Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018<br />
<br />
<br />
SỰ THAY ĐỔI NHẬN THỨC CỦA THÂN NHÂN BỆNH NHI<br />
SAU KHI ĐƯỢC TƯ VẤN GIÁO DỤC SỨC KHỎE<br />
VỀ DỰ PHÒNG HEN PHẾ QUẢN<br />
Bùi Thị Thúy Hằng*, Elizabeth Esterl**, Trần Thụy Khánh Linh***<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: So sánh điểm trung bình nhận thức về dự phòng hen phế quản trước và sau tư vấn giáo dục<br />
sức khỏe.<br />
Phương pháp nghiên cứu: Bán thực nghiệm đánh giá can thiệp trước sau.<br />
Kết quả: Có 80 thân nhân bệnh nhi tham gia trả lời bộ câu hỏi trước và sau khi tư vấn, nhận thấy có sự cải<br />
thiện rõ rệt điểm nhận thức cơ bản về hen phế quản, điểm trung bình nhận thức tăng từ 15,9 ± 1,5 đến 20,2 ± 2,5<br />
(p < 0,01) sau khi tư vấn giáo dục sức khỏe. Có sự cải thiện đáng kể điểm nhận thức về biểu hiện, các yếu tố khởi<br />
phát hen phế quản, điểm trung bình nhận thức tăng từ 53,6 ± 7,6 đến 62,6 ± 4,7 (p < 0,01). Có sự cải thiện đáng<br />
kể nhận thức về sự trầm trọng nếu hen phế quản không kiểm soát tốt, điềm trung bình nhận thức tăng từ 27,0 ±<br />
2,3 đến 30,0 ± 2,5(p < 0,01). Điểm nhận thức về lợi ích của việc kiểm soát hen tốt tăng từ 58,9 ± 5,3 đến 61,7 ± 3,6<br />
(p < 0,01). Có sự cải thiện đáng kể về nhận thức về những cản trở, điểm trung bình tăng từ 16,3 ± 4,3 đến 21,3 ±<br />
3,3 (p < 0,01) sau khi tư vấn giáo dục sức khỏe. Điểm trung bình nhận thức chung về dự phòng hen phế quản<br />
tăng từ 171,4± 16,6 trước tư vấn lên 195 ± 10,9 (p < 0,01) sau tư vấn.<br />
Kết luận: Kết quả nghiên cứu cho thấy có sự cải thiện về điểm nhận thức về dự phòng hen phế quản sau khi<br />
được tư vấn giáo dục sức khỏe.<br />
Từ khóa: Trẻ em, hen phế quản, chương trình giáo dục sức khỏe.<br />
ABSTRACT<br />
EFFECTIVENESS OF HEALTH EDUCATION PROGRAM ON PREVENTION RELATIVES OF<br />
ASTHMATIC CHILDREN<br />
Bui Thi Thuy Hang, Elizabeth Esterl, Tran Thuy Khanh Linh<br />
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 22 - No 4- 2018: 30 – 34<br />
<br />
Objectives: To compare the mean scores of awareness and practice before and after health education<br />
counseling.<br />
Methods: Semi-empirical studies evaluated pre and after intervention.<br />
Results: There were 80 relatives who participated to the questionnaire before and after the counseling. The<br />
results showed that the improvement in their basic knowledge of asthma prevention, the mean score of awareness<br />
increased from 15.9 ± 1.5 to 20.2 ± 2.5 (p < 0.01) after health education counseling. There was a significant<br />
improvement in the perceived susceptibility, the mean score increased from 53.6 ± 7.6 to 62.6 ± 4.7 (p < 0.01).<br />
There was a significant improvement in perceived severity, the mean score increased from 27.0 ± 2.3 to 30.0 ± 2.5<br />
(p < 0.01). There was a significant change in the perceived benefits of good asthma control, with a mean increase<br />
from 58.9 ± 5.3 to 61.7 ± 3.6 (p < 0.01). There was a significant improvement in perceived barriers, a mean score<br />
