intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tác động của lợi thế thương mại đến giá trị doanh nghiệp các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:12

43
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu này phân tích ảnh hưởng của lợi thế thương mại đến giá trị doanh nghiệp của 221 công ty niêm yết trên Sở Giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh, giai đoạn 2011- 2020, với hai biến phụ thuộc được lựa chọn nghiên cứu là giá trị thị trường và giá trị tổng tài sản.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tác động của lợi thế thương mại đến giá trị doanh nghiệp các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

  1. Tác động của lợi thế thương mại đến giá trị doanh nghiệp các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam Phạm Tiến Mạnh Khoa Tài chính, Học viện Ngân hàng Nguyễn Mai Ngọc Quỳnh - Phùng Tuấn Anh Sinh viên lớp K21CLCB, Khoa Tài chính, Học viện Ngân hàng Ngày nhận: 20/09/2021 Ngày nhận bản sửa: 15/12/2021 Ngày duyệt đăng: 18/01/2022 Tóm tắt: Nghiên cứu này phân tích ảnh hưởng của lợi thế thương mại đến giá trị doanh nghiệp của 221 công ty niêm yết trên Sở Giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh, giai đoạn 2011- 2020, với hai biến phụ thuộc được lựa chọn nghiên cứu là giá trị thị trường và giá trị tổng tài sản. Bằng việc sử dụng kiểm định hệ số tương quan, mô hình hồi quy với các biến trong nghiên cứu, kết quả cho thấy, lợi thế thương mại có tác động cùng chiều đến giá trị thị trường của doanh nghiệp, nhưng không tác động đến giá trị tổng tài sản. Điều này phù hợp với lý thuyết kinh tế, khi lợi thế thương mại của một doanh nghiệp được ghi nhận tăng lên thì giá trị thị trường của doanh nghiệp thể hiện qua giá cổ phiếu cũng sẽ có những biến động tích cực. Từ khóa: Lợi thế thương mại, Giá trị doanh nghiệp, Giá trị thị trường The impacts of goodwill on firm value: Case study on listed companies in Vietnam Abstract: The purpose of this study is to determine the impacts of goodwill on the market value of 221 listed firms in the Ho Chi Minh stock exchange over a ten-year period (2011-2020). As it was expected, the regression analysis results of this study show that goodwill has a positive effect on the firm’s market value, but has no effect on the firm’s total assets. It completely matched the economic theory, which is that when the goodwill of one firm is recorded to increase, the market value of its stock also has positive changes. Keywords: goodwill, firm value, market value Pham, Tien Manh Email: manhpham@hvnh.edu.vn Faculty of Finance, Banking Academy of Vietnam Nguyen, Mai Ngoc Quynh Phung, Tuan Anh K21CLCB, Faculty of Finance, Banking Academy of Vietnam © Học viện Ngân hàng Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng ISSN 1859 - 011X 79 Số 236+237 - Tháng 1 & 2. 2022
  2. Tác động của lợi thế thương mại đến giá trị doanh nghiệp các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam 1. Giới thiệu Tregoning (2010) nhận định lợi thế thương mại bao gồm: lợi thế thương mại vị trí; lợi Lợi thế thương mại là một khái niệm dùng thế thương mại cá nhân; lợi thế thương mại để biểu thị sự khác biệt giữa giá trị thị trường gắn với tên tuổi hoặc danh tiếng của doanh của doanh nghiệp với giá trị sổ sách của tài nghiệp và lợi thế thương mại độc quyền. sản ròng mà doanh nghiệp đó đang nắm giữ Theo Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam ở một thời điểm nhất định. Khi nhà đầu tư số 02, giá trị doanh nghiệp được định nghĩa hoặc doanh nghiệp khác mong muốn mua như sau: “Giá trị doanh nghiệp là giá trị công ty này, lợi thế thương mại là phần mà toàn bộ tài sản của một doanh nghiệp. Giá người mua cần phải trả thêm, ngoài phần trị của mỗi tài sản cấu thành tổng tài sản của tài sản của doanh nghiệp đó. Tuy nhiên, doanh nghiệp không thể tách rời nhau và nếu doanh nghiệp đó mang tiếng xấu thì cũng không thể thẩm định trên cơ sở giá trị giá trị thị trường của nó đối với nhà đầu tư thị trường”. Giá trị của mỗi doanh nghiệp muốn mua có thể nhỏ hơn giá trị sổ sách có thể được xác định theo nhiều phương của doanh nghiệp (Ngọc, 2012). thức khác nhau. Nofrita (2013) khẳng định Theo quan điểm kinh tế, lợi thế thương mại rằng việc đánh giá giá trị một công ty rất là khoản thặng dư trên giá trị tài sản ròng đa dạng. Giá trị của công ty được thể hiện của một công ty, do đó nó đồng nhất với giá qua các báo cáo tài chính của công ty, đặc trị hiện tại ròng của khoản đầu tư, của đặc biệt là các dữ liệu trong quá khứ được thể lợi kinh tế hoặc thu nhập thặng dư trong hiện trên bảng cân đối kế toán, như giá trị tương lai (Ellis, 2001). Lợi thế thương mại tổng tài sản của doanh nghiệp; hoặc giá trị rất khó định giá, tuy nhiên nó lại đóng góp doanh nghiệp có