intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sự thiếu sót của điều dưỡng trong thực hiện các bước tiêm tĩnh mạch tại Bệnh viện đa khoa khu vực Nam Bình Thuận

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

60
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung bài viết với mục tiêu xác định tỉ lệ thiếu sót và các yếu tố liên quan đến thiếu sót của điều dưỡng trong thực hiện các bước tiêm tĩnh mạch tại bệnh viện đa khoa khu vực Nam Bình Thuận. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm rõ nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sự thiếu sót của điều dưỡng trong thực hiện các bước tiêm tĩnh mạch tại Bệnh viện đa khoa khu vực Nam Bình Thuận

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> SỰ THIẾU SÓT CỦA ĐIỀU DƯỠNG TRONG THỰC HIỆN  <br /> CÁC BƯỚC TIÊM TĨNH MẠCH TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA  <br /> KHU VỰC NAM BÌNH THUẬN <br /> Nguyễn Thị Long*, Nguyễn Văn Thắng**, Jane Dimmitt Champion*** <br /> <br /> TÓM TẮT  <br /> Mục  tiêu: Xác định tỉ lệ thiếu sót và các yếu tố liên quan đến thiếu sót của điều dưỡng (ĐD) trong thực <br /> hiện các bước tiêm tĩnh mạch (TTM) tại bệnh viện Đa Khoa Khu Vực Nam Bình Thuận. <br /> Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, có phân tích trên 104 ĐD. Thông tin được thu thập bằng cách <br /> các ĐD sẽ tự trả lời vào bộ câu hỏi được thiết kế sẵn. Ngoài ra chúng tôi còn quan sát và đánh giá trực tiếp 18 <br /> bước TTM của 104ĐD. <br /> Kết quả: Chỉ có 3/104 ĐD đạt 18/18 bước. Không có bước nào được 100% ĐD làm đúng. Bước rửa tay và <br /> sát khuẩn lại tay có tỉ lệ sai hoặc không thực hiện nhiều nhất (48,1% và 51,9%). Một số bước tiêm có tỉ lệ thực <br /> hiện không đúng tương đối cao: nhận định tình trạng và kiến thức về thuốc của người bệnh (NB) (30,8%)); bơm <br /> thuốc chậm, quan sát NB (30,8%); cô lập kim an toàn (27,9%);giúp NB tiện nghi (30,8%). ĐD với trình độ đại <br /> học có nhiều thâm niên công tác và cập nhật kiến thức thường xuyên thì ít để xảy ra thiếu sót hơn. <br /> Kết luận: Tỉ lệ thiếu sót của điều dưỡng còn cao, chỉ có 2,88% đạt mũi tiêm an toàn (TAT). 65% ĐD thực <br /> hiện đạt > 85%tổng số điểm, 33% ĐD thực hiện đạt 71‐85% điểm. Có sự liên quan giữa tuổi, thâm niên công <br /> tác, trình độ học vấn, cập nhất kiến thức và áp lực công việc với thiếu sót của ĐD trong thực hiện các bước <br /> TTM.  <br /> Từ khóa: Điều dưỡng; Thiếu sót; Chăm sóc; Tiêm tĩnh mạch; Sự cố y khoa. <br /> <br /> ABSTRACT <br /> THE MISSED‐CARES IN THE STEPS OF THE INTRAVENOUS INJECTION TECHNIQUE  <br /> AT NAM BINH THUAN GENERAL HOSPITAL <br /> Nguyen Thi Long, Nguyen Van Thang, Jane Dimmitt Champion  <br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 4 ‐ 2013: 229 ‐ 234 <br /> Objective: Identify ratio of missed‐cares and factors which lead to missed‐cares in the steps of intravenous <br /> injection technique of nurses at Nam Binh Thuan general hospital. <br /> Methods:  A  cross‐sectional  descriptive  analysis  study  was  conducted  on  104  nurses.  