intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tác động biên của giáo dục đến thu nhập cá nhân: Kết quả từ mô hình hồi quy phân vị

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:12

7
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Tác động biên của giáo dục đến thu nhập cá nhân: Kết quả từ mô hình hồi quy phân vị tập trung đánh giá tác động của giáo dục đến thu nhập theo giờ của cá nhân người lao động tại Việt Nam. Nghiên cứu sử dụng bộ điều tra mức sống dân cư năm 2018 và hạn chế trên các đối tượng làm công ăn lương trong độ tuổi lao động.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tác động biên của giáo dục đến thu nhập cá nhân: Kết quả từ mô hình hồi quy phân vị

  1. ICYREB 2021 | Chủ đề 4: Công nghệ tài chính và các chủ đề khác 763 TÁC ĐỘNG BIÊN CỦA GIÁO DỤC ĐẾN THU NHẬP CÁ NHÂN: KẾT QUẢ TỪ MÔ HÌNH HỒI QUY PHÂN VỊ Nguyễn Thị Tuyết Mai - Đàm Thị Thu Trang - Trịnh Thị Hường Trường Đại học Thương mại Nguyễn Thanh Nga Học viện Ngân hàng Tóm tắt Nghiên cứu của chúng tôi tập trung đánh giá tác động của giáo dục đến thu nhập theo giờ của cá nhân người lao động tại Việt Nam. Nghiên cứu sử dụng bộ điều tra mức sống dân cư năm 2018 và hạn chế trên các đối tượng làm công ăn lương trong độ tuổi lao động. Người lao động có trình độ đại học trở lên có mức thu nhập cao hơn người lao động có các bằng cấp thấp hơn. Thông qua mô hình hồi quy phân vị tại các mức phân vị khác nhau, từ 10% đến 90%, tác động của giáo dục tới các nhóm thu nhập khác nhau, cùng các đặc điểm kinh tế xã hội khác của người lao động, được xem xét và so sánh. Kết quả nghiên cứu thể hiện tác động biên của giáo dục có ảnh hưởng tích cực nhất đối với nhóm lao động có thu nhập thấp và tác động này có xu hướng giảm nhẹ đối với các nhóm thu nhập cao hơn. Từ đó, chúng tôi khuyến nghị một số chính sách nhằm nâng cao mức thu nhập cho người lao động. Từ khóa: Giáo dục, thu nhập cá nhân, hồi quy phân vị, mức sống dân cư. THE MARGINAL EFFECT OF EDUCATION ON WAGES: QUANTILE REGRESSION ANALYSIS Abstract Our study focuses on the impact of education on the hourly wage of the Vietnamese employees. The study is based on the Vietnam Living Standard Survey 2018 and we limit to employees who are 15 to 60 years old. Employees with university degrees or higher have a higher wage than those with lower degrees. Using quantile regression at percentiles, from 10% to 90%, we analyze and compare the impact of education and other socioeconomic characteristics on different income groups. The results show that the marginal effect of education is the most highest on low-income employees and the effect tends to decrease slightly for the higher-income groups. Finally, we recommend some policies for stakeholder and policy-makers to improve the houry wage. Keywords: Education, hourly wage, quantile regression, Vietnam Living Standard Survey
  2. 764 ICYREB 2021 | Chủ đề 4: Công nghệ tài chính và các chủ đề khác 1. Đặt vấn đề Nhu cầu đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực là nhiệm vụ quan trọng để đáp ứng nhu cầu phát triển và hội nhập kinh tế trong bối cảnh công nghiệp 4.0 của Việt Nam và thế giới. Trong đó, giáo dục và đào tạo được Đảng, Chính phủ Việt Nam và các Bộ ngành xem là một trong những nhiệm vụ quan trọng trong phát triển bền vững, từ đó nâng cao các phúc lợi xã hội như thu nhập, phát triển kinh tế (Nghị quyết 40/NQ-CP về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng). Hơn nữa, mục tiêu “đảm bảo một nền giáo dục hòa nhập, bình đẳng, chất lượng và cơ hội học tập suốt đời cho tất cả mọi người” là mục tiêu thứ 4 trong 17 mục tiêu phát triển bền vững của thế giới giai đoạn 2015-2030 mà Chính phủ Việt Nam đã cam kết tham gia. Các nghiên cứu về lợi ích của giáo dục đến sinh kế hộ gia đình hoặc thu nhập của các cá nhân đã được nhiều nhà khoa học và nhà hoạch định chính sách quan tâm, khởi đầu từ nghiên cứu về mô hình hàm thu nhập Mincer (Mincer 1974) . Hơn