thể được đo lường thông rất lớn vào giá trị và thành công của doanh qua giá trị thị trường, được xác định bởi số nghiệp. Vì thế nghiên cứu này tập trung lượng cổ phần đang lưu hành và thị giá tại nghiên cứu mối quan hệ giữa lợi thế thương thời điểm xác định. mại và giá trị của doanh nghiệp - được đo Đã có rất nhiều bằng chứng thực nghiệm lường thông qua thị giá cổ phiếu của công trên thế giới cho thấy lợi thế thương mại ty trên thị trường và giá trị tổng tài sản của của doanh nghiệp có ảnh hưởng đến giá doanh nghiệp. trị thị trường của doanh nghiệp. Dưới góc nhìn kinh tế, dữ liệu lợi thế thương mại trên 2. Tổng quan nghiên cứu bảng cân đối kế toán thể hiện thông tin về tài chính rất hữu ích, nó giúp nhà đầu tư Theo IAS 22 (1998), IFRS 3 (2008), lợi hình thành những nhận thức phù hợp về các thế thương mại (Goodwill) là phần chênh khía cạnh vô hình của giá trị thị trường của lệch giữa giá mua đã thanh toán cho việc doanh nghiệp. mua doanh nghiệp trên giá hợp lý của tài Wang (1993) đã chọn mẫu nghiên cứu là sản thuần nhận được từ hoạt động mua bán các công ty hoạt động trong ngành dịch vụ doanh nghiệp đó. Victor và các cộng sự của Mỹ, bao gồm 67 công ty vào năm 1988 (2012) cho rằng lợi ích kinh tế trong tương và 69 công ty vào năm 1989 để nghiên cứu lai phát sinh từ các tài sản không thể xác mối liên hệ giữa lợi thế thương mại và giá định và được ghi nhận một cách riêng rẽ trị thị trường của doanh nghiệp. Kết quả như các quyền, danh tiếng của sản phẩm, nghiên cứu cho thấy, giá trị lợi thế thương thương hiệu và các yếu tố vô hình khác mại có tác động đến giá trị thị trường các tài chính là lợi thế thương mại. Trong khi đó, sản khác và nợ phải trả trong doanh nghiệp, 80 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 236+237- Tháng 1 & 2. 2022
  3. PHẠM TIẾN MẠNH - NGUYỄN MAI NGỌC QUỲNH - PHÙNG TUẤN ANH với hệ số tác động lớn hơn 1. Do đó, lợi thế Dharmawan và các cộng sự (2019); Ahmad thương mại có mối quan hệ cùng chiều với và Alghusin (2015); Mạnh (2017); hay các giá trị thị trường. Điều này chứng tỏ mức nghiên cứu liên quan các yếu tố tác động độ ảnh hưởng của lợi thế thương mại đến đến giá trị doanh nghiệp; như khả năng sinh giá trị thị trường của doanh nghiệp là lớn lời của doanh nghiệp (Zulkifli và các cộng hơn so với các tài sản khác. sự, 2017); đòn bẩy tài chính (Berger và các Churyk và Chewning (2003) nghiên cứu cộng sự, 2006; Fan và Qiu, 2008; Ying và ảnh hưởng của lợi thế thương mại đến giá các cộng sự, 2015; (Berger & Bonaccorsi trị thị trường, bằng cách tách giá trị phân di Patti, 2006; Fan & Qiu, 2008; Ying et al., bổ lợi thế thương mại ra khỏi lợi nhuận bất 2015; số lượng thành viên hội đồng quản trị thường, và hồi quy theo giá trị thị trường (Cheng và các cộng sự, 2008; Latif và các của doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu cho cộng sự, 2013; Mạnh, 2017); tài sản dài hạn thấy trong các trường hợp lợi thế thương (Gamayuni, 2015; Ocak và Findik, 2019). mại bị định giá quá thấp sẽ có tác động tiêu Trong giai đoạn phát triển của Việt Nam cực đến giá trị thị trường của doanh nghiệp. hiện nay, việc đánh giá tác động của lợi thế Lapointe (2006) cho rằng, sự sụt giảm của thương mại đến giá trị doanh nghiệp vẫn lợi thế thương mại có liên quan đến ban còn là những điều mới và cần được nghiên quản lý doanh nghiệp. Điều này chứng tỏ cứu. Theo tìm hiểu của nhóm nghiên cứu lợi thế thương mại có bị tác động bởi các thì đến nay chưa có nhiều nghiên cứu về nhà quản lý của công ty; đồng thời nghiên tác động của lợi thế thương mại đến giá trị cứu này cũng cho thấy các nhà đầu tư rất thị trường của các doanh nghiệp trên thị quan tâm đến việc thay đổi của giá trị trường chứng khoán (TTCK) Việt Nam. thương mại, vì thế với mỗi sự tăng lên hay Mạnh và các cộng sự (2020) cho rằng có giảm xuống của lợi thế thương mại đều ảnh khá nhiều yếu tố ảnh hưởng đến thị giá cổ hưởng đến quyết định của các nhà đầu tư. phiếu của các công ty niêm yết, như các Theo Kedron (2020), lợi thế thương mại có cổ đông lớn, quy mô doanh nghiệp và tỷ ảnh hưởng tích cực đến giá cổ phiếu của suất sinh lời trên tổng tài sản. Nghiên cứu các công ty trong lĩnh vực sản xuất. Nghiên của Dũng (2014) đã đi sâu phân tích mức cứu này xem xét mức độ liên quan của lợi độ tuân thủ trong công bố thông tin lợi thế thế thương mại đối với giá cổ phiếu của thương mại của các công ty niêm yết ở một số công ty Châu Âu; với dữ liệu bao Hồng Kông giai đoạn 2005 - 2006 và cho gồm 7.253 công ty được chia nhỏ theo lĩnh thấy có sự cải thiện trong công bố thông tin vực theo phân ngành chuẩn của Cộng đồng về lợi thế thương mại trong giai đoạn này. Kinh tế Châu Âu (NACE), giai đoạn 2009 Tuy nhiên, nghiên cứu này mới chỉ thực - 2017. Nghiên cứu đã sử dụng phương hiện sự so sánh trong