Data  were <br /> collected  using  answer  themselves  through  structured  questionnaires  and  assess  18  steps  of  the <br /> intravenous injection directly. <br /> Results: Only have 3/104 nurses who achieved 18/18 steps.  There have no any steps which are made true <br /> 100%. Washing hand step and aseptic the hands (outside of gloves) step have the wrong rates make or not done at <br /> most (48.1% and 51.9%).  Some steps injection has the wrong rates or not done quite high such as: check the <br /> status  and  the  knowledge  of  the  patient  (30.8%);  pumps  drug  slowly  (30.8%);  isolated  needle  safety  (27.9%); <br /> prepare the patient (30.8%). <br /> Conclusion: The rate of missed‐cared are very high, only 2.88% was safe injections.  65% nurses reach > <br /> 85% of the total score, 33% nurses with 71‐85% the total score. There is the association between age, seniority, <br /> qualifications, update knowledge the pressure of work with the missed‐cares of nurses.  <br /> * BV Đa khoa khu vực nam Bình Thuận **Đại học Y Dược TP. HCM  ***Friendship Bridge Association‐USA <br /> Tác giả liên lạc: Nguyễn Thị Long <br /> ĐT: 0963767897 <br /> Email: nguyenthilong1985@yahoo.com.vn <br /> <br /> Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học<br /> <br /> 229<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013<br /> <br /> Keyword: Nurse; Errors; Missed‐care; Intravenous injection; Medical incidents. <br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ <br /> <br /> WHO  ước  tính  có  khoảng  16  tỉ  mũi  tiêm  ở <br /> các  nước  đang  phát  triển  mỗi  năm9.  Trên  thế <br /> giới,  có  40%  mũi  tiêm  được  sử  dụng  bởi  bơm <br /> tiêm  và  kim  tiêm  bẩn  mà  không  đảm  bảo  vô <br /> trùng.  Tỉ  lệ  này  là  50%  ở  các  nước  đang  phát <br /> triển, đặc biệt có một vài quốc gia cao tới 70%. <br /> <br /> Tiêm thuốc là kỹ thuật phổ biến mà ĐD thực <br /> hiện mỗi ngày. Đa phần các sự cố y khoa có liên <br /> quan đến quá trình tiêm thuốc cho NB(1,3,5,6,11) Tỉ <br /> lệ nhiễm trùng do bơm tiêm và kim tiêm rất cao <br /> với tỉ lệ dao động từ 39,6% đến 70%(5). Mỗi năm, <br /> tiêm không an toàn gây 1,3 triệu người chết; chi <br /> phí y tế phải trả là 535 triệu đô la(13). WHO cảnh <br /> báo tiêm không an toàn làm lây truyền virus gây <br /> bệnh  nhưng  nó  không  có  triệu  chứng  ban  đầu. <br /> Đó là một dịch bệnh âm thầm và là gánh nặng <br /> của toàn cầu. <br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br /> <br /> Từ  năm  2000  đến  nay  Bộ  Y  tế  đã  phối  hợp <br /> với Hội Điều Dưỡng Việt Nam phát động TAT <br /> trên  toàn  quốc.  