<br />
* Đại học kỹ thuật Y-Dược Đà Nẵng. ** Đại học Bắc Colorado.<br />
*** Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh.<br />
Tác giả liên lạc: ThS Bùi Thị Thúy Hằng, ĐT: 0976241832, Email: thuyhang172@gmail.com<br />
<br />
30 Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
increased from 16.3 ± 4.3 to 21.3 ± 3.3 (p < 0.01) after health education counseling. The overall mean score for<br />
asthma prevention increased from 171.4 ± 16.6 before counseling to 195 ± 10.9 (p < 0.01) after counseling.<br />
Conclusions: The results show that there was improvement in the mean score of awareness of asthma<br />
prevention after consulted for health education.<br />
Keywords: Children, asthma, health education program.<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ hiểu biết về tầm quan trọng của kiến thức hen<br />
phế quản để quản lý bệnh của cha mẹ là rất quan<br />
Hen phế quản là một trong những bệnh mạn trọng để cải thiện kiểm soát hen ở trẻ em.<br />
tính ở đường hô hấp, thường gặp nhất trên<br />
thế giới và đang gia tăng tại các nước đang phát Mục tiêu nghiên cứu<br />
triển(13). Ảnh hưởng đến 1 -18% dân số ở các So sánh điểm trung bình nhận thức về dự<br />
nước khác nhau(10). Theo báo cáo mới nhất của phòng hen phế quản trước và sau tư vấn giáo<br />
WHO vào tháng 12 năm 2016 về hen toàn cầu dục sức khỏe.<br />
ước tính có khoảng 334 triệu người trên toàn thế ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br />
giới mắc bệnh hen phế quản, dự báo đến năm<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
2025 số người bệnh có thể tăng lên khoảng 400<br />
triệu người trên toàn cầu. Tuy nhiên, trong số Thân nhân bệnh nhi dưới 5 tuổi đến khám<br />
đó, chỉ có khoảng từ 5% người bệnh hen được và điều trị hen phế quản tại Phòng khám và tư<br />
chẩn đoán và điều trị đúng cách. Ở Việt Nam, có vấn hen suyễn - khoa Hô hấp, Bệnh viện Nhi<br />
hơn 8 triệu người có chẩn đoán hen phế quản Đồng 2.<br />
(hơn 5% dân số) kết quả là 25% người bệnh nhập Phương pháp nghiên cứu<br />
viện, 42% người bệnh phải nghỉ học và 29% Nghiên cứu bán thực nghiệm đánh giá trước<br />
người bệnh phải nghỉ việc(9). Hen phế quản nếu sau can thiệp.<br />
kiểm soát không tốt sẽ dẫn đến tắc nghẽn đường Cỡ mẫu và kỹ thuật chọn mẫu<br />
thở không hồi phục hoàn toàn, bệnh nhân phải<br />
Cỡ mẫu được tính theo công thức<br />
nhập viện nhiều lần trong tình trạng khẩn cấp,<br />
tăng tỷ lệ tử vong(3). Riêng trẻ em Việt Nam 12 2pq<br />
n = Z2(α ß)<br />
đến 13 tuổi có tỷ lệ mắc bệnh hen phế quản cao (p1 - p2)2<br />
nhất Châu Á với 29,1% và đang có chiều hướng<br />
Trong đó:<br />
gia tăng (8).<br />
n: là số lượng mẫu nghiên cứu ước lượng.<br />
Hen phế quản là một bệnh mạn tính, phải<br />
điều trị lâu dài và không khỏi hoàn toàn. Vì vậy α: Sai lầm loại 1, tính bằng 5%.<br />
mà vấn đề với điều trị kiểm soát và chăm sóc tại β: Sai lầm loại 2 tính bằng 10%<br />
nhà là rất quan trọng. Thực tế hiện nay cho thấy (p1 + p2)2<br />
rằng một số lượng lớn bệnh nhi nhập viện trong q=<br />