giai đoạn ngắn nên pháp phân tích hồi quy tuyến tính để xác chưa thể đi đến một kết luận rõ ràng rằng sự định ảnh hưởng của lợi thế thương mại đến cải thiện này là mang tính xu thế. giá cổ phiếu. Kết quả cho thấy rằng thông Nghiên cứu của Nhung (2020) về ảnh tin có trong lợi thế thương mại phải được hưởng của thông tin lợi thế thương mại xác định một cách rõ ràng hơn để cung đến giá trị thị trường của các công ty niêm cấp cho nhà đầu tư nhiều thông tin hơn yết đã phân tích dữ liệu trong khoảng thời nữa. Bên cạnh đó, có một số nghiên cứu gian 2010- 2017. Thông qua phương pháp liên quan đến yếu tố tác động đến giá trị thị định lượng và phương pháp hồi quy bình trường, tổng tài sản của doanh nghiệp như phương tối thiểu, nghiên cứu chỉ ra rằng Số 236+237- Tháng 1 & 2. 2022- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 81
  4. Tác động của lợi thế thương mại đến giá trị doanh nghiệp các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam thông tin lợi thế thương mại có tác động không có dữ liệu lợi thế thương mại thì bị tích cực đến TTCK Việt Nam. loại, nhằm thống nhất các biến nghiên cứu. Nghiên cứu này sẽ đi sâu tìm hiểu tác động của lợi thế thương lại đến giá trị doanh Phương pháp và mô hình nghiên cứu nghiệp của những công ty đang niêm yết và Các biến nghiên cứu được tập trung phát giao dịch trên TTCK Việt Nam trong giai triển và kiểm định các yếu tố ảnh hưởng đoạn 2011- 2020, nhằm đóng góp thêm đến biến phụ thuộc là giá trị doanh nghiệp, vào cơ sở lý thuyết cũng như kết quả thực được đo lường thông qua giá trị thị trường nghiệm về lĩnh vực này. của doanh nghiệp (MV) và Tổng tài sản của doanh nghiệp (TAV). Các biến độc lập bao 3. Số liệu, phương pháp nghiên cứu và gồm Lợi thế thương mại (GW), Khả năng giả thuyết nghiên cứu sinh lời (ROA, ROE), cổ đông nhà nước (SO), cổ đông là tổ chức (IO), số lượng Dữ liệu nghiên cứu thành viên hội đồng quản trị (TB), đòn bẩy Bài nghiên cứu sử dụng dữ liệu của 221 tài chính (LEV), tài sản dài hạn (LA) (Bảng doanh nghiệp thuộc 10 ngành trên Sở Giao 2). Phương pháp thống kê mô tả, phân tích, dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh so sánh được sử dụng; đồng thời phương (HOSE) trong giai đoạn 2011- 2020, tổng pháp định lượng, sử dụng phương pháp hồi số lượng mẫu nghiên cứu là 2.206 quan sát. quy theo mô hình OLS, FEM và REM được Tất cả các số liệu thứ cấp được lấy theo áp dụng để tìm ra mối liên hệ giữa các biến dữ liệu kế toán cuối năm tài chính, trên các nghiên cứu với giá trị của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính đã được kiểm toán, Báo Dựa trên mô hình nghiên cứu của Kedron cáo thường niên hay Bản cáo bạch của các (2020), có bổ sung một số biến trong điều công ty qua các năm (Bảng 1). Trong các kiện của Việt Nam, có hai mô hình nghiên doanh nghiệp thu thập số liệu, nếu năm nào cứu được đưa ra dựa trên 2 góc độ: (1) Lợi thế thương mại có ảnh hưởng đến giá trị Bảng 1. Số lượng các công ty thị trường của doanh nghiệp; và (2) Lợi trong nghiên cứu thế thương mại có ảnh hưởng đến tổng tài Số sản của doanh nghiệp. Mô hình nghiên cứu STT Ngành lượng được đề xuất như sau: 1 Nguyên vật liệu 38 Mô hình 1: 2 Bất động sản 27 MVit = β1.0 + β1.1GWit + β1.2ROAit + β1.3ROEit 3 Năng lượng 7 + β1.4LEVit + β1.5TBit + β1.6SOit + β1.7IOit + 4 Dịch vụ thiết yếu 11 β1.8LAit + ε1,it 5 Hàng hóa tiêu dùng thiết yếu 26 Mô hình 2: TAVit = β2.0 + β2.1GWit + β2.2ROAit + 6 Chăm sóc sức khỏe 8 β2.3ROEit + β2.4LEVit + β2.5TBit + β2.6SOit + 7 Công nghiệp 62 β2.7IOit + β2.8LAit + ε2,it 8 Hàng tiêu dùng 26 Trong đó: MV: Giá trị thị trường của 9 Công nghệ thông tin 6 doanh nghiệp; TAV: Giá trị tổng tài sản 10 Tài chính 10 của doanh nghiệp; GW: Giá trị lợi thế thương mại; ROA: Tỷ suất sinh lời trên 221 tổng tài sản; ROE: Tỷ suất sinh lời trên vốn Tổng Nguồn: Nhóm tác giả tổng hợp chủ sở hữu; LEV: Đòn bẩy tài chính; TB: 82 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 236+237- Tháng 1 & 2. 2022
  5. PHẠM TIẾN MẠNH - NGUYỄN MAI NGỌC QUỲNH - PHÙNG TUẤN ANH Bảng 2. Diễn giải các biến trong mô hình nghiên cứu Ký Tên biến Định nghĩa Cách tính; đơn vị hiệu Biến phụ thuộc MV Giá thị thị trường của doanh nghiệp Log (giá trị thị trường) Giá trị doanh nghiệp TAV Tổng tài sản của doanh nghiệp Log (tổng tài sản) Biến độc lập Giá trị lợi thế thương mại của doanh Log (giá trị lợi thế thương Lợi thế thương mại GW nghiệp mại) Biến kiểm soát Tỷ lệ sở hữu nhà nước trong doanh Sở hữu nhà nước SO % nghiệp Tỷ lệ sở hữu của cổ đông là tổ chức Cổ đông là tổ chức IO % trong doanh nghiệp Tổng nợ/ Vốn góp chủ sở Đòn bẩy tài chính LEV Đòn bẩy tài chính của doanh nghiệp hữu Số lượng thành viên TB Số lượng thành viên hội đồng quản trị Người hội đồng quản trị Tài sản dài hạn Giá trị tài sản dài hạn của doanh Log (tài sản dài hạn) LA nghiệp Lợi nhuận sau thuế/ Tổng ROA ROA Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản tài sản Lợi nhuận sau thuế/ Vốn ROE ROE Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu góp chủ sở hữu Nguồn: Nhóm tác giả đề xuất dựa trên tổng quan nghiên cứu Ghi chú: số liệu cuối năm tài chính Số lượng thành viên hội đồng quản trị; SO: H2b: Khả năng sinh lời có ảnh hưởng đến Sở hữu nhà nước; IO: Tỷ lệ sở hữu của cổ tổng tài sản của doanh nghiệp đông là tổ chức trong doanh nghiệp; LA: H3: Sở hữu Nhà nước có ảnh hưởng đến giá Giá trị tài sản dài hạn. trị doanh nghiệp H3a: Sở hữu Nhà nước có ảnh hưởng đến Giả thuyết nghiên cứu giá trị thị trường của doanh nghiệp Dựa trên cơ sở lý thuyết, nhóm nghiên cứu H3b: Sở hữu Nhà nước có ảnh hưởng đến đã đưa ra các giả thuyết nghiên cứu sau tổng tài sản của doanh nghiệp đây: H4: Sở hữu của cổ đông tổ chức có ảnh H1: Lợi thế thương mại có ảnh hưởng đến hưởng đến giá trị doanh nghiệp giá trị doanh nghiệp H4a: Sở hữu của cổ đông tổ chức có ảnh H1a: Lợi thế thương mại có ảnh hưởng đến hưởng đến giá trị thị trường của doanh giá trị thị trường của doanh nghiệp nghiệp H1b: Lợi thế thương mại có ảnh hưởng đến H4b: Sở hữu của cổ đông tổ chức có ảnh tổng tài sản của doanh nghiệp hưởng đến tổng tài sản của doanh nghiệp H2: Khả năng sinh lời có ảnh hưởng đến giá H5: Số lượng thành viên hội đồng quản trị trị doanh nghiệp có ảnh hưởng đến giá trị doanh nghiệp H2a: Khả năng sinh lời có ảnh hưởng đến H5a: Số lượng thành viên hội đồng quản giá trị thị trường của doanh nghiệp trị có ảnh hưởng đến giá trị thị trường của Số 236+237- Tháng 1 & 2. 2022- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 83
  6. Tác động của lợi thế thương mại đến giá trị doanh nghiệp các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam doanh nghiệp là 12,194 với độ lệch chuẩn là 0,615 cũng H5b: Số lượng thành viên hội đồng quản trị như giá trị lớn nhất là 15,094 và giá trị nhỏ có ảnh hưởng đến tổng tài sản của doanh nhất là 9,988. nghiệp Với biến độc lập là lợi thế thương mại đạt H6: Đòn bẩy tài chính có ảnh hưởng đến giá giá trị trung bình 24,112, độ lệch chuẩn trị doanh nghiệp là 2,363; đối với các biến kiểm soát, chỉ H6a: Đòn bẩy tài chính có ảnh hưởng đến số trung bình về ROA, ROE, đòn bẩy tài giá trị thị trường của doanh nghiệp chính, số lượng thành viên hội đồng quản H6b: Đòn bẩy tài chính có ảnh hưởng đến trị, sở hữu nhà nước, cổ đông lớn công ty, tổng tài sản của doanh nghiệp tài sản dài hạn của doanh nghiệp lần lượt H7: Tài sản dài hạn có ảnh hưởng đến giá trị là 0,116; 0,246; 2,821; 5,835; 0,176; 0,234; doanh nghiệp 11,677. Độ lệch chuẩn lần lượt là 1,356; H7a: Tài sản dài hạn có ảnh hưởng đến giá 0,304; 4,749; 1,859; 0,244; 0,268; 0,665. trị thị trường của doanh nghiệp Đòn bẩy tài chính, số lượng thành viên hội H7b: Tài sản dài hạn có ảnh hưởng đến tổng đồng quản trị, tài sản dài hạn của doanh tài sản của doanh nghiệp nghiệp cho thấy nhìn chung các công ty niêm yết trên HOSE có hiệu quả hoạt động 4. Kết quả nghiên cứu tương đối ổn định. Bảng 4 về phân tích tự tương quan, tuy hệ Thống kê mô tả tại Bảng 3 cho thấy, đối số tương quan giữa tài sản dài hạn với lần với 2 biến phụ thuộc, giá trị trung bình của lượt các biến giá trị thị trường và tổng tài giá trị thị trường (MV) của 221 công ty sản của doanh nghiệp tương đối cao, với trong giai đoạn 2011- 2020 là 11,796 với mức giá trị lần lượt là 70,99% và 79,58%; độ lệch chuẩn là 0,695. Thêm vào đó, giá nhưng nhìn chung, hệ số tương quan giữa trị lớn nhất của giá trị thị trường là 14,596 các biến trong mô hình đều có giá trị nhỏ trong khi giá trị nhỏ nhất chỉ khoảng 8,791. hơn 80% nên mô hình có ý nghĩa thống kê Bên cạnh đó, biến tổng tài sản của các (Neeraj, 2019). doanh nghiệp (TAV) có giá trị trung bình Bảng 3. Thống kê mô tả Biến Giá trị trung bình Độ lệch chuẩn Giá trị nhỏ nhất Giá trị lớn nhất MV 11,796 0,695 8,791 14,596 TAV 12,194 0,615 9,988 15,094 GW 24,112 2,363 17,504 29,784 ROA 0,116 1,356 -1,779 57,519 ROE 0,246 0,304 -2,335 2,109 LEV 2,821 4,749 0,001 73,092 TB 5,835 1,859 5,000 14,000 SO 0,176 0,244 0,000 0,907 IO 0,234 0,268 0,000 0,966 LA 11,677 0,665 4,854 14,315 Nguồn: Tính toán của nhóm nghiên cứu, sử dụng phần mềm Stata 14 84 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 236+237- Tháng 1 & 2. 2022