nữa, do tính chất thay đổi liên tục của nhu cầu xã hội, các nghiên cứu về suất sinh lợi từ đầu tư cho giáo dục cần luôn được cập nhật. Tại Việt Nam, các nghiên cứu về ảnh hưởng của giáo dục thường được tiến hành trên bộ số liệu điều tra về Khảo sát mức sống dân cư (KSMS) Việt Nam. Các nghiên cứu trong khoảng 10 năm trở lại đây đều tìm thấy tác động tích cực của đầu tư cho giáo dục. Ở hướng tiếp cận các cá nhân lao động làm công ăn lương, tức là sử dụng thu nhập cá nhân và trình độ giáo dục tương ứng của từng người lao động, nghiên cứu của Nguyễn Hữu Dũng & Thuyết Nguyễn Ngọc (2015) chỉ ra suất sinh lợi trung bình là 5% cho người lao động làm công ăn lương ở mọi trình độ đào tạo và lên tới 12% đối với người lao động có trình độ đại học của người lao động ở năm 2010. Ở cấp học đại học, Doan & Stevens (2011) chỉ ra suất sinh lợi từ giáo dục lên tới 17% đối với cá nhân ở bậc đại học. Tương tự, McGuinness & cộng sự (2018) tìm thấy suất sinh lợi từ giáo dục dương qua các kỳ điều tra 2002 – 2016 của tất cả các cấp học, trong đó, người lao động sở hữu bằng cấp học cao hơn có suất sinh lợi cao hơn. Ở hướng tiếp cận hộ gia đình, tức là sử dụng thu nhập trung bình hộ gia đình và trình độ giáo dục của chủ hộ làm đại diện cho hộ, tác giả Tran & cộng sự (2020) và tác giả Vu (2020) chỉ ra suất sinh lợi dương ở khu vực miền núi phía Bắc (kì điều tra KSMS 2016) cũng như khu vực nông thôn Việt Nam (kì điều tra KSMS 2018). Đặc biệt, các tác giả trên đã tiến hành hồi quy phân vị về lợi suất giáo dục đối với các mức thu nhập khác nhau, kết quả nghiên cứu chỉ ra lợi suất từ giáo dục cao hơn đối với các hộ gia đình có thu nhập cao hơn. Từ đó, các hướng tiếp cận từ các mức phân vị của thu nhập cho thấy sự bất bình đẳng trong lợi suất từ giáo dục. Trong hướng tiếp cận chủ hộ, thu nhập trung bình của chủ hộ không phản ánh chính xác lợi suất của giáo dục của từng cá nhân. Nghiên cứu này đánh giá tác động của giáo dục đến thu nhập cá nhân của người lao động làm công ăn lương trên phạm vi toàn quốc trong năm 2018, thông qua phương pháp hồi quy phân vị, trên bộ điều tra Khảo sát mức sống dân cư Việt Nam 2018, Tổng cục thống kê (2019). Nghiên cứu tập trung trả lời hai câu hỏi nghiên cứu: i) Tác động biên của giáo dục đối
  3. ICYREB 2021 | Chủ đề 4: Công nghệ tài chính và các chủ đề khác 765 với người lao động làm công ăn lương tại Việt Nam năm 2018 như thế nào? ii) Với các mức thu nhập khác nhau, đặc biệt nhóm thu nhập thấp (mức phân vị 10%) và nhóm thu nhập cao (mức phân vị 90%), tác động biên của giáo dục đến thu nhập có sự khác biệt không? 2. Phương pháp nghiên cứu 2.1. Dữ liệu nghiên cứu Bộ dữ liệu sử dụng để phân tích là Khảo sát mức sống dân cư Việt Nam (KSMS) 2018 và được thực hiện bởi Tổng cục thống kê Việt Nam (2018). KSMS 2018 được tiến hành theo Quyết định số 1673/QĐ-TCTK ngày 14/9/2017 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê. Đây là cuộc khảo sát định kỳ, được tiến hành 02 năm một lần trên phạm vi cả nước bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp chủ hộ. Nghiên cứu này dựa trên mẫu điều tra gồm 9399 hộ, bao gồm điều tra thu nhập, chi tiêu và các chủ đề khác (trong 46995 hộ được khảo sát năm 2018 có 37.596 hộ điều tra thu nhập và các chủ đề khác; 9399 hộ điều tra thu nhập, chi tiêu và các chủ đề khác). Kết quả của cuộc điều tra phục vụ các đánh giá mức sống của người dân Việt Nam của Chính phủ để hoạch định chính sách và lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Quy trình thu thập số liệu được thiết kế để kết quả nghiên cứu mang tính đại diện cấp vùng, cấp nông thôn-thành thị và cấp tỉnh. Phiếu điều tra KSMS 2018 điều tra thu nhập từ ba nhóm chính là: đi làm để nhận tiền công, tiền lương; hoạt động sản xuất hoặc dịch vụ về trồng trọt, chăn nuôi, nông nghiệp và thủy sản; hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc dịch vụ. Trong đó, hoạt động đi làm để nhận tiền công và tiền lương được điều tra chi tiết số giờ làm