trường hợp khẩn cấp, nhưng hầu hết các cha mẹ 2<br />
đều thiếu sự hiểu biết về các dấu hiệu của một<br />
cơn hen cấp, các yếu tố gây bệnh, các yếu tố khởi p: Giá trị phụ thuộc q, p = 1- q.<br />
phát cơn hen, các thuốc sử dụng để cắt cơn, các p1: Tỷ lệ thân nhân bệnh nhi có nhận thức<br />
cách dự phòng HPQ(1). Mặt khác, các chương đúng sau tư vấn (p1 = 0,76).<br />
trình giáo dục hen phế quản có hiệu quả sẽ làm p2: Tỷ lệ thân nhân bệnh nhi có nhận thức<br />
giảm đáng kể tỷ lệ trẻ hen phế quản(4,11,12) và đúng trước tư vấn (p2 = 0,57).<br />
giảm đáng kể số lần nhập viện và lần khám tại<br />
khoa cấp cứu do cơn hen cấp tính(2). Do đó, sự<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 31<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018<br />
<br />
n= 61,4 → n= 61 + (30% thân nhân bệnh nhi ngành nghề. Đa số thân nhân bệnh nhi có thu<br />
không tham gia trả lời bộ câu hỏi sau khi tư vấn) nhập gia đình hàng tháng trên 3,5 triệu đồng. Số<br />
n=80. thân nhân bệnh nhi đến từ TP. HCM khá cao. Đa<br />
Kỹ thuật chọn mẫu số thân nhân bệnh nhi có từ 2 con và hầu hết<br />
trong có 1 con có chẩn đoán hen phế quản.<br />
Chọn mẫu thuận tiện.<br />
Bảng 2. Đặc điểm nhân khẩu học của thân nhân bệnh<br />
Công cụ thu thập số liệu<br />
nhi (n = 80)<br />
Bộ câu hỏi có kết cấu 4 phần: 10 câu hỏi về Đặc điểm nhân<br />
đặc điểm bệnh nhi, 10 câu hỏi về đặc điểm thân n % TB, ĐLC<br />
khẩu học<br />
nhân, 28 câu hỏi về nhận thức của thân nhân Tuổi 34,5 ± 6,5<br />
bệnh nhi về dự phòng hen phế quản. Đánh giá Kinh 76 95,0<br />
Dân tộc:<br />
Khác 4 5,0<br />
thực hành về sử dụng thuốc điều trị và dự<br />
≤ Tiểu học 3 3,8<br />
phòng hen phế quản bằng bình xịt định liều có THCS 23 28,8<br />
buồng đệm cho trẻ của các thân nhân bệnh nhi, Trình độ học vấn:<br />
THPT 19 23,8<br />
là bảng kiểm gồm các câu hỏi “có “ hoặc > THPT 35 43,6<br />
“không”, nghiên cứu viên đánh giá bằng cách CBCC 25 31,3<br />
quan sát. Nghề nghiệp Công nhân 17 21,3<br />
chính Buôn bán 11 13.8<br />
Dữ liệu từ bộ câu hỏi sau khi được thu thập Nội trợ 26 32,6<br />
sẽ được kiểm tra và sử dụng phần mềm SPSS Thu nhập hàng ≤ 3.500.000đ 9 11,3<br />
23.0 để phân tích. tháng: > 3.500.000đ 71 88,7<br />
TPHCM 52 65,0<br />
KẾT QUẢ Nơi cư trú<br />
Tỉnh 28 35,0<br />
Trong số 80 bệnh nhi có thân nhân tham Tình trạng hôn Đã kết hôn 77 96,3<br />
nhân Khác 3 3,7<br />
gia nghiên cứu, bệnh nhi nam chiếm tỷ lệ gấp<br />
1 con 21 26,3<br />
1,6 lần bệnh nhi nữ, tuổi trung bình của bệnh Số con hiện có 2 con 50 62,5<br />
nhi là 3,5 tuổi, 81,3% bệnh nhi sinh đủ tháng. 3 con trở lên 9 11,2<br />
Tuổi khởi phát hen phế quản (đi khám và bác Số con hen phế<br />
1 con 68 85,0<br />
quản<br />
sĩ chẩn đoán có hen phế quản) trong nhóm<br />
2 con trở lên 12 15,0<br />
bệnh nhi là khá sớm (1,8 tuổi), 95% bệnh nhi<br />
đủ cân nặng lúc sinh. TB: Trung bình, ĐLC: Độ lệch chuẩn<br />
<br />
Bảng 1. Đặc điểm nhân khẩu học của bệnh nhi<br />
Đặc điểm nhân khẩu học n % TB, ĐLC<br />
Nam 49 61,3<br />
Giới tính<br />
Nữ 31 38,8<br />