  7. PHẠM TIẾN MẠNH - NGUYỄN MAI NGỌC QUỲNH - PHÙNG TUẤN ANH Bảng 4. Kết quả kiểm định tương quan các biến MV TAV GW ROA ROE LEV TB SO IO LA MV 1 TAV 0,7958* 1 GW 0,3923* 0,3114* 1 ROA 0,1159* -0,0954* -0,0419 1 ROE 0,2894* 0,0335 0,0719 0,0433* 1 LEV 0,0676* 0.3228* -0,0704 -0,034 0,0794* 1 TB 0,3409* 0,3342* 0,2497* 0,0171 0,0106 0,0485* 1 SO 0,0584* 0,0013 -0,4344* 0,0353 0,0244 -0,0282 -01,096* 1 IO 0,1785* 0,0856* -0,1370* 0,0498* 0,1477* -0,0227 0,0728* -0,0376 1 LA 0,7099* 0,8613* 0,4488* -0,0987* 0,0113 0,0509* 0,2445* 0,0359 0,0708* 1 Ghi chú: * thể hiện mức ý nghĩa 10% Nguồn: Tính toán của nhóm nghiên cứu, sử dụng phần mềm Stata 14 Kết quả mô hình hồi quy với giá trị thị phương sai sai số thay đổi tuy không làm trường (MV) thiên chệch kết quả ước lượng của hệ số Theo kết quả của mô hình hồi quy OLS, nhưng sẽ làm kết quả ước lượng không hiệu hệ số R2 đạt giá trị 0,7250, cho thấy trong quả khi các sai số chuẩn ước lượng của hệ 100% sự biến động của giá trị thị trường số không còn là bé nhất. Kiểm định White của doanh nghiệp thì có 72,5% là do các cho kết quả p-value = 0,0000, như vậy mô biến độc lập và kiểm soát trong mô hình, hình có hiện tượng phương sai sai số thay còn 27,5% là do sự tác động của các biến đổi. Nếu sử dụng mô hình OLS có thể dẫn ngẫu nhiên và các biến khác không được đề đến ước lượng không hiệu quả (Card và cập trong mô hình. Rothstein, 2006) Thêm vào đó, nhìn vào p-value, có thể Kết quả mô hình tác động cố định FEM: Ta thấy hầu hết các biến độc lập và kiểm soát có R2= 0,7160 cho thấy đây là mô hình phù trong mô hình đều ảnh hưởng đến giá trị hợp và 8 biến độc lập và kiểm soát trong thị trường của doanh nghiệp vì chúng đều mô hình đã giải thích 71,6% sự biến động nhỏ hơn 0,05; trong khi đó có duy nhất một của giá trị thị trường của doanh nghiệp, biến kiểm soát là biến sở hữu nhà nước có còn lại là do sự tác động của các biến ngẫu tỷ lệ p-value cao hơn 0,05 (p-value = 0,235 nhiên và các biến khác không được đề cập > 0,05). Từ kết quả của hệ số beta, chúng trong mô hình. Lợi thế thương mại, ROA, ta có thể nhận thấy trong 8 biến độc lập ROE, đòn bẩy tài chính, cổ đông tổ chức, và kiểm soát có ảnh hưởng đến biến phụ số lượng thành viên hội đồng quản trị và tài thuộc thì chỉ có duy nhất biến đòn bẩy tài sản dài hạn có ảnh hưởng đến giá trị doanh chính (LEV) có tác động ngược chiều với nghiệp với p-value đều nhỏ hơn 0,05. Các biến phụ thuộc- biến giá trị thị trường của biến lợi thế thương mại, ROA, ROE, cổ doanh nghiệp. đông tổ chức, số lượng thành viên hội đồng Nhóm tác giả chọn sử dụng mô hình White quản trị và tài sản dài hạn đều có ảnh hưởng để kiểm tra hiện tượng phương sai sai số tích cực đến giá trị doanh nghiệp. Bên cạnh thay đổi trong mô hình OLS. Hiện tượng đó, biến đòn bẩy tài chính có ảnh hưởng Số 236+237- Tháng 1 & 2. 2022- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 85
  8. Tác động của lợi thế thương mại đến giá trị doanh nghiệp các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam Bảng 5. Kết quả chạy mô hình OLS, FEM và REM với MV Pooled OLS FEM REM Biến Hệ số β p-value Hệ số β p-value Hệ số β p-value GW 0,0271 0,0180 0,02713 0,0160 0,0271 0,0180 ROA 0,0585 0,0000 0,0551 0,0000 0,0585 0,0000 ROE 0,6419 0,0000 0,6350 0,0000 0,6419 0,0000 LEV -0,0404 0,0000 -0,0400 0,0000 -0,0404 0,0000 TB 0,0341 0,0030 0,0349 0.0020 0,0341 0,0030 SO 0,1411 0,2350 0,1894 0.1050 0,1411 0,2340 IO 0,1645 0,0250 0,1421 0.0490 0,1645 0,0240 LA 0,7889 0,0000 0,7739 0,0000 0,7889 0,0000 Sig. F 0,0000 0,0000 0,0000 R-square 0,7250 0,7160 0,7156 Nguồn: Tính toán của nhóm nghiên cứu, sử dụng phần mềm Stata 14 tiêu cực đến giá trị doanh nghiệp. Biến sở REM là phù hợp); và giả thuyết H1: Có hữu nhà nước có p-value > 0,05 nên không mối tương quan giữa các biến giải thích và có ý nghĩa thống kê. các thành phần ngẫu nhiên (tức mô hình Kết quả mô hình tác động ngẫu nhiên REM FEM là phù hợp). Kết quả cho thấy, với đưa ra giá trị của R2 = 0,7156, cho thấy p-value= 0,0000< 0,05 nên ta bác bỏ giả các biến trong mô hình đã giải thích được thiết H0 chấp nhận giả thuyết H1. Mô hình 71,56% sự biến động của giá trị thị trường nhân tố tác động cố định (FEM) phù hợp của doanh nghiệp. Lợi thế thương mại, hơn để giải thích tác động của các nhân tố ROA, ROE, đòn bẩy tài chính, cổ đông tổ đến giá trị thị trường của doanh nghiệp so chức, số lượng thành viên hội đồng quản trị với mô hình nhân tố ảnh hưởng ngẫu nhiên và tài sản dài hạn có ảnh hưởng đến giá trị (REM). doanh nghiệp với p-value đều nhỏ hơn 0,05. Các biến lợi thế thương mại, ROA, ROE, Kết quả mô hình hồi quy với biến tổng tài cổ đông tổ chức, số lượng thành viên hội sản (TAV) đồng quản trị và tài sản dài hạn đều có ảnh Theo kết quả của mô hình hồi quy với biến hưởng tích cực đến giá trị doanh nghiệp. TAV ở Bảng 6 cho thấy, hai giá trị của Bên cạnh đó, biến đòn bẩy tài chính có ảnh R2 và R2 hiệu chỉnh lần lượt là 0,8851 và hưởng tiêu cực đến giá trị doanh nghiệp. 0,8824. Với R2 = 88,51% cho thấy các biến Biến sở hữu nhà nước có p-value > 0,05 độc lập và kiểm soát đã giải thích được nên không có ý nghĩa thống kê. 88,51% sự biến động của biến tổng tài sản Nhằm quyết định xem mô hình FEM hay và 11,49% sự biến động của tổng tài sản REM là phù hợp với việc kiểm định ảnh được giải thích bằng các yếu tố ngẫu nhiên hưởng của các biến độc lập và kiểm soát lên và các yếu tố khác không được đề cập trong biến MV, nhóm nghiên cứu sử dụng kiểm mô hình. định Hausman; với giả thuyết H0: Không Các biến độc lập và kiểm soát đều có giá có mối tương quan giữa các biến giải thích trị p-value > 0,05 cho thấy các biến không và các thành phần ngẫu nhiên (tức mô hình tác động đến tổng tài sản của doanh nghiệp. 86 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 236+237- Tháng 1 & 2. 2022