việc và tiền lương và phúc lợi trong một năm. Chúng tôi tiếp cận nghiên cứu ở mức độ cá nhân và để thuận lợi cho, tức là người lao động làm công ăn lương từ độ tuổi 15 đến 60 và không phân biệt giới tính. Sau quá trình xử lý số liệu, chúng tôi thu được 8531 quan sát cho năm 2018. Trong đó, biến phụ thuộc là trung bình thu nhập của người lao động theo giờ (nghìn đồng/giờ), bao gồm thu thập từ tiền công, tiền lương và phúc lợi của người lao động trong vòng 12 tháng trước thời điểm khảo sát. Đồng thời, trung bình số giờ làm việc của người lao động trong 1 tuần cũng được điều tra. Chúng tôi giả sử người lao động làm việc đủ 22 ngày/tháng và đủ 12 tháng/năm. Từ đó, thu nhập theo giờ được tính như sau: Tổng thu nhập từ lương và phúc lợi trong 1 năm Thu nhập (nghìn đồng/giờ) = 22 × 12 × Trung bình số giờ làm việc/tuần Cách tính thu nhập trên tương tự như các nghiên cứu trước đã tiến hành McGuinness & cộng sự (2021). Chúng tôi nhận thấy có các giá trị ngoại lai do thu nhập có độ phân tán rất lớn, chúng tôi đã loại bỏ các quan sát có mức thu nhập nhỏ hơn mức phân vị 1% và lớn hơn mức phân vị 99% của từng năm quan sát. Đồng thời, thu nhập là giá tại thời điểm khảo sát, tức năm 2018. Chúng tôi chia đều người lao động thành 3 nhóm thu nhập: thu nhập thấp, thu nhập trung bình và thu nhập cao (tương ứng các giá trị nhỏ hơn mức phân vị 33% , từ mức phân vị 33% đến mức phân vị 66% và lớn hơn mức phân vị 66% của tiền lương theo giờ.).
  4. 766 ICYREB 2021 | Chủ đề 4: Công nghệ tài chính và các chủ đề khác Trình độ giáo dục của từng cá nhân có thể được đo thông qua bằng cấp hoặc thông qua số năm đào tạo: • Bằng cấp giáo dục cao nhất cá nhân đạt được. Đối với hệ thống giáo dục phổ thông và cao đẳng-đại học trở lên bao gồm: Không bằng cấp; tiểu học; trung học cơ sở; trung học phổ thông; cao đẳng, đại học và trên đại học. Đối với hệ thống giáo dục nghề nghiệp bao gồm sơ cấp nghề, trung cấp nghề, trung học chuyên nghiệp và cao đẳng nghề. • Số năm đào tạo (giaoduc) được quy đổi tương ứng từ các bằng cấp cao nhất ở trên ra số năm đào tạo. Ví dụ, người có bằng tiểu học tương ứng có 5 năm đào tạo, người có bằng trung học cơ sở có 9 năm đào tạo và đối tượng không có bằng cấp có số năm đào tạo bằng 0. Đối với các thông tin nhân khẩu học khác (xem Bảng 1) là đặc điểm tương ứng với từng cá nhân như giới tính, độ tuổi, tình trạng hôn nhân, loại hình cơ quan. Các thông tin này được trích xuất thông tin tương ứng từ phiếu điều tra cấp hộ và cá nhân. Các tính toán trong nghiên cứu, như thống kê mô tả và ước lượng mô hình hồi quy được tiến hành trên phần mềm Rstudio, phiên bản 4.0.2. Gói lệnh được sử dụng là quantreg, tidyverse, ggplot2. 2.2. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu này sử dụng phương pháp hồi quy phân vị. Tuy nhiên, để đưa ra các đánh gia toàn diện và so sánh, chúng tôi trình bày mô hình và phương pháp ước lượng của hai mô hình hồi quy: mô hình hồi quy tuyến tính cổ điển và mô hình hồi quy phân vị. 2.2.1. Mô hình hồi quy tuyến tính cổ điển (OLS) Giả sử ! là một biến phụ thuộc và ! = (!! , !! , … , !! ) là vectơ các biến độc lập. Mô hình hồi quy tuyến tính cổ điển là ! = !! + !! !! + ⋯ + !! !! + ! (1) Trong đó ! ∼ !(0, ! ! ) là sai số ngẫu nhiên. Các hệ số của mô hình hồi quy trên được ước lượng bằng phương pháp bình phương nhỏ nhất (OLS), tức là tìm các hệ số !! , ! = 0, 1, 2, … , ! sao cho ! !"# ! − (!! + !! !! + ⋯ + !! !! ) (2) Từ đó, ta có mô hình hồi quy mẫu ! = !! + !! !! + ⋯ + !! !! (3) Về giải thích ý nghĩa của các hệ số ước lượng của mô hình (3): • Hệ số hồi quy !! mang dấu dương/âm thể hiện tác động cùng chiều/ngược chiều của biến độc lập !! tới biến phụ thuộc ! và kiểm định hệ số hồi quy đơn với mức ý nghĩa cho trước sẽ cho biết tác động của !! là có ý nghĩa thống kê hay không. • Nếu !! là một biến liên tục (biến định lượng), hệ số !! là sự thay đổi của giá trị ! khi !! tăng lên 01 đơn vị, với điều kiện các biến độc lập khác không đổi.
