<br /> 16.1<br /> <br /> Thời gian THNCT, mức độ hạ thân nhiệt,<br /> dùng corticoid và truyền máu ở hai nhóm bệnh<br /> nhân có và không tăng đường huyết 24 giờ đầu<br /> sau mổ được thể hiện qua bảng 3. Bệnh nhân<br /> tăng đường huyết sau mổ có thời gian chạy<br /> THNCT lâu hơn, hạ thân nhiệt sâu hơn, có dùng<br /> corticoid và có truyền máu nhiều hơn.<br /> <br /> 102<br /> <br /> Biểu đồ 1: Tình trạng đường huyết sau mổ phân bố<br /> theo biến chứng<br /> Ngoài ra, mức đường huyết 24 giờ đầu,<br /> đường huyết đỉnh và đáy trong thời gian nằm<br /> hồi sức ở nhóm bệnh nhân có biến chứng cao<br /> hơn có ý nghĩa. Không có sự khác biệt về mức<br /> đường huyết trung bình giữa hai nhóm.<br /> <br /> Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014<br /> Bảng 3: Liên quan mức đường huyết 24 giờ đầu với<br /> biến chứng<br /> Đường huyết sau mổ<br /> PRR<br /> Biến chứng Tăng n(%) Không tăng<br /> (KTC 95%)<br /> n(%)<br /> 1,5<br /> Nhiễm trùng 59(26,1)<br /> 2(4,2)<br /> (*)<br /> (0,4-5,3)<br /> 2<br /> Thở máy ><br /> 50(22,1)<br /> 1(2,1)<br /> (*)<br /> 48 giờ<br /> (0,4-10,8)<br /> 1,2<br /> Vận mạch ><br /> 161(71,2)<br /> 17(35,4)<br /> (*)<br /> 24 giờ<br /> (0,9-1,7)<br /> Suy thận<br /> <br /> 20(8,9)<br /> <br /> 0<br /> <br /> Tử vong<br /> <br /> 6(2,7)<br /> <br /> 0<br /> <br /> Co giật, hôn<br /> mê<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> P<br /> 0,55<br /> 0,41<br /> 0,27<br /> (*)<br /> <br /> 1<br /> <br /> 0,59<br /> <br /> 1,3<br /> 0,2<br /> (*)<br /> (0,9-1,8)<br /> (*): các giá trị sau khi được kiểm soát bởi các yếu tố trước,<br /> trong và sau mổ,<br /> <br /> Biến chứng<br /> 164(72,6)<br /> gộp<br /> <br /> 17(35,4)<br /> <br /> Trong phân tích hồi qui đa biến có kiểm soát<br /> các yếu tố trước, trong và sau mổ như đã nêu<br /> trên. Kết quả cho thấy thấy không có mối liên hệ<br /> giữa tăng đường huyết và biến chứng sau mổ<br /> với PRR = 1.3, KTC 95% (0.9-1.8), P = 0.2<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Nghiên cứu của chúng tôi là tiền cứu khảo<br /> sát tình trạng tăng đường huyết sau mổ tim trẻ<br /> em, đồng thời tìm mối liên hệ giữa tăng đường<br /> huyết với biến chứng sau mổ và kết quả cho thấy<br /> không có liên hệ.<br /> Kết quả này tương tự như trong nghiên cứu<br /> của tác giả Rossano(10) trên nhóm bệnh nhân mổ<br /> chuyển vị đại động mạch. Trẻ có mức đường<br /> huyết 24 giờ đầu cao hơn 20 mmol/L không liên<br /> quan với tử vong và các biến chứng sau mổ. Có<br /> thể giải thích tăng đường huyết chỉ là một đáp<br /> ứng bình thường sau đả kích phẫu thuật như<br /> nhiều nghiên cứu đã đề cập(6). Trong quá trình<br /> đả kích do phẫu thuật, có sự gia tăng các hóc<br /> mon cortisol, catecholamine, các cytokin và sự đề<br /> kháng của insulin đưa đến sự tăng sự tạo đường<br /> từ gan, mô ngoại biên giảm sử dụng đường,<br /> thiếu hụt insulin… kết quả là tăng đường<br /> huyết(9,11). Tương tự, một phân tích của tác giả<br /> <br /> Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> DeCampli(1) trên 144 bệnh nhân trẻ em mổ tim<br /> cho thấy tình trạng tăng đường huyết sau mổ<br /> không có mối liên quan với tỉ lệ tử vong và<br /> nhiễm trùng.<br /> Trái ngược với kết quả của chúng tôi, trong<br /> nghiên cứu của tác giả Yates(12) trên 184 bệnh<br /> nhân nằm hồi sức sau mổ tim cho thấy mức<br /> đường huyết sau mổ trên 7 mmol/L có liên quan<br /> với tỉ lệ nhiễm trùng, suy thận và các biến cố<br /> thần kinh. Ngoài ra, thời gian tăng đường huyết<br /> cũng cho thấy liên quan có ý nghĩa với nhiễm<br /> trùng sau mổ và tử vong. Tuy nhiên, sự khác biệt<br /> về đặc điểm giữa hai nghiên cứu có thể cho kết<br /> quả khác nhau. Nhóm bệnh nhân của tác giả<br /> Yates(12) có tuổi nhỏ hơn, nhỏ ký hơn và phẫu<br /> thuật phức tạp hơn. Tác giả Ghafoori(3) cũng cho<br /> rằng bệnh nhân trẻ em sau mổ tim có tăng<br /> đường huyết với mức đường huyết đỉnh trong<br /> 48 giờ đầu > 7.2 mmol/L thì tăng tỉ lệ viêm xương<br /> ức. Chúng tôi cho rằng sự tăng đường huyết xảy<br /> ra tạm thời sau mổ có thể không liên quan với<br /> biến chứng, nếu tình trạng tăng đường huyết<br /> kéo dài hơn 48 giờ như trong nghiên cứu của tác<br /> giả Ghafoori(3) thì lại có liên quan.