Tuổi 3,5±0,1<br />
Tuổi khởi phát bệnh 1,8±0,1<br />
Sinh non 15 18,8<br />
Tuổi thai<br />
Đủ tháng 65 81,3<br />
Cân nặng lúc Nhẹ cân 4 5,0<br />
sinh Đủ cân 76 95,0<br />
TB: Trung bình, ĐLC: Độ lệch chuẩn.<br />
Trong 80 thân nhân tham gia nghiên cứu, độ<br />
tuồi trung bình là 34,5 tuổi. Đa số thân nhân<br />
bệnh nhi có trình độ từ trung cấp trở lên. Các Hình 1. Điểm nhận thức của thân nhân bệnh nhi về<br />
thân nhân bệnh nhi phân bố đồng đều ở các<br />
dự phòng hen phế quản trước và sau tư vấn<br />
<br />
<br />
32 Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Bảng 3. Điểm trung bình nhận thức về dự phòng hen phế quản của các thân nhân bệnh nhi trước và sau tư vấn<br />
(n=80)<br />
Trước tư vấn Sau tư vấn<br />
Nội dung P<br />
Khoảng TB ĐLC Khoảng TB ĐLC<br />
Nhận thức cơ bản (A1→A6) 11,0-23,0 15,9 1,5 13,0-27,0 20,2 2,5 < 0,01<br />
Nhận thức về biểu hiện, các yếu tố khởi phát<br />
22,0-71,0 53,6 7,6 54,0-75,0 62,6 4,7 < 0,01<br />
(B1.1→B2.7)<br />
Nhận thức về sự trầm trọng (C1→C7) 20,0-35,0 27,0 2,3 26,0-35,0 30,0 2,5 < 0,01<br />
Nhận thức về lợi ích (D1.1→D10) 40,0-75,0 58,9 5,3 60,0-75,0 61,7 3,6 < 0,01<br />
Nhận thức về cản trở (E1→E6) 6,0-24,0 16,3 4,3 12,0-35,0 21,3 3,3 < 0,01<br />
Nhận thức chung (A1→E6) 112,0-216,0 171,4 16,6 174,0-226,0 195,7 10,9 < 0,01<br />
TB: Trung bình, ĐLC: Độ lệch chuẩn.<br />
BÀN LUẬN các biểu hiện của hen là ho, khò khè, khó thở và<br />
tức ngực trước tư vấn là 59,8%, sau tư vấn là<br />
Nhận thức đúng đắn về hen phế quản và các 85,9%, tỷ lệ bố mẹ bệnh nhi biết được các yếu tố<br />
biện pháp dự phòng sẽ giúp thân nhân bệnh nhi gây khởi phát cơn hen trước tư vấn là 13% và<br />
chăm sóc trẻ tốt hơn, kiểm soát cơn hen cho trẻ sau tư vấn là 21,7%(5). Tỷ lệ biết các triệu chứng<br />
tốt hơn đồng thời sẽ giảm tỷ lệ tái nhập viện cho bệnh HPQ trước tư vấn của Prabhakaran L là<br />
trẻ và nâng cao chất lượng cuộc sống cho bệnh 72,5% và sau tư vấn là 97,0%(7). Điểm số kiến<br />
nhi và người thân(2). thức về các biểu hiện của hen phế quản theo<br />
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy có sự cải nghiên cứu của tác giả Noha Abdullah tăng từ<br />
thiện về điểm trung bình nhận thức cơ bản của 2,1 ± 1 điểm trước tư vấn lên 2,8 ± 1 điểm sau tư<br />
thân nhân bệnh nhi sau khi được tư vấn giáo vấn. Điểm số kiến thức về các yếu tố gây khởi<br />
dục sức khỏe. Điểm trung bình nhận thức tăng phát cơn hen tăng từ 2,4±1 điểm trước tư vấn lên<br />
từ 16,7 ± 1,3 lên 19,4 ± 2,7 (hình 1). Kết quả này 2,7 ± 1 điểm sau tư vấn(6). Về nhận thức được sự<br />
tương tự kết quả của tác giả Nguyễn Thị Thúy trầm trọng nếu hen phế quản không được điều<br />
tại bệnh viện Xanh Pôn, kết quả cho thấy có trị và kiểm soát tốt, điểm trung bình nhận thức<br />
nhiều bố, mẹ bệnh nhi cho rằng HPQ là bệnh di tăng từ 27,0 ± 2,3 lên 30,0 ± 2,5 sau khi được tư<br />
truyền, bệnh viêm cấp tính đường thở, chỉ có 42 vấn giáo dục sức khỏe (hình 1).<br />
(45,7%) bố, mẹ bệnh nhi cho rằng hen là một Theo tác giả Claudia, có 79% thân nhân bệnh<br />