  5. ICYREB 2021 | Chủ đề 4: Công nghệ tài chính và các chủ đề khác 767 • Nếu !! là một biến định tính, hệ số !! là sự thay đổi của giá trị ! khi !! thay đổi từ phạm trù quan tâm so với phạm trù cơ sở, với điều kiện các biến độc lập khác không đổi. • Lưu ý thêm về sai số ngẫu nhiên ! ∼ !(0, ! ! ), với giả thiết trên, tổng sai số ngẫu nhiên có trung bình bằng 0 nên sẽ có các giá trị dương và âm. Từ đó, dãy giá trị ước lượng của ! có thể lớn hơn hoặc nhỏ hơn so với giá trị ! thực tế. Trong một số trường hợp, ! có thể mang giá trị âm. Với mô hình này ta có thể ước lượng được giá trị trung bình !(!|!! ) từ giá trị quan sát của các biến đầu vào !! = !!! , !!! , … , !!" . 2.2.2 Mô hình hồi quy phân vị Mô hình hồi quy phân vị được đề xuất bởi Koenker & Bassett (1978) nhằm xác định phân vị có điều kiện !! !|! , ! = (!! , !! , … , !! ). Cụ thể, ! = !! ! + ! (4) !! ! = !! ! + !! ! . !! + ⋯ + !! ! . !! 5 với ! là sai số ngẫu nhiên thỏa mãn !! !|! = 0 Trong đó, !! ! là giá trị phân vị của Y ở mức phân vị !, ! ∈ 0, 1 , tức là !! ! = inf {!: !! ! ≥ !}. Nếu Y là biến ngẫu nhiên liên tục thì !! !! ! = !. Ứng với một mức phân vị ! cụ thể, các tham số của mô hình (4) được ước lượng sao cho ! !"# !! !! − (!! ! + !! ! . !!! + ⋯ + !! ! . !!" ) !!! ở đó, !! ! = !. !"# !, 0 + 1 − ! . !"# −!, 0 Với mô hình này, ta có thể ước lượng được !! !|!_! là giá trị phân vị của biến phụ thuộc Y ứng với mỗi mức phân vị ! cụ thể dựa trên giá trị quan sát của các biến đầu vào !! = !!! , !!! , … , !!" Như vậy, trong khi mô hình tuyến tính xác định tác động biên của biến độc lập đến giá trị trung bình của biến phụ thuộc, thì mô hình hồi quy phân vị sẽ giúp xác định tác động biên của biến độc lập đến biến phụ thuộc trên từng phân vị của biến phụ thuộc đó. Bên cạnh đó, đối với mô hình tuyến tính, các giá trị ngoại lai (outliers) thường được loại bỏ để ước lượng OLS không bị chệch, tuy nhiên đối với hồi quy phân vị do có tính ổn định (robustness) nên điều này là không cần. Một thế mạnh nữa của hồi quy phân vị đó là mô hình này không dựa trên bất kì một giả định nào về dạng phân phối của sai số ngẫu nhiên. Với những thế mạnh này, theo Hao & Naiman (2007), hồi quy phân vị đặc biệt phù hợp với việc nghiên cứu chênh lệch về mức thu nhập. 2.2.3. Mô hình đánh giá tác động của giáo dục đến thu nhập Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng mô hình hồi quy tuyến tính cổ điển và mô hình hồi quy phân vị để đánh giá tác động của giáo dục và các đặc điểm nhân khẩu học đến thu nhập. Cụ thể, chúng tôi sử dụng mô hình sau:
  6. 768 ICYREB 2021 | Chủ đề 4: Công nghệ tài chính và các chủ đề khác ! ln !ℎ!"ℎ!" = !! + !! !"#$%&' + !! !! + ! (6) !!! Và ! !! ln (!ℎ!"ℎ!") = !! ! + !! ! !"#$%&' + !!! !! ! !! (7) Với !ℎ!"ℎ!" là là tiền lương theo giờ của người lao động (nghìn đồng/giờ), và các biến giải thích !"#$%&', !! , !! , … , !! . Cụ thể, !"#$%&' là tổng số năm đi học của người lao động; các biến biến !! , ! ≥ 2 là các biến về các đặc điểm nhân khẩu học và nơi sống như: nơi ở, tình trạng hôn nhân, dân tộc tuổi, giới tính và khu vực làm việc. Các biến được lựa chọn trong mô hình (6) và (7) dựa vào các nghiên cứu trước đó và thủ tục lùi từng bước. Các tính toán trong nghiên cứu được thực hiện trên phần mềm Rstudio, phiên bản 4.0.2 và các gói lệnh: tidyverse và quantreg. 