  9. PHẠM TIẾN MẠNH - NGUYỄN MAI NGỌC QUỲNH - PHÙNG TUẤN ANH Bảng 6. Kết quả chạy mô hình OLS, FEM và REM với TAV Pooled OLS FEM REM Biến Hệ số β p-value Hệ số β p-value Hệ số β p-value GW -0,005 0,398 -0,006 0,362 -0,005 0,398 ROA 0,001 0,702 0,001 0,857 0,001 0,702 ROE 0,016 0,636 0,013 0,711 0,016 0,636 LEV 0,037 0,000 0,038 0,000 0,037 0,000 TB -0,001 0,819 0,001 0,815 -0,001 0,819 SO -0,056 0,372 -0,042 0,507 -0,056 0,371 IO 0,047 0,228 0,049 0,207 0,047 0,227 LA 0,780 0,000 0,769 0,000 0,780 0,000 Sig.F 0,0000 0,0000 0,0000 R-square 0,8851 0,8804 0,8803 Nguồn: Tính toán của nhóm nghiên cứu dựa trên phần mềm Stata Chỉ có 2 biến là đòn bẩy tài chính và tài sản Giá trị của R2 = 0,8803 thể hiện 8 biến trong dài hạn tác động đến tổng tài sản của doanh mô hình đã giải thích được 88,03% sự biến nghiệp và cả 2 biến đều có tác động cùng động của tổng tài sản. Thêm vào đó, giá trị chiều với tổng tài sản của doanh nghiệp. p-value của đòn bẩy tài chính và tài sản dài Kết quả mô hình tác động cố định FEM: hạn đều nhỏ hơn 0,05 cho thấy 2 biến trên Giá trị của R2 đạt 0,8804, có nghĩa trong có ảnh hưởng đến giá trị doanh nghiệp. Các mô hình với 8 biến độc lập và kiểm soát biến đòn bẩy tài chính và tài sản dài hạn có trên đã giải thích được 88,04% sự biến ảnh hưởng tích cực đến giá trị doanh nghiệp. động trong tổng tài sản của doanh nghiệp. Các biến lợi thế thương mại, ROA, ROE, số Đòn bẩy tài chính và tài sản dài hạn có ảnh lượng thành viên hội đồng quản trị, sở hữu hưởng đến giá trị doanh nghiệp khi có giá nhà nước, cổ đông tổ chức có p-value > 0,05 trị p-value đều nhỏ hơn 0,05. Các biến đòn nên không có ý nghĩa thống kê. bẩy tài chính và tài sản dài hạn đều có ảnh Từ kết quả chạy mô hình FEM và REM, hưởng tích cực đến giá trị doanh nghiệp. tiến hành kiểm định Hausman để so sánh, Các biến lợi thế thương mại, ROA, ROE, lựa chọn mô hình FEM hay REM là phù số lượng thành viên hội đồng quản trị, sở hợp. Kết quả kiểm định Hausman cho thấy hữu nhà nước, cổ đông tổ chức có p-value p-value < 0, do đó đủ cơ sở để khẳng định > 0,05 nên không có ý nghĩa thống kê. sử dụng mô hình FEM là phù hợp. Kết quả mô hình tác động ngẫu nhiên REM: Kết quả kiểm tra hiện tượng phương sai sai Bảng 7. Kết quả kiểm định phương sai sai số thay đổi của mô hình FEM H0 = sigma(i)^2 Sigma^2 for all i Chi2(10) = 19.71 Prob > Chi2 = 0.0321 Nguồn: Tính toán của nhóm nghiên cứu dựa trên phần mềm Stata Số 236+237- Tháng 1 & 2. 2022- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 87
  10. Tác động của lợi thế thương mại đến giá trị doanh nghiệp các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam Bảng 8. Kết luận về các giả thuyết nghiên cứu Giả thuyết Giả định ban đầu Kết quả nghiên cứu nghiên cứu Chấp nhận H1a H1 Lợi thế thương mại có ảnh hưởng đến giá trị doanh nghiệp Bác bỏ H1b Chấp nhận H2a H2 Khả năng sinh lời có ảnh hưởng đến giá trị doanh nghiệp Bác bỏ H2b H3 Sở hữu nhà nước có ảnh hưởng đến giá trị doanh nghiệp Bác bỏ Sở hữu của cổ đông là tổ chức có ảnh hưởng đến giá trị H4 Bác bỏ doanh nghiệp Số lượng thành viên hội đồng quản trị có ảnh hưởng đến giá Chấp nhận H5a H5 trị doanh nghiệp Bác bỏ H5b H6 Đòn bẩy tài chính có ảnh hưởng đến giá trị doanh nghiệp Chấp nhận H7 Tài sản dài hạn có ảnh hưởng đến giá trị doanh nghiệp Chấp nhận Nguồn: Kết quả nghiên cứu của nhóm tác giả số thay đổi trong các mô hình nghiên cứu cùng chiều với giá trị thị trường của doanh thông qua kiểm định Modified Wald test nghiệp; nhưng lại không có ảnh hưởng đến và Breusch and Pagan (Bảng 7), với hệ số tổng tài sản của công ty. Kết quả nghiên p-value < α (α= 0,05). Vì vậy giả thiết H0 cứu này trùng với kết quả của Wang (1993); bị bác bỏ. Các giá trị p-value < α (α = 5%), Churyk và Chewning (2003). Điều này điều này hàm ý giả thuyết H0 là không có được các nhóm tác giả trước đây giải thích, hiện tượng phương sai thay đổi trong các do giá trị lợi thế thương mại phản ánh sự kỳ mô hình bị bác bỏ với mức ý nghĩa 5%. vọng của các nhà đầu tư vào sự tăng trưởng Như vậy, dựa vào kết quả nghiên cứu; của công ty, vì thế thúc đẩy các nhà đầu tư nhóm nghiên cứu đưa ra kết luận về các giả mua gom cổ phiếu, làm cho thị giá cổ phiếu thuyết nghiên