Nhiều  nghiên  cứu  đã  cho  thấy <br /> đây  thật  sự  là  vấn  đề  cần  quan  tâm.  Chính  vì <br /> vậy với các bệnh viện tại các tỉnh nhỏ thì TAT lại <br /> cần  được  đặc  biệt  quan  tâm  như  bệnh  viện  Đa <br /> Khoa Khu Vực Nam Bình Thuận. Chúng tôi tiến <br /> hành nghiên này nhằm xác định thiếu sót và các <br /> yếu tố liên quan đến thiếu sót của ĐD trong thực <br /> hiện các bước TTM. <br /> <br /> Thu thập thông tin <br /> Hai  cộng  sự  được  huấn  luyện  để  lấy  thông <br /> tin. Họ quan sát các ĐD thực hiện TTM một cách <br /> bí mật để đảm bảo tính khách quan của dữ liệu. <br /> Ngoài ra các ĐD tự trả lời bằng bộ câu hỏi được <br /> thiết kế sẵn. <br /> <br /> Mục tiêu nghiên cứu <br /> <br /> Đặc điểm chung của dân số nghiên cứu <br /> <br /> Xác  định  đặc  điểm  của  các  ĐD  tham  gia <br /> nghiên cứu. <br /> <br /> Bảng 1: Đặc điểm chung của dân số nghiên cứu <br /> <br /> Thiết kế nghiên cứu <br /> Nghiên cứu mô tả cắt ngang, có phân tích. <br /> <br /> Chọn mẫu <br />  104  ĐD  đang  làm  việc  tại  bệnh  viện  Đa <br /> Khoa  Khu  Vực  Nam  Bình  Thuận  có  thực  hiện <br /> TTM trên NB từ tháng 04/2013 đến 06/2013. <br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU <br /> <br /> STT<br /> <br /> Xác  định  tỉ  lệ  thiếu  sót  của  các  ĐD  trong <br /> thực hiện các bước TTM. <br /> <br /> 1<br /> <br /> Xác định mối liên quan giữa vấn đề thiếu sót <br /> trong  thực  hiện  các  bước  TTM  với  một  số  đặc <br /> điểm của các ĐD. <br /> <br /> 2<br /> <br /> Tổng quan tài liệu <br /> <br /> 3<br /> <br /> Tiêm chích có thể gây hại cho NB khi không <br /> thực hiện đúng quy trình tiêm chích. Nó có thể <br /> gây  hại  cho  nhân  viên  y  tế  khi  mũi  kim  đã  sử <br /> dụng không được đựng trong hộp an toàn. Tiêm <br /> chích  có  thể  gây  hại  đến  những  người  khác  và <br /> môi  trường  khi  chất  thải  dơ  không  được  xử  lý <br /> tốt, đặt biệt là bơm tiêm và ống tiêm đã sử dụng. <br /> Khi kiểm soát thực hành tiêm không được quan <br /> tâm  chú  trọng  thì  nó  sẽ  gây  lây  nhiễm  nghiêm <br /> trọng và đe dọa cuộc sống của con người. <br /> <br /> 230<br /> <br /> 4<br /> <br /> 5<br /> 4<br /> <br /> ĐẶC ĐIỂM<br /> Nam<br /> Giới<br /> Nữ<br /> ≤ 30 tuổi<br /> 31 - 40 tuổi<br /> Nhóm tuổi<br /> 41 - 50 tuổi<br /> > 50 tuổi<br /> Cử nhân<br /> Trình độ<br /> Cao đẳng<br /> Trung cấp<br /> 1-5 năm<br /> 6-10 năm<br /> Thâm niên<br /> 11-15 năm<br /> > 15 năm<br /> Thường xuyên<br /> Cập nhật<br /> Thỉnh thoảng<br /> kiến