3. Kết quả nghiên cứu 3.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu 3.1.1. Đặc điểm chung Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu được trình bày trong Bảng 1. Chúng tôi thực hiện thống kê mô tả với toàn bộ biến quan sát và các ba mức thu nhập: thu nhập thấp, thu nhập trung bình và thu nhập cao. Theo kết quả điều tra, độ tuổi trung bình của người lao động tương đối đồng đều, dao động từ 36.5 đến 37.54. Đa số người lao động sống trong gia đình có từ 4 đến 5 thành viên. Tổng số năm đi học giữa các nhóm thu nhập thì có sự chênh lệch đáng kể, ở nhóm thu nhập thấp trung bình là 7.64 năm, trong khi đó ở nhóm thu nhập cao là 12.31 năm. Kết quả cũng cho thấy giữa các nhóm thu nhập thì nam chiếm tỷ lệ nhiều hơn, ở nhóm thu nhập cao nam chiếm tới 60,4%. Bảng 1: Thông tin chung Mức thu nhập Biến quan sát Thu nhập Thu nhập Thu nhập cao thấp trung bình Toàn mẫu Số quan sát 2844 2827 2838 8531 Tuổi (năm) 36.94 (13.23) 36.50 (11.03) 37.54 (9.52) 36.98 (11.36) Tiền lương (Nghìn đồng/ giờ) 13.91 (5.48) 28.21 (3.69) 53.13 (21.69) 31.75 (20.82) Tổng số năm đi học (năm) 7.64 (4.84) 9.49 (4.60) 12.31 (4.44) 9.82 (5.01) Giới tính (%) Nữ 1326 (46.6) 1192 (42.2) 1123 (39.6) 3650 (42.8) Nơi sống (%) Nông thôn 2179 (76.6) 1871 (66.2) 1315 (46.3) 5375 (63.0) Dân tộc Dân tộc (%) khác 614 (21.6) 252 (8.9) 186 (6.6) 1054 (12.4) Tình trạng hôn nhân (%) Đã kết hôn 1867 (65.6) 2092 (74.0) 2277 (80.2) 6249 (73.3) Không bằng cấp 525 (18.5) 229 (8.1) 103 (3.6) 858 (10.1) Bằng cấp giáo Tiểu học 683 (24.0) 598 (21.2) 309 (10.9) 1595 (18.7) dục cao nhất Trung học cơ sở 869 (30.6) 860 (30.4) 511 (18.0) 2242 (26.3)
  7. ICYREB 2021 | Chủ đề 4: Công nghệ tài chính và các chủ đề khác 769 Trung học phổ thông 544 (19.1) 691 (24.4) 728 (25.7) 1968 (23.1) Đại học 223 (7.8) 449 (15.9) 1187 (41.8) 1868 (21.9) Tư nhân 2335 (82.1) 1983 (70.1) 1363 (48.0) 5697 (66.8) Nơi làm việc Nhà nước 393 (13.8) 480 (17.0) 999 (35.2) 1876 (22.0) (%) Vốn đầu tư 116 (4.1) 364 (12.9) 476 (16.8) 958 (11.2) nước ngoài Chú thích: Biến liên tục thể hiện giá trị trung bình và độ lệch chuẩn trong ngoặc đơn, biến rời rạc thể hiện tỉ lệ phần trăm của từng mức độ. Nhóm thu nhập: thu nhập thấp, thu nhập trung bình và thu nhập cao (tương ứng các giá trị nhỏ hơn mức phân vị 33% , từ mức phân vị 33% đến mức phân vị 66% và lớn hơn mức phân vị 66% của tiền lương theo giờ.). Nguồn: Điều tra mức sống dân cư 2018 Kết quả phân tích cũng cho thấy rằng thu nhập bình quân một giờ có sự chênh lệch lớn giữa các nhóm thu nhập. Nhóm thu nhập thấp trung bình là 13.91 nghìn đồng/ giờ trong khi đó nhóm thu nhập cao là 53.13 nghìn đồng/ giờ. Người lao động có thu nhập cao thì phần lớn sinh sống ở thành thị, chỉ khoảng 46.3% ở nông thôn. Người lao động có thu nhập thấp và trung bình thì tỷ lệ sinh sống ở nông thôn lại cao hơn, đặc biệt đối với nhóm thu nhập thấp có tới 76.6% ở nông thôn. Theo số liệu của Bảng 1 phần lớn người lao động là dân tộc Kinh, ở nhóm thu nhập cao thì tỷ lệ này lớn nhất và chiếm tới 93.4%. Trình độ học vấn cũng là