cứu ban đầu tại Bảng 8. tăng trên thị trường thứ cấp. Thứ hai, khả năng sinh lời có tác động 5. Kết luận và khuyến nghị cùng chiều với giá trị thị trường của doanh nghiệp, nhưng lại không có ảnh hưởng đến Bài nghiên cứu này tập trung xem xét tác tồng tài sản. Điều này có nghĩa, nếu khả động của lợi thế thương mại đến giá trị năng sinh lời của doanh nghiệp tăng, sẽ làm doanh nghiệp của các công ty niêm yết trên giá trị thị trường của doanh nghiệp tăng HOSE; với hai biến được sử dụng đo lường lên, và ngược lại; việc này thể hiện sự kỳ là giá trị thị trường và giá trị tổng tài sản của vọng của các nhà đầu tư đối với hiệu quả doanh nghiệp. Ngoài ra, một số biến kiểm hoạt động của doanh nghiệp qua thời gian soát khác cũng được đưa vào để kiểm định (Dharmawan và các cộng sự, 2019; Ahmad tác động đến giá trị của các doanh nghiệp; và Alghusin, 2015; Mạnh, 2017). đó là khả năng sinh lời, tỷ lệ sở hữu của nhà Thứ ba, số lượng thành viên hội đồng quản nước, tỷ lệ sở hữu của cổ đông là tổ chức; trị có mối quan hệ cùng chiều với giá trị số lượng thành viên hội đồng quản trị; đòn thị trường của công ty; nhưng lại không bẩy tài chính; và tài sản dài hạn. Kết quả có ảnh hưởng đến tổng tài sản của doanh nghiên cứu cho thấy: nghiệp. Kết quả này trùng với nghiên cứu Thứ nhất, lợi thế thương mại có tác động của Cheng và các cộng sự, (2008); Latif và 88 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 236+237- Tháng 1 & 2. 2022
  11. PHẠM TIẾN MẠNH - NGUYỄN MAI NGỌC QUỲNH - PHÙNG TUẤN ANH các cộng sự, (2013); Mạnh (2017); khi cho khi đầu tư vào một doanh nghiệp niêm yết, rằng với việc nhiều thành viên trong hội đặc biệt các công ty đang niêm yết trên đồng quản trị, họ sẽ phải thỏa hiệp kỹ trước HOSE, cần xem xét các yếu tố có tác động có sự đồng thuận; từ đó quyết định của hội đến thị giá cổ phiếu, như giá trị thương mại, đồng quản trị ít cực đoan hơn và làm cho tỷ suất sinh lời, tài sản dài hạn và tổng số hiệu quả hoạt động của công ty tốt hơn. thành viên hội đồng quản trị. Với việc kết Thứ tư, đòn bẩy tài chính có tác động ngược quả nghiên cứu cho thấy, các biến trên có chiều với giá trị thị trường nhưng lại có mối tác động cùng chiều với thị giá cổ phiếu, sẽ quan hệ cùng chiều với tổng tài sản. Điều giúp danh mục cổ phiếu các nhà đầu tư tăng này thể hiện thị trường đánh giá tiêu cực về trưởng về mặt dài hạn. việc vay nợ của doanh nghiệp; tuy nhiên Thứ hai, đối với các công ty niêm yết, cần việc vay nợ để đầu tư này lại làm tăng giá cân nhắc sử dụng đòn bẩy tài chính ở mức trị tổng tài sản của công ty (Berger và các hợp lý, bởi mặc dù gia tăng vay nợ để đầu tư cộng sự, 2006; Fan và Qiu, 2008); (Berger có thể giúp doanh nghiệp tăng tổng tài sản & Bonaccorsi di Patti, 2006; Fan & Qiu, và có tiềm năng tăng trưởng trong tương lai; 2008; Ying et al., 2015. tuy nhiên việc tăng vay nợ cũng đi kèm áp Thứ năm, tài sản dài hạn có ảnh hưởng tích lực trả lãi, nếu trong điều kiện kinh doanh cực đến giá trị thị trường; cũng như tổng không thuận lợi sẽ gây khó khăn rất lớn cho tài sản của công ty. Tiềm năng tăng trưởng doanh nghiệp, thậm chí phá sản. Bên cạnh của công ty phụ thuộc khá lớn vào việc đầu đó, mặc dù số lượng thành viên hội đồng tư dài hạn, vì thế khi doanh nghiệp có tổng quản trị nhiều sẽ giúp cho các quyết định tài sản lớn, sẽ hấp dẫn được các nhà đầu của ban lãnh đạo bị ràng buộc, loại trừ các tư quan tâm và đầu tư, mua cổ phiếu. Bên quyết định mang tính chất lợi ích nhóm, cạnh đó, nếu tài sản dài hạn chiếm tỷ trọng hoặc hiện tượng chi phí đại diện; tuy nhiên, lớn trong tổng tài sản của doanh nghiệp, với số lượng thành viên hội đồng quản trị cũng phản ánh khả năng tăng trưởng trong nhiều, cũng đi kèm các bất lợi, như chi phí dài hạn (Gamayuni, 2015; Ocak và Findik, trả lương và phúc lợi, thành viên trong hội 2019). đồng có thể có mâu thuẫn, thậm chí chia Từ các kết luận trên, nhóm tác giả đề xuất phe phái trong quá trình hoạt động; gây bất một số khuyến nghị đối với các nhà đầu tư lợi cho quá trình sản xuất, kinh doanh của và doanh nghiệp; đó là: doanh nghiệp ■ Trước tiên, đối với các nhà đầu tư, trước Tài liệu tham khảo Ahmad, N., & Alghusin, S. (2015). The Impact of Financial Leverage, Growth, and Size on Profitability of Jordanian Industrial Listed Companies. Research Journal of Finance and Accounting Www.Iiste.Org ISSN, 6(16). www. iiste.org Berger, A. N., & Bonaccorsi di Patti, E. (2006). Capital structure and firm performance: A new approach to testing agency theory and an application to the banking industry. Journal of Banking and Finance, 30(4), 1065–1102. https://doi.org/10.1016/J.JBANKFIN.2005.05.015 Card, D., & Rothstein, J. (2006). Racial Segregation and the Black-White Test Score Gap. Cheng, S., Evans, J. H., & Nagarajan, N. J. (2008). Board size and firm performance: The moderating effects of the market for corporate control. Review of Quantitative Finance and Accounting, 31(2), 121–145. https://doi. org/10.1007/S11156-007-0074-3 Churyk, N. T. & Chewning, E. J. (2003). Goodwill and amortization: are they value relevant? Academy of Accounting and Financial Studies Journal, 7(2), 57–69. Số 236+237- Tháng 1 & 2. 2022- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 89