<br /> Tương tự, trong một nghiên cứu tiền cứu với<br /> qui mô lớn trên trẻ mổ tim bẩm sinh phức tạp,<br /> Polito(8) và cộng sự đã cho thấy nhóm bệnh nhân<br /> có mức đường huyết trên 7 mmol/L trong<br /> khoảng thời gian 72 giờ đầu sau mổ có liên quan<br /> với nhiễm trùng. Ngoài ra, ở thời điểm này,<br /> những bệnh nhân có mức đường huyết trung<br /> bình dưới 6.1 mmol/L hay trên 7.9 mmol/L hoặc<br /> mức đường huyết tối thiểu ≤ 4.1 mmol/L hay tối<br /> đa ≥ 13.9 mmol/L tất cả đều liên quan với nhiễm<br /> trùng và các biến chứng khác.<br /> Nghiên cứu của chúng tôi có vài hạn chế,<br /> thực hiện tại một trung tâm nên đặc điểm bệnh<br /> tật và kết quả sẽ khác với trung tâm khác. Chúng<br /> tôi có sử dụng insulin để kiểm soát đường huyết,<br /> tuy nhiên không có phác đồ cụ thể nào, sử dụng<br /> theo kinh nghiệm từng bác sĩ nên mức đường<br /> huyết có thể khác so với những trung tâm khác.<br /> Diễn tiến của quá trình viêm và nhiễm trùng có<br /> thể thay đổi trong trường hợp có dùng insulin.<br /> <br /> 103<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014<br /> <br /> Insulin được biết cũng có tác động cải thiện hệ<br /> miễn dịch do tính chất chống viêm, ức chế sản<br /> xuất các sản phẩm tiền viêm và tăng các cytokin<br /> chống viêm(4, 7)<br /> <br /> 5.<br /> <br /> KẾT LUẬN<br /> <br /> 7.<br /> <br /> Ở bệnh nhân trẻ em mổ tim bẩm sinh, tình<br /> trạng tăng đường huyết sau mổ không có mối<br /> liên hệ với biến chứng bao gồm tử vong, nhiễm<br /> trùng, suy thận, thở máy hơn 48 giờ và dùng vận<br /> mạch hơn 24 giờ.<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1.<br /> <br /> 2.<br /> 3.<br /> <br /> 4.<br /> <br /> DeCampli WM, Olsen MC, et al (2010) "Perioperative<br /> hyperglycemia: effect on outcome after infant congenital heart<br /> surgery". Ann Thorac Surg, 89: 181–186<br /> Faustino EV, Apkon M (2005) "Persistent hyperglycemia in<br /> critically ill children". J Pediatr, 146:30-4<br /> Ghafoori A. F, Twite M. D, Friesen R. H (2008) "Postoperative<br /> hyperglycemia is associated with mediastinitis following<br /> pediatric cardiac surgery". Paediatric anaesthesia, 18 (12),<br /> 1202-7.<br /> Hansen TK, Thiel S, et al (2003) "Intensive insulin therapy<br /> exerts antiinflammatory effects in critically ill patients and<br /> counteracts the adverse effect of low mannose-binding lectin<br /> levels". J Clin Endocrinol Metab, 88:1082-8<br /> <br /> 6.<br /> <br /> 8.<br /> <br /> 9.<br /> <br /> 10.<br /> <br /> 11.<br /> <br /> 12.<br /> <br /> Horan TC, Andrus Mary, et al (2008) "CDC/NHSN<br /> surveillance definition of health care–associated infection and<br /> criteria for specific types of infections in the acute care setting".<br /> American Journal of Infection Control, 36:309-332<br /> Jakob SM, Ensinger H (2001) "Metabolic changes after cardiac<br /> surgery". Curr Opin Clin Nutr Metab Care, 4:149-55<br /> Jeschke MG, Klein D, Herndon DN (2004) "Insulin treatment<br /> improves the systemic inflammatory reaction to severe<br /> trauma". Ann Surg, 239:553–60<br /> Polito A, Thiagarajan RR, et al (2008) "Association between<br /> intraoperative and early postoperative glucose levels and<br /> adverse outcomes after complex congenital heart surgery".<br /> Circulation, 118: 2235–2243<br /> Raghavan M, Marik PE (2006) "Stress hyperglycemia and<br /> adrenal insufficiency in the critically ill". Semin Respir Crit<br /> Care Med, 27(3):274-85<br /> Rossano JW, Taylor MD, et al (2008) "Glycemic profile in<br /> infants who have undergone arterial switch operation:<br /> hyperglycemia is not associated with adverse events". J Thorac<br /> Cardiovasc Surg, 135: 739–745<br /> Wintergerst KA, Deiss D, et al (2007) "Glucose control in<br /> pediatric intensive care unit patients using an insulin - glucose<br /> algorithm". Diabetes Technology & Therapeutics, 9: 211–222<br /> Yates AR, Dyke PC, Taeed R, et al (2006) "Hyperglycemia is a<br /> marker for poor outcome in the postoperative cardiac patient".<br /> Pediatr Crit Care Med, 7: 351–355<br /> <br /> Ngày nhận bài báo:<br /> <br /> Ngày phản biện nhận xét bài báo: 29/04/2014<br /> Ngày bài báo được đăng:<br /> <br /> 104<br /> <br /> 19/04/2014<br /> 30/6/2014<br /> <br /> Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2