vấn đề mà nghiên cứu quan tâm. Người lao động không có bằng cấp hoặc có bằng tiểu học chiếm tỷ lệ cao ở nhóm thu nhập thấp (chiếm 18.5% và 24%), trong khi đó ở nhóm thu nhập cao tỷ lệ này chỉ là 3.6% và 10.9%. Trình độ trung học cơ sở ở nhóm thu nhập thấp (30.6%) và thu nhập trung bình (30.4%) nhiều hơn hẳn nhóm thu nhập cao (18 %). Trình độ trung học phổ thông và đại học thì chiếm tỷ lệ lớn nhât ở nhóm thu nhập cao (25.7% trình độ trung học phổ thông và 41.8% trình độ đại học), đặc biệt trình độ đại học ở nhóm thu nhập cao gần gấp đôi trung bình của cả nước (21.9%). Bảng 1 cũng thể hiện mối liên hệ giữa nơi làm việc và thu nhập, đối với nơi làm việc thì trong nghiên cứu này chia làm ba thành phần chính đó là: làm việc ở công ty tư nhân, làm việc nhà nước và làm việc ở công ty có vốn đầu tư nước ngoài. Đối với tất cả các nhóm thu nhập thì người lao động làm việc ở công ty tư nhân chiếm tỷ lệ cao nhất, đặc biệt ở nhóm thu nhập thấp chiếm tới 82,1%. Người lao động làm việc nhà nước và làm việc ở công ty có vốn đầu tư nước ngoài thì tập trung nhiều hơn ở nhóm thu nhập cao (35.2 % làm việc nhà nước và 16.8% làm việc ở công ty có vốn đầu tư nước ngoài), trong khi đó nhóm thu nhập trung bình tương ứng là 17% và 12.9%, còn nhóm thu nhập thấp chỉ là 13.8 % và 4.1%. 3.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập cá nhân Hình 1 cho thấy mối quan hệ giữa thu nhập bình quân đầu người với trình độ của người lao động. Người lao động có trình độ càng cao thì thu nhập bình quân 1 giờ càng cao. Lao động có trình độ đại học có thu nhập bình quân theo giờ cao nhất và trung bình là 40 nghìn đồng/ giờ. Lao động không có bằng cấp thu nhập thấp nhất, trung bình 20 nghìn đồng/ giờ và có ít nhất 75% hộ có thu nhập bình quân chỉ 12 nghìn đồng/ giờ. Lao động có trình độ Tiểu học và trung học cơ sở có thu nhập bình quân 1 giờ xấp xỉ nhau, khoảng 25 nghìn đồng/
  8. 770 ICYREB 2021 | Chủ đề 4: Công nghệ tài chính và các chủ đề khác giờ. Mức thu nhập trung bình cao thứ hai là khoảng 30 nghìn đồng/ giờ và tập trung chủ yếu ở nhóm có trình độ trung học phổ thông. Hình 1: Biểu đồ hộp thu nhập theo giờ của người lao động có bằng cấp thuộc hệ thống giáo dục phổ thông và cao đẳng đại học trở lên Chú thích: Biểu đồ hộp (boxplot) thể hiện bốn giá trị tứ phân vị (đường nằm ngang là trung vị (mức phân vị 50%), hai cạnh chiều rộng là mức phân vị thứ nhất (25%) và mức phân vị thứ 3 (75%). Chấm đỏ là giá trị trung bình. Nguồn: Điều tra mức sống dân cư 2018. Hình 2: Biểu đồ hộp thể hiện mối quan hệ giữa thu nhập bình quân 1 giờ và giới tính của người lao động Nguồn: Điều tra mức sống dân cư 2018. Hình 2 cho thấy thu nhập bình quân một giờ ngoài việc phụ thuộc vào trình độ học vấn của người lao động thì còn phụ thuộc vào giới tính. Người lao động có cùng trình độ thì nam có thu nhập cao hơn nữ. Đặc biệt với người lao động không bằng cấp sự chênh lệch này thể hiện rõ ràng nhất, đối với nam thì có ít nhất 75% thu nhập từ 14 nghìn đồng/ giờ trở lên và
