Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
TÁC ĐỘNG CHỐNG OXY HÓA, BẢO VỆ GAN CỦA CHẾ PHẨM<br />
TAI NẤM VÀNG<br />
Nguyễn Thị Thùy Linh*, Võ Phùng Nguyên*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Nghiên cứu tác động chống oxy hóa, bảo vệ gan của sản phẩm Tai Nấm Vàng (TNV) – sản phẩm<br />
từ sự kết hợp bốn loại nấm Linh chi, Vân chi, Thái dương và Hầu thủ.<br />
Phương pháp: Tác động chống oxy hóa và bảo vệ gan được nghiên cứu trên mô hình gây tổn thương gan<br />
chuột nhắt cấp tính bằng CCl4. Chuột được cho uống TNV dự phòng 7 hoặc 14 ngày với liều 1,4 g/kg thể trọng<br />
x 2 lần/ngày trước khi chuột được gây viêm gan cấp bằng tetraclorua carbon (CCl4) tiêm phúc mô 0,25%, 10<br />
mL/Kg. Các chỉ số sinh hóa ALT, AST, bilirubin huyết thanh và malondialdehyd (MDA), protein carbonyl (PC)<br />
mô được xác định để đánh giá tác động của TNV. Giải phẫu bệnh học gan chuột cũng được xem xét.<br />
Kết quả: CCl4 gây tăng các men transaminase, bilirubin huyết thanh, MDA và protein carbonyl mô gan ở<br />
chuột. Các tác động này bị giảm khi được dùng trước TNV. Các kết quả về xét nghiệm mô bệnh học hỗ trợ thêm<br />
cho các kết quả sinh hóa.<br />
Kết luận: Tai Nấm Vàng có tác động chống oxy hóa, bảo vệ gan ở chuột ở liều cho uống 1,4 g/kg thể trọng,<br />
2 lần/ngày trong 7 và 14 ngày.<br />
Từ khóa: Tai nấm vàng TNV, Linh chi, Vân chi, Thái dương, Hầu thủ, chống oxy hóa, bảo vệ gan,<br />
malondialdehyde (MDA), protein carbonyl (PC), carbon tetraclorua (CCl4), chuột nhắt<br />
ANTIOXIDANT, HEPATOPROTECTIVE ACTIVITY OF “TAI NAM VANG”<br />
Nguyen Thi Thuy Linh, Vo Phung Nguyen<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 487 - 493<br />
<br />
ABSTRACT<br />
Objective: Evaluate the antioxidant, hepatoprotective activity of TAI NAM VANG – a product of the<br />
combination of four mushrooms: Ganoderma lucidum (GL), Trametes versicolor (TV), Agaricus blazei (AB) and<br />
Hericium erinaceus (HE).<br />
Method: Antioxidant and hepatoprotective activity of TNV were studied on the model of acute carbon<br />
tetraclorua – induced liver damage in mice. Mice were orally administered TNV at the dose 1.4 g/kg b.w, twice a<br />
day for 7 or 14 days as prophylaxis treatment before given intraperitoneally injection of single dose CCl4 0.25%,<br />
10 mL/Kg. Biochemical parameters such as serum ALT, AST, bilirubin; liver tissue malondialdehyde (MDA)<br />
and protein carbonyl (PC) were measured to evaluate antioxidant and hepatoprotective activity of TNV. Liver<br />
sections of mice were also histopathological examined.<br />
Result: CCl4 treatment induced an increase in serum transaminase, bilirubin and tissue MDA, PC in mice.<br />
These effects were reduced by pretreatment with TNV. These biochemical results were supported by<br />
histopathological results<br />
Conclusion: The study confirms the antioxidant and hepatoprotective activity of TNV given 1,4 g/kg twice<br />
for 7 and 14 days in mice.<br />
Keywords: Ganoderma lucidum (GL), Trametes versicolor (TV), Agaricus blazei (AB) and Hericium<br />
*Khoa Dược, ĐH Y Dược Tp Hồ Chí Minh<br />
Tác giả liên lạc: DS. Nguyễn Thị Thùy Linh ĐT: 0984454133<br />
<br />
Chuyên Đề Dược Khoa<br />
<br />
Email: linhviky@yahoo.com<br />
<br />
487<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br />
<br />
erinaceus (HE), antioxidant, hepatoprotective, malondialdehyde (MDA), protein carbonyl (PC), carbon<br />