thức<br /> Rất hiếm<br /> 8 giờ (hành chánh)<br /> Số NB<br /> chăm sóc 24 giờ (ngày trực)<br /> <br /> SỐ ĐD<br /> 12<br /> 92<br /> 78<br /> 19<br /> 5<br /> 2<br /> 4<br /> 2<br /> 98<br /> 58<br /> 32<br /> 4<br /> 10<br /> 17<br /> 80<br /> 7<br /> 8 ± 2,8<br /> 16,7 ± 5,4<br /> <br /> %<br /> 11,54<br /> 88,46<br /> 75,00<br /> 18,26<br /> 4,81<br /> 1,93<br /> 3,84<br /> 1,93<br /> 94,23<br /> 55,77<br /> 30,77<br /> 3,84<br /> 9,62<br /> 16,35<br /> 76,92<br /> 6,73<br /> <br /> Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học  <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br />  <br /> <br /> Chất lượng mũi tiêm tĩnh mạch <br /> Bảng 2: Chất lượng mũi tiêm tĩnh mạch <br /> Mức độ thực hiện TTM<br /> Đúng 18 bước<br /> Sai ≥ 1 bước<br /> Tổng<br /> <br /> Số ĐD<br /> 3<br /> 101<br /> 104<br /> <br /> Tỉ lệ (%)<br /> 2,88<br /> 97,12<br /> 100<br /> <br /> Chất lượng các bước tiêm tĩnh mạch <br /> Bảng 3: Chất lượng thực hiện từng bước của 18 bước tiêm tĩnh mạch <br /> Đúng<br /> <br /> STT<br /> <br /> NỘI DUNG<br /> <br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> 5<br /> 6<br /> 7<br /> 8<br /> 9<br /> 10<br /> <br /> Nhận định tình trạng NB<br /> Nhận định kiến thức về thuốc của NB<br /> Kiểm tra đối chiếu<br /> Rửa tay<br /> Xác định vị trí tiêm<br /> Mang găng tay<br /> Buộc ga rô<br /> Sát khuẩn rộng vùng tiêm bằng bông cầu cồn vô khuẩn<br /> Sát khuẩn lại tay (ngoài găng tay)<br /> Đuổi khí<br /> Để mặt vát kim lên trên, căng da, đâm kim góc 30 – 40 độ qua<br /> da vào TM<br /> Rút nòng bơm tiêm kiểm tra có máu, tháo ga rô<br /> Bơm thuốc chậm, quan sát sắc mặt NB<br /> Rút kim nhanh<br /> Sát khuẩn lại vị trí tiêm<br /> Cô lập kim an toàn<br /> Báo NB đã tiêm thuốc xong, giúp NB tiện nghi<br /> Thu dọn dụng cụ, ghi hồ sơ<br /> <br /> 11<br /> 12<br /> 13<br /> 14<br /> 15<br /> 16<br /> 17<br /> 18<br /> <br /> Chất  lượng  mũi  tiêm  và  một  số  yếu  tố <br /> liên quan  <br /> Để  đánh  giá  chất  lượng  của  một  mũi  TTM, <br /> chúng tôi quy định như sau <br /> Bước tiêm đúng  <br /> <br /> : + 2 điểm. <br /> <br /> Sai<br /> <br /> Không thực hiện<br /> n<br /> %<br /> 9<br /> 8,7<br /> 16<br /> 15,4<br /> 0<br /> 0<br /> 28<br /> 26,9<br /> 0<br /> 0<br /> 17<br /> 16,3<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 48<br /> 46,1<br /> 0<br /> 0<br /> <br /> n<br /> 75<br /> 72<br /> 102<br /> 54<br /> 101<br /> 85<br /> 100<br /> 78<br /> 50<br /> 97<br /> <br /> %<br /> 72,1<br /> 69,2<br /> 98,1<br /> 51,9<br /> 97,1<br /> 81,8<br /> 96,2<br /> 75<br /> 48,1<br /> 93,3<br /> <br /> n<br /> 20<br /> 16<br /> 2<br /> 22<br /> 3<br /> 2<br /> 4<br /> 26<br /> 6<br /> 7<br /> <br /> %<br /> 19,2<br /> 15,4<br /> 1,9<br /> 21,2<br /> 2,9<br /> 1,9<br /> 3,8<br /> 25<br /> 5,8<br /> 6,7<br /> <br /> 98<br /> <br /> 94,2<br /> <br /> 6<br /> <br /> 5,8<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 100<br /> 72<br /> 102<br /> 94<br /> 75<br /> 72<br /> 101<br /> <br /> 96,2<br /> 69,2<br /> 98,1<br /> 90,4<br /> 72,1<br /> 69,2<br /> 97,1<br /> <br /> 4<br /> 32<br /> 2<br /> 10<br /> 29<br /> 22<br /> 3<br /> <br /> 3,8<br /> 30,8<br /> 1,9<br /> 9,6<br /> 27,9<br /> 21,2<br /> 2,9<br /> <br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 10<br /> 0<br /> <br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 9,6<br /> 0<br /> <br /> Bước tiêm sai   <br /> <br />  <br /> <br /> : + 1 điểm <br /> <br /> Bước tiêm không thực hiện  : + 0 điểm <br /> Chúng  tôi  sẽ  cộng  tổng  điểm  của  18  bước <br /> TTM với điểm tối đa là 36 điểm. Sau đó từ thang <br /> điểm 36 chúng tôi quy về thang điểm 10. <br /> <br /> Bảng 4: Chất lượng mũi tiêm và một số yếu tố liên quan <br /> Stt<br /> <br /> Yếu tố<br /> <br /> 1<br /> <br /> Giới<br /> <br /> 2<br /> <br /> Nhóm tuổi<br /> <br /> 4<br /> <br /> Thâm niên<br /> <br /> 5<br /> <br /> Cập nhật kiến thức<br /> <br /> Nam<br /> Nữ<br /> ≤ 30 tuổi<br /> 31 - 40 tuổi<br /> 41 - 50 tuổi<br /> > 50<br /> 1-5 năm<br /> 6-10 năm<br /> 11-15 năm<br /> > 15 năm<br /> Thường xuyên<br /> Thỉnh thoảng<br /> <br /> Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học<br /> <br /> Số ĐD<br /> 12<br /> 92<br /> 78<br /> 19<br /> 5<br /> 2<br /> 58<br /> 32<br /> 4<br /> 10<br /> 17<br /> 80<br /> <br /> Điểm TTM (µ ± δ)<br /> 8,78 ± 0,71<br /> 8,40 ± 0,86<br /> 8,60 ± 0,75<br /> 9,04 ± 0,48<br /> 9,28 ± 0,51<br /> 9,58 ± 0,20<br /> 8,39 ± 0,69<br /> 9,10 ± 0.54<br /> 8,96 ± 0,62<br /> 9,42 ± 0,38<br /> 9,09 ± 0,66<br /> 8,73 ± 0.69<br /> <br /> P<br /> P = 0,097 > 0,05<br /> <br /> P = 0,008 < 0,05<br /> <br /> P = 0,001 < 0,05<br /> <br /> P = 0,002 < 0,05<br /> <br /> 231<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> Stt<br /> <br /> Yếu tố<br /> <br /> 6<br /> <br /> NB được chăm sóc<br /> trong 8 giờ<br /> <br /> 7<br /> <br /> NB được chăm sóc<br /> trong 24 giờ<br /> <br /> Rất hiếm<br /> 2–4<br /> 5–7<br /> 8 – 10<br /> 11 – 13<br /> 14 – 16<br /> 7 – 11<br /> 12 – 16<br /> 17 – 21<br /> 22 – 26<br /> 27 – 31<br /> <br /> BÀN LUẬN <br /> Vấn đề tiêm an toàn <br /> Theo  kết  quả  nghiên  cứu  của  chúng  tôi  thì <br /> chỉ có 3/104 ĐD tham gia nghiên cứu thực hiện <br /> đúng  18/18  bước  TTM  và  đạt  2,88%  mũi  TAT. <br /> Theo Phạm Đức Mục(8) khi tiến hành nghiên cứu <br /> về  TAT  tại  8  tỉnh  đại  diện  trên  phạm  vi  toàn <br /> quốc  của  529  nhân  viên  y  tế  trong  6  tháng  đầu <br /> năm  2005  đã  cho  kết  quả  có  17%  mũi  tiêm  đạt <br /> đầy  đủ  12/12  tiêu  chuẩn  đề  ra  về  TAT.  