  9. ICYREB 2021 | Chủ đề 4: Công nghệ tài chính và các chủ đề khác 771 thu nhập trung bình là 22 nghìn đồng/ giờ, cò nữ thì có ít nhất 75% thu nhập từ 9 nghìn đồng/ giờ và trung bình khoảng 14 nghìn đồng/ giờ. Hình 3 thể hiện mối quan hệ giữa thu nhập bình quân và nơi sống. Người lao động cùng trình độ thì sinh sống ở thành thị có thu nhập cao hơn ở nông thôn. Sự khác biệt này được thể hiện rõ nhất ở trình độ đại học, người lao động ở nông thôn thu nhập trung bình 34 nghìn đồng/ giờ trong khi đó ở thành thị thì thu nhập bình quân là 43 nghìn đồng/ giờ. Hình 3: Biểu đồ hộp thể hiện mối quan hệ giữa thu nhập bình quân 1 giờ và nơi sống 3.2. Kết quả ước lượng mô hình nghiên cứu Bảng 2: Bảng hệ số hồi quy Biến quan sát Mô hình Mô hình phân vị (7) OLS (6) Phân vị Phân vị Phân vị Phân vị Phân vị 10% 25% 50% 75% 90% Hệ số chặn 2.783*** 1.88*** 2.479*** 2.923*** 3.256*** 3.51*** (0.034) (0.094) (0.048) (0.034) (0.033) (0.043) Tuổi 0.003*** 0.002 0.003*** 0.003*** 0.003*** 0.004*** (0.001) (0.002) (0.001) (0.001) (0.001) (0.001) Số thành viên hộ Tổng số năm đi học 0.041*** 0.05*** 0.043*** 0.039*** 0.037*** 0.038*** (0.002) (0.004) (0.002) (0.002) (0.002) (0.002) Giới Nữ -0.198*** - - - - - tính (mặc định: (0.013) 0.221*** 0.181*** 0.179*** 0.186*** 0.195*** Nam) (0.033) (0.017) (0.013) (0.013) (0.017) Nơi Nông thôn -0.243*** - - - - - sống (mặc định: (0.014) 0.312*** 0.251*** 0.211*** 0.208*** 0.258*** Thành thị) (0.034) (0.018) (0.013) (0.014) (0.019) Dân Dân tộc -0.255*** - - - - - tộc khác (mặc (0.02) 0.245*** 0.348*** 0.286*** 0.225*** 0.186***
  10. 772 ICYREB 2021 | Chủ đề 4: Công nghệ tài chính và các chủ đề khác định: (0.038) (0.027) (0.024) (0.019) (0.028) Kinh) Tình Đã kết hôn 0.211*** 0.467*** 0.239*** 0.148*** 0.122*** 0.096*** trạng (mặc định: (0.016) (0.055) (0.025) (0.016) (0.016) (0.019) hôn Khác) nhân Nơi Nhà nước 0.086*** 0.031 0.05* 0.112*** 0.134*** 0.142*** làm (0.018) (0.044) (0.024) (0.018) 0.019) (0.027) việc Vốn đầu tư 0.372*** 0.563*** 0.447*** 0.347*** 0.269*** 0.241*** (mặc nước ngoài (0.021) (0.043) (0.022) (0.017) (0.02) (0.022) định: tư nhân) !! 0.2534 0.141 0.155 0.152 0.158 0.176 Chú thích: *, ** và *** lần lượt biểu diễn các mức ý nghĩa 10%, 5% và 1%. ( ! trong mô hình OLS là !! hiệu chỉnh, trong mô hình hồi quy phân vị là Pseudo-!! ) ! Nguồn: Tác giả tính toán từ bộ số liệu Điều tra mức sống dân cư 2018. Dựa vào bảng trên ta thấy hầu như các hệ số hồi quy đều có ý nghĩa thống kê ở mức p
  11. ICYREB 2021 | Chủ đề 4: Công nghệ tài chính và các chủ đề khác 773 4. Kết luận Nghiên cứu của chúng tôi đã chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của cá nhân người lao động dựa trên bộ số liệu mới nhất 2018, có so sánh phương pháp hồi quy tuyến tính tổng quát OLS với phương pháp hồi quy phân vị. Kết quả ước lượng cho thấy phương pháp hồi quy phân vị phù hợp với nghiên cứu về chênh lệch mức thu nhập. Giáo dục có tác động tích cực và có ý nghĩa thống kê đối với tiền lương thu nhập theo giờ ở tất cả các mức phân vị khác nhau và cả giá trị trung bình. Kết quả nghiên cứu này thêm bằng chứng khoa học cho chính sách Giáo dục và Đào tạo của Đảng, Chính phủ và nhân dân Việt Nam. Đặc biệt là chương trình phổ cập giáo dục được tiến hành từ những năm đầu đổi mới 1986 đến nay và hiện nay vẫn tiếp tục được Đảng và Chính phủ quan tâm trong bối cảnh