tetraclorua (CCl4), mice.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Oxy hóa là một quá trình sinh lý bình<br />
thường trong cơ thể, nhưng khi có sự mất cân<br />
bằng giữa gốc tự do sinh ra trong quá trình<br />
này và các yếu tố bảo vệ nội sinh có thể là<br />
nguyên nhân dẫn đến rất nhiều bệnh khác<br />
nhau như: bệnh về thần kinh, ung thư, huyết<br />
áp,… Chính vì vậy, việc tìm kiếm thêm các<br />
nguồn chất chống oxy hóa đang thu hút sự<br />
quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu. Cho tới<br />
hiện nay đã có nhiều dược liệu được chứng<br />
minh là có khả năng phòng ngừa, ngăn chặn<br />
sự oxy hóa, bảo vệ gan như sữa ong chúa, trà<br />
xanh, atiso, các loại nấm Linh chi, Vân chi,<br />
Thái dương, Hầu thủ…(2,5)<br />
Tai Nấm Vàng (TNV) là một chế phẩm bao<br />
gồm 4 loại nấm quý: Linh chi, Vân chi, Thái<br />
dương, Hầu thủ hứa hẹn đây là một chế phẩm<br />
có nhiều công dụng quý, trong đó có khả năng<br />
chống oxy hóa và bảo vệ gan. Việc nghiên cứu<br />
tác động chống oxy hóa, bảo vệ gan của viên<br />
TNV sẽ góp phần làm rõ cơ chế tác động của<br />
thuốc cũng như đóng góp cho sự phát triển nền<br />
y học dân tộc và nhu cầu sử dụng của nhân dân.<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Động vật thử nghiệm:<br />
Chuột nhắt trắng (đực) giống Swiss albino,<br />
trọng lượng 22 g ± 2 g, do viện vắc-xin và sinh<br />
phẩm Nha trang cung cấp. Chuột được nuôi ổn<br />
định trong hộp nhựa (28x25x15cm) 2 ngày trước<br />
khi thử nghiệm và được cung cấp đầy đủ thức<br />
ăn và nước uống.<br />
<br />
Nguyên liệu:<br />
Chế phẩm viên nang Tai Nấm Vàng do<br />
công ty trách nhiệm hữu hạn Giai Cảnh sản xuất<br />
và cung cấp với thành phần:<br />
Cao khô nấm Thái Dương<br />
<br />
17,57 mg<br />
<br />
Cao khô nấm Vân Chi<br />
<br />
17,57 mg<br />
<br />
Cao khô nấm Hầu Thủ<br />
<br />
17,57 mg<br />
<br />
Cao khô nấm Linh Chi<br />
<br />
122,99 mg<br />
<br />
488<br />
<br />
Tá dược: Magnesi carbonat nhẹ, Aerosil, bột<br />
Talc, Magnestearat vừa đủ 460 mg.<br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
Khảo sát khả năng bảo vệ của viên TNV sử<br />
dụng uống dự phòng 7 ngày và 14 ngày liều 1,4<br />
g/kg x 2 lần/ngày trước khi gây độc gan chuột<br />
bằng cách tiêm phúc mô CCl4 0,25% 10 mL/Kg<br />
khi pha trong dầu olive. Ở mỗi thử nghiệm<br />
chuột được chia ngẫu nhiên thành 5 lô, mỗi lô 10<br />
con, gồm lô trắng (uống nước cất ED); lô chứng<br />
(uống nước cất, tiêm olive); lô uống TNV, tiêm<br />
olive; lô gây độc (uống nước cất ED, tiêm CCl4)<br />
và lô thử (uống TNV, tiêm CCl4).<br />
<br />
Đánh giá<br />
Hoạt tính chống oxy hóa (HTCO): được<br />
đánh<br />
giá<br />
thông<br />
qua<br />
hàm<br />
lượng<br />
malondialdehyde (MDA) và protein carbonyl<br />
(PC) mô gan.<br />
Tác động bảo vệ gan được khảo sát ở mức<br />
độ mô học và thông qua chỉ số sinh hóa gan men<br />
gan ALT, AST và bilirubin huyết thanh.<br />
Xác định hàm lượng MDA<br />
MDA là một trong các sản phẩm cuối cùng<br />
của quá trình peroxy hóa lipid màng tế bào, một<br />
phân tử MDA phản ứng với hai phân tử<br />
thiobarbituric ở môi trường pH 2-3, nhiệt độ 90100 oC trong 60 phút tạo phức màu hồng hấp<br />
thu cực đại ở bước sóng 532 nm. Đo cường độ<br />
màu của phức suy ra lượng MDA có trong mẫu.<br />
Nếu lượng MDA ở mẫu thử giảm có ý nghĩa<br />
thống kê so với mẫu gây mô hình, mẫu thử<br />
được xác định là có hoạt tính chống oxy hóa. (2)<br />