Đào <br /> Thành(2)  khi  đánh  giá  thực  hiện  TAT  tại  8  tỉnh <br /> đại diện đã nghiên cứu ngẫu nhiên 776 mũi tiêm <br /> các  loại  và  đã  có  được  kết  quả  22,6%  mũi  tiêm <br /> đạt  17/17  tiêu  chuẩn  đề  ra.  Như  vậy  kết  quả <br /> nghiên cứu của chúng tôi chỉ có 2,88% mũi tiêm <br /> đạt TAT so với kết quả  của  Phạm  Đức  Mục  và <br /> Đào Thành là khá thấp. Mặc dù Phạm Đức Mục <br /> và  Đào  Thành  nghiên  cứu  nhiều  loại  mũi  tiêm <br /> và  tiêu  chí  về  TAT  là  không  giống  với  đề  tài <br /> nghiên cứu của chúng tôi nhưng nội dung đánh <br /> giá về TAT là tương đối giống nhau. Đây là kết <br /> quả báo động cho thực trạng TAT tại BVĐKKV <br /> Nam  Bình  Thuận,  là  một  BVĐK  tuyến  tỉnh <br /> nhưng  so  với  mặt  bằng  chung  lại  có  tỉ  lệ  mũi <br /> TTM không an toàn là quá cao (97,12%). <br /> <br /> Một số thiếu sót của các điều dưỡng trong <br /> thực hiện 18 bước TTM <br /> Không  có  bước  tiêm  nào  được  toàn  bộ  ĐD <br /> trong lô nghiên cứu thực hiện đúng. Trong đó có <br /> bước  rửa  tay  và  bước  sát  khuẩn  lại  tay  có  tỉ  lệ <br /> ĐD  thực  hiện  sai  hoặc  không  thực  hiện  nhiều <br /> nhất (tỉ lệ lần lượt là 48,1% và 51,9%). <br /> <br /> 232<br /> <br /> Số ĐD<br /> 7<br /> 13<br /> 29<br /> 52<br /> 6<br /> 4<br /> 26<br /> 22<br /> 45<br /> 8<br /> 3<br /> <br /> Điểm TTM (µ ± δ)<br /> 7,94 ± 0,82<br /> 8,14 ± 0,73<br /> 8,65 ± 0,60<br /> 8,85 ± 0,74<br /> 9,44 ± 0,31<br /> 8,68 ± 0,62<br /> 8,38 ± 0,70<br /> 9,08 ± 0,50<br /> 8,85 ± 0,72<br /> 8,58 ± 0,83<br /> 7,87 ± 0,58<br /> <br /> P<br /> <br /> P = 0,002 < 0,05<br /> <br /> P = 0,01 < 0,05<br /> <br /> Một  số  bước  tiêm  có  tỉ  lệ  thực  hiện  không <br /> đúng hoặc không thực hiện tương đối cao như: <br /> nhận  định  tình  trạng  NB  (27,9%);  nhận  định <br /> kiến  thức  về  thuốc  của  NB  (30,8%);  sát  khuẩn <br /> rộng  vùng  tiêm  bằng  bông  cầu  cồn  vô  khuẩn <br /> (25%);  bơm  thuốc  chậm,  quan  sát  sắc  mặt  NB <br /> (30,8%); cô lập kim an toàn (27,9%); báo NB  đã <br /> tiêm thuốc xong, giúp NB tiện nghi (30,8%).  <br /> <br /> Liên  quan  giữa  một  số  đặc  điểm  điều <br /> dưỡng với chất lượng mũi tiêm <br /> Tuổi là một đặc điểm phản ánh kinh nghiệm <br /> làm  việc.  Người  ĐD  lớn  tuổi  có  thời  gian  làm <br /> việc lâu năm, họ có nhiều kinh nghiệm hơn ĐD <br /> trẻ.  Điều  này  có  ảnh  hưởng  lên  kỹ  năng  thực <br /> hành TTM của họ. ĐD ở nhóm ≤ 30 tuổi chiếm <br /> nhiều nhất với 75%. ĐD có tuổi càng cao thì chất <br /> lượng mũi TTM càng tốt và sự khác biệt này có <br /> ý  nghĩa  thống  kê  với  P  =  0,008 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2