Việt Nam cam kết thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững của Liên hợp quốc. Hơn nữa, ảnh hưởng của giáo dục ở các nhóm thu nhập khác nhau là không giống nhau. Các kết quả thu được có thể là gợi ý cho các chính sách về phát triển giáo dục để nâng cao mức thu nhập cho người lao động. Yếu tố giáo dục có ảnh hưởng tích cực nhất lên nhóm người lao động có thu nhập thấp, vì vậy cần chú trọng nâng cao trình độ cho nhóm người này bằng nhiều biện pháp khác nhau, ví dụ các chính sách khuyến khích vừa học vừa làm, hỗ trợ người lao động đi học nâng cao trình độ. Các chính sách này cần được nghiên cứu kĩ để phù hợp với các lao động có thu nhập thấp và trung bình, trong đó bao gồm lực lượng công nhân ở các khu công nghiệp và các ngành nghề khác, đang bị ảnh hưởng nhiều do Đại dịch Covid-19. Hiện nay, dù bị ảnh hưởng của đại dịch Covid-19, Đảng, Chính phủ và ngành Giáo dục và Đào tạo vẫn đang tích cực áp dụng công nghệ số để đảm bảo quá trình đào tạo xuyên suốt cho các cấp học của học sinh và sinh viên, đáp ứng nhu cầu nhân lực trong tương lai và trong bối kinh tế số và hội nhập sâu rộng. Trong bối cảnh chung Đảng và nhà nước chú trọng chú trọng việc đào tạo, phát triển nguồn nhân lực của đất nước, các hộ gia đình cũng đầu tư rất nhiều cho lĩnh vực giáo dục (xem Ngô Thị Ngoan & cộng sự (2021)), các chính sách về tăng trưởng kinh tế bền vững, kết hợp với đào tạo nguồn nhân lực, công bằng tromg tiếp nhận tri thức sẽ vừa mang lại thu nhập tốt hơn cho bản thân người lao động, vừa phát triển kinh tế, công bằng và an sinh xã hội.
  12. 774 ICYREB 2021 | Chủ đề 4: Công nghệ tài chính và các chủ đề khác Tài liệu tham khảo Doan T., & Stevens P., (2011). Labor Market Returns to Higher Education in Vietnam. Economics: The Open-Access, Open-Assessment E-Journal, Vol. 5, 2011-12. doi:10.5018/economics-ejournal.ja.2011-12. Hao, L. & Naiman, D. (2007) Quantile Regression. Sage, London. Koenker, R., & Bassett Jr, G. (1978). Regression quantiles. Econometrica: journal of the Econometric Society, 33-50. McGuinness, S., Kelly, E., Pham, T. T. P., Ha, T. T. T., & Whelan, A. (2021). Returns to education in Vietnam: A changing landscape. World Development, 138, 105205. Mincer, J. (1974). Schooling, Experience, and Earnings. Human Behavior & Social Institutions No. 2. Ngô Thị Ngoan, Đàm Thị Thu Trang, Nguyễn Thị Tuyết Mai & Trịnh Thị Hường (2021). Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc chi tiêu giáo dục của hộ gia đình tại các tỉnh đồng bằng sông Hồng. TNU Journal of Science and Technology, 226(04), 53–61. Nguyễn Hữu Dũng & Thuyết Nguyễn Ngọc ( 2015). Suất Sinh Lợi Từ Đầu Tư Cho Giáo Dục Tại Việt Nam. Tạp Chí Phát Triển Kinh Tế Châu Á 26 (5): 60–75. Tổng cục thống kê (2019). Kết Quả Khảo Sát Mức Sống Dân Cư Việt Nam Năm 2018. Nhà xuất bản thống kê. Tran, T. A., Tran, T. Q., & Nguyen, H. T. (2020). The role of education in the livelihood of households in the Northwest region, Vietnam. Educational Research for Policy and Practice, 19(1), 63-88. Vu, V. H. (2020). The impact of education on household income in rural vietnam. International Journal o.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2