bệnh viêm mạn tính đường thở và sau khi tư vấn nhi cho rằng hen phế quản là bệnh nghiêm<br />
tỷ lệ bố, mẹ bệnh nhi có nhận thức đúng về hen trọng(2). Kết quả nghiên cứu cho thấy điểm trung<br />
phế quản đã tăng lên rõ rệt (74,9%). Nhận thức bình nhận thức về lợi ích tăng từ 58,9 ± 5,3 lên<br />
về phòng ngừa hen phế quản, trước tư vấn có 61,7 ± 3,6 sau khi được tư vấn giáo dục sức khỏe<br />
90,2% bố mẹ bệnh nhi biết được hen phế quản có (hình 1). Theo tác giả Claudia có 86% thân nhân<br />
thể phòng ngừa được, sau tư vấn tỷ lệ đó tăng bệnh nhi biết rằng hen phế quản có thể kiểm<br />
lên 94,6%(5). Còn theo tác giả Noha Abdullah soát được và 88% thân nhân bệnh nhi biết được<br />
điểm kiến thức cơ bản về hen phế quản tăng từ rằng nếu kiểm soát hen phế quản tốt, trẻ có thể<br />
4±1 điểm trước tư vấn lên 6 ± 1 điểm sau tư có các hoạt động bình thường và 85% thân nhân<br />
vấn(6). Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy cho rằng trẻ có thể chơi các môn thể thao(2).<br />
điểm trung bình nhận thức về các biểu hiện và Theo tác giả Nguyễn Thị Thúy trước tư vấn<br />
các yếu tố gây khởi phát cơn hen tăng từ 53,6 ± chỉ có 56,5% bố, mẹ bệnh nhân hen phế quản<br />
7,6 lên 62,6 ± 4,7 điểm (hình 1). biết hen có thể kiểm soát được, sau tư vấn tỷ lệ<br />
Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Thúy này đã tăng lên 76,1%. Trước tư vấn chỉ có 15,2%<br />
cho thấy tỷ lệ bố, mẹ bệnh nhi HPQ biết được bố, mẹ bệnh nhi biết được các biện pháp phòng<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 33<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018<br />
<br />
hen cho trẻ, sau tư vấn tỷ lệ này là 57,6%, trước hen phế quản đang áp dụng tại khoa hô hấp,<br />
tư vấn chỉ có 60,8% bố, mẹ bệnh nhi biết thời bệnh viện Nhi Đồng 2.<br />
gian điều trị hen cần phải theo lời khuyên của TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
thầy thuốc, sau tư vấn tỷ lệ này đạt 84,8%. Có 1. Canadian Paediatric Society A (2014), "Mannaging the<br />
22,8% bố, mẹ bệnh nhi biết trong cơn hen trẻ cần paediatric patient with an acute asthma exacerbation", Paediatr<br />
được điều trị bằng thuốc giãn phế quản, sau tư Child Health, 17 (5), pp. 251–255.<br />
2. Cla´udia MS, Luı´sa Barros M (2013), "Asthma knowledge,<br />
vấn tỷ lệ bố, mẹ bệnh nhi biết trẻ cần được dùng subjective assessment of severity and symptom perception in<br />
thuốc giãn phế quản hoặc thuốc giãn phế quản parents of children with asthma", J Asthma, 50 (9), pp. 1002 -<br />
1009.<br />
và corticoide đã được nâng lên là 83,7%(5). Điểm<br />
3. Huỳnh Anh Kiệt, Lê Thị Tuyết Lan (2013), "Sự tương quan giữa<br />
trung bình nhận thức về những cản trở trong mức độ kiểm soát hen phế quản theo ACT và chất lượng cuộc<br />
quá trình chăm sóc bệnh nhi hen phế quản tăng sống liên quan sức khỏe theo AQLQ(S)", Y học TP. Hồ Chí Minh,<br />
17 (1), tr. 137-139.<br />
lên đáng kể sau tư vấn giáo dục sức khỏe, từ 16,3 4. Kathrin B. (2016), "Evaluation of a standardized patient<br />