Tiến hành: Mô gan được nghiền tạo dịch<br />
đồng thể 5% trong dung dịch phosphat buffer<br />
saline (PBS, pH 7,4). Lấy 200 µl dịch sau ly tâm<br />
(9500 vòng/phút x15 phút) thêm 500 µl nước<br />
cất, và 100 µl SDS 10% rồi ủ ở 37 oC trong 30<br />
phút. Thêm 500 µl HCl 0,1N, lắc kỹ 15 phút.<br />
Ly tâm lấy 1 ml dịch, thêm vào 250 µl TBA<br />
0,5%. Đun cách thủy ở 95 oC trong 60 phút rồi<br />
để nguội đến nhiệt độ phòng. Đo quang ở<br />
<br />
Chuyên Đề Dược Khoa<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br />
bước sóng 532 nm. Tất cả các giai đoạn từ lấy<br />
mẫu gan, cân cho đến nghiền mẫu đều được<br />
tiến hành ở nhiệt độ 0-4 0C.<br />
Xác định hàm lượng protein carbonyl<br />
Protein carbonyl, một sản phẩm được tạo ra<br />
trong quá trình oxy hóa protein, khi cho phản<br />
ứng với 2,4-dinitrophenylhydrazin tạo tủa. Hòa<br />
tan tủa trong guanidinchlorid cho dung dịch<br />
màu vàng, đo quang ở bước sóng 370 nm (3).<br />
Tiến hành: nghiền mẫu gan tạo dịch đồng<br />
thể 6,7% trong dung dịch đệm PBS pH 6,5. Ly<br />
tâm lấy dịch. Tất cả các giai đoạn từ lấy mẫu,<br />
cân cho đến nghiền mẫu đều được tiến hành ở<br />
nhiệt độ 0-4 0C.<br />
Bảng 1. Hỗn hợp phản ứng định lượng protein<br />
carbonyl<br />
Thành phần<br />
100 mM PBS (pH 7,2)<br />
80mM FeSO4.7H2O<br />
8 mM FeCl3.6H2O<br />
4 M KCl<br />
0,4 M MgCl2.2H2O<br />
Mẫu thử<br />
Nước cất<br />
Tổng cộng<br />
<br />
Ống chứng<br />
(μl)<br />
320<br />
20<br />
20<br />
20<br />
20<br />
200<br />
120<br />
720<br />
<br />
Ống thử (μl)<br />
320<br />
20<br />
20<br />
20<br />
20<br />
200<br />
120<br />
720<br />
<br />
Ủ hỗn hợp ở 30 oC trong 30 phút, cho vào<br />
hỗn hợp 720 µl TCA 20%, ly tâm lấy cắn. Thêm<br />
vào ống chứng 720 µl HCl 2 N, ống thử 720 µl<br />
2,4- DNPH 0,2%, lắc nhẹ trong 60 phút. Thêm<br />
vào mỗi mẫu 720 µl TCA 20%, vortex 10 giây, ly<br />
tâm (3000 vòng x 15 phút), lấy cắn. Rửa cắn 3 lần<br />
với 1,5 ml dung dịch ethanol/ethyl acetat (1:1),<br />
để khô. Hòa tan trong 1,8 ml guanidinchloride 6<br />
<br />
Chuyên Đề Dược Khoa<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
M, ly tâm, lấy dịch đo quang ở bước sóng 370<br />
nm.<br />
Xác định hàm lượng protein toàn phần (Phương<br />
pháp Bradford)<br />
Tiến hành: Phản ứng tạo màu của protein và<br />
Coomassie(1). Pha mẫu đo quang theo bảng 2 ở<br />
bước sóng 595 nm.<br />
Bảng 2. Thành phần hỗn hợp phản ứng định lượng<br />
protein toàn phần<br />
Thành phần<br />
Nước<br />
Coomassie<br />
Dịch gan<br />
Tổng cộng<br />
<br />
Ống trắng<br />
500 μl<br />
500 μl<br />
0 μl<br />
1ml<br />
<br />
Ống thử<br />
498 μl<br />
500 μl<br />
2 μl<br />
1ml<br />
<br />
Khảo sát mô học:<br />
Mẫu mô gan ở các lô được xử lý nhuộm theo<br />
phương pháp Hematoxylin-eosin tại Bộ môn<br />
giải phẫu bệnh - Đại học Y dược TP. Hồ Chí<br />
Minh.<br />
Xét nghiệm sinh hóa:<br />
Mẫu máu đựng trong ống không có chất<br />
chống đông dùng để xét nghiệm các thông số<br />
thuộc chức năng của gan tại phòng xét nghiệm<br />
sinh hóa - Bệnh viện Chợ Rẫy, TP. Hồ Chí Minh<br />
trên máy xét nghiệm sinh hoá Hitachi 717, thuốc<br />
thử của hãng Biolabo (Pháp).<br />
Phân tích thống kê:<br />
Dữ liệu được trình bày dưới dạng Mean (Số<br />
trung bình) ± SEM (sai số chuẩn của số trung<br />
bình). Sự khác biệt giữa các nhóm được phân<br />
tích bằng phương pháp Mann-Whitney với<br />
phần mềm Minitab 14. P