  12. Tác động của lợi thế thương mại đến giá trị doanh nghiệp các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam Dharmawan Buchdadi, A., Ulupui, I., & Dalimunthe, S. (2019). Corporate governance practise in Indonesia View project. Academy of Accounting and Financial Studies Journal, 23(2), 1–7. https://www.researchgate.net/ publication/333056515 Dũng, T. M. (2014). Compliance levels of Goodwill Impairment Testing in Hong Kong: The lessons learnt for Vietnam. Ellis, M. (2001). Goodwill Accounting: Everything has changed and Nothing has Changed. Journal of Applied Corporate Finance, 14(3), 103–112. https://doi.org/10.1111/J.1745-6622.2001.TB00442.X Fan, J., & Qiu, X. (2008). Taking Shanxi as an example to study on the relationship between financial leverage and growth of listing Corporation. Journal of Economic Problem, 4(68–70). Gamayuni, R. R. (2015). The Effect Of Intangible Asset, Financial Performance And Financial Policies On The Firm Value. International Journal of Scientific & Technology Research, 4(1), 202–212. Ias 22 Revised | PDF | Goodwill (Accounting) | Financial Statement. (1998). https://www.scribd.com/ document/209320854/Ias-22-Revised IFRS 3 — Business Combinations. (2008). https://www.iasplus.com/en/standards/ifrs/ifrs3 Kedron, M. (2020). Goodwill and Its Effect on Share Price of Manufacturing and Nonmanufacturing Companies. 68(2), 373–382. https://doi.org/10.11118/actaun202068020373 Lapointe, P. (2006). Causes and consequences of transitional goodwill impairment losses. Concordia University, Canada. Latif, R. A., Kamardin, H., Mohd, K. N. T., & Adam, N. C. (2013). Multiple Directorships, Board Characteristics and Firm Performance in Malaysia. Management, 3(2), 105–111. https://doi.org/10.5923/J.MM.20130302.07 Manh, P. T. (2017). Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến thị giá cổ phiếu niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán Hà Nội. Tạp Chí Khoa Học Lạc Hồng, 11(2002), 66–70. Mạnh, P. T. (2017). Mối quan hệ giữa thành phần ban lãnh đạo và hiệu quả hoạt động tại các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Tạp Chí Khoa Học và Đào Tạo Ngân Hàng, 187(12), 33-40,57. Mạnh, P. T., Phương, N. T., Huyền, Đ. T., & Linh, L. T. (2020). Tác động của cấu trúc sở hữu đến thị giá cổ phiếu của các công ty niêm yết trên Sở Giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh. Tạp Chí Khoa Học và Đào Tạo Ngân Hàng, 212+213, 42–54. Neeraj, B. (2019). RPubs - Interpreting Correlation: 0.8 Correlation is high but what it is like? RPubs. https://rpubs. com/nbhatnagar12/interpretCorrelation Ngọc, N. V. (2012). Từ điển kinh tế Đại học Kinh tế Quốc dân. NXB ĐH Kinh tế Quốc dân. https://sachkinhte.vn/tu- dien-kinh-te-hoc-dai-hoc-kinh-te-quoc-dan Nhung, Đ. T. H. (2020). Nghiên cứu ảnh hưởng của thông tin lợi thế thương mại đến giá trị thị trường của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Đại học kinh tế quốc dân. Nofrita, R. (2013). The Effect of Profitability on Company Value with Dividend Policy as an Intervening Variable. Padang State University. Ocak, M., & Findik, D. (2019). The impact of intangible assets and sub-components of intangible assets on sustainable growth and firm value: Evidence from Turkish listed firms. Sustainability (Switzerland), 11(19). https://doi. org/10.3390/SU11195359 Tregoning, I. (2010). The meaning and nature of goodwill in the tax context. Autralian Tax Review, 39, 123–137. Victor, M., & Tinta, A. (2012). The accounting treatment of goodwill as stipulated by IFRS 3. 62, 1120–1126. https:// doi.org/10.1016/j.sbspro.2012.09.192 Wang, Z. (1993). An Empirical Evaluation Of Goodwill Accounting. Journal of Applied Business Research (JABR), 9(4), 127–133. https://doi.org/10.19030/JABR.V9I4.6003 Ying, Y., Albaity, M., & Bin Hassan, C. H. (2015). How dynamic capital structure works in China? International Journal of Research in Business and Technology, 7(2). https://doi.org/10.17722/IJRBT.V7I2.421 Zulkifli, Z., Endri, E., & Kurniasih, A. (2017). Determinan Internal Dividend Payout Ratio Perusahaan Farmasi terdaftar di Bursa Efek Indonesia. Jurnal Keuangan Dan Perbankan, 21(2), 238–252. 90 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 236+237- Tháng 1 & 2. 2022
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2