± 4,3 lên 21,3 ± 4,3 (hình 1). Điểm trung bình cho education program for inpatient asthma rehabilitation", J<br />
Asthma, pp. 38-89.<br />
nhận thức chung về dự phòng hen phế quản<br />
5. Nguyễn Thị Thúy (2009), "Đánh giá kiến thức, thực hành của bố<br />
tăng từ 171,4 ± 16,6 lên 195,7 ± 10,9 (hình 1). mẹ bệnh nhi bị hen trong điều trị dự phòng hen phế quản ở trẻ<br />
em", Nhà xuất bản Y học, tr.23-25.<br />
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương tự 6. Noha Abdullah A, Maya S, Lisa N (2015), "Development and<br />
như kết quả của nghiên cứu tác giả Nguyễn Thị Evaluation of a School-Based Asthma Educational Program", J<br />
Thúy tại bệnh viện Xanh Pôn, Hà Nội, điểm kiến Asthma, pp. 2-40.<br />
7. Prabhakaran L, Lim G, Abisheganaden J. (2006), "Impact of an<br />
thức chung của thân nhân bệnh nhi về hen dự asthma education programe on parent’s knowledge, inhaler<br />
phòng hen phế quản đạt từ trung bình trở lên technique and compliance to treatment", Singapore Med J, 47 (3),<br />
pp. 225.<br />
chiếm 56,5% trước tư vấn và sau tư vấn tỷ lệ này<br />
8. Trần Quỵ (2009), "Những hiểu biết mới về hen trẻ em và vấn đề<br />
là 82,6%(5). kiểm soát hen tại cộng đồng", Y học Việt Nam, 356 (2), tr. 5 -21.<br />
9. Trần Thanh Hải, Tạ Văn Trầm (2011), "Ứng dụng chiến lược hen<br />
Nghiên cứu của tác giả Yien Yien Soo và<br />
toàn cầu (GINA) vào quản lý hen tại Tiền Giang", Y học TP. Hồ<br />
các cộng sự, có sự cải thiện về điểm kiến thức Chí Minh, 16 (1), tr. 149-152.<br />
chung về hen phế quản giữa trước và sau can 10. The Global Strategy for asthma management and prevention<br />
global innitiative for asthma (GINA) (2016), "Pocket guide for<br />
thiệp tư vấn giáo dục sức khỏe. Điểm trung Asthma Management and Prevention (for Adults and children<br />
bình về kiến thức từ 11 (79%) trước tư vấn older than 5 years", pp. 1-32.<br />
tăng lên 12 (86%) sau tư vấn(12). Tổng điểm 11. Yee Hyung K, Kwang Ha Y, Jee-Hong Y (2017), "The Need for a<br />
Well-Organized, Video Assisted Asthma Education Program at<br />
kiến thức chung về hen phế quản theo tác giả Korean Primary Care Clinics", The Korean Academy of Tuberculosis<br />
Noha Abdullah cũng tăng từ 10±2 điểm trước and Respiratory Diseases 80 (2), pp. 169-178.<br />
12. Yien Yien S (2015), "Improving Childcare staff management of<br />
tư vấn lên 14 ± 2 điểm sau tư vấn(6).<br />
acute asthma exacerbation", J Asthma, pp. 1-30.<br />
KẾT LUẬN 13. WHO (2016), "10 facts on asthma, Failure to recongnize and avoid<br />
triggers asthma attack, respiratory distress and even death"", pp. 1-10.<br />
Kết quả nghiên cứu cho thấy có sự thay đổi<br />
về điểm nhận thức về dự phòng hen phế quản Ngày nhận bài báo: 10/11/2018<br />
của thân nhân bệnh nhi sau khi được tư vấn giáo Ngày phản biện nhận xét bài báo: 25/11/2018<br />
dục sức khỏe. Từ đó cho thấy hiệu quả ban đầu Ngày bài báo được đăng: 10/12/2018<br />
của chương trình giáo dục sức khỏe về dự phòng<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
34 Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa<br />