intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tác động của tài chính toàn diện và các nhân tố khác đến tăng trưởng kinh tế

Chia sẻ: Nguyễn Kim Tuyền Hoa | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:13

40
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tài chính toàn diện là nhân tố quan trọng góp phần thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Tài chính toàn diện được phản ánh theo nhiều khía cạnh khác nhau, do vậy để xây dựng chỉ số tài chính toàn diện, nhóm tác giả sử dụng phương pháp phân tích thành phần chính (PCA). Tiếp đến, nhóm tác giả sử dụng phương pháp hồi quy dữ liệu mảng với bộ dữ liệu của 97 quốc gia giai đoạn 2011- 2017 để ước lượng tác động của tài chính toàn diện và các nhân tố khác đến tăng trưởng kinh tế.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tác động của tài chính toàn diện và các nhân tố khác đến tăng trưởng kinh tế

  1. Tác động của tài chính toàn diện và các nhân tố khác đến tăng trưởng kinh tế Trần Thị Thanh Hương Nguyễn Thúy Quỳnh Khoa Kế toán- Kiểm toán, Học viện Ngân hàng Sinh viên Khoa Kế toán- Kiểm toán, Học viện Ngân hàng Nguyễn Việt Hoa Đoàn Đức Giang Sinh viên Khoa Kế toán- Kiểm toán, Học viện Sinh viên Khoa Kế toán- Kiểm toán, Học viện Ngân hàng Ngân hàng Ngày nhận: 01/08/2020 Ngày nhận bản sửa: 14/09/2020 Ngày duyệt đăng: 22/09/2020 Tài chính toàn diện là nhân tố quan trọng góp phần thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Tài chính toàn diện được phản ánh theo nhiều khía cạnh khác nhau, do vậy để xây dựng chỉ số tài chính toàn diện, nhóm tác giả sử The impact of financial inclusion and other factors on economic growth Abstract: Financial inclusion is an important factor contributing to the economic growth and development of each country. Financial inclusion is reflected in many different aspects, so to build financial inclusion index the authors use the Principle Component analysis method (PCA). In this section of the study, the authors use the Principle Component Analysis method (PCA) to construct a financial inclusion index by two dimensions: usage and access. Next, the authors use panel data regression with data sets of 97 countries for the period 2011-2017 to estimate the impact of the financial inclusion index and other factors on economic growth. The results find out the financial inclusion index has a positive effect on economic growth. The research results also show that the rate of employees working, and the business freedom index has a positive impact on economic growth. Keywords: Financial inclusion, economic growth, principle component analysis, panel data regression. Huong Thi Thanh Tran Email: huongttt76@hvnh.edu.vn The Faculty of Accounting and Auditing, Banking Academy Quynh Thuy Nguyen Email: nguyenthuyquynh.hadu@gmail.com Student, The Faculty of Accounting and Auditing Hoa Viet Nguyen Email: cumeo1499@gmail.com Student, The Faculty of Accounting and Auditing Giang Duc Doan Email: doangiang2710@gmail.com Student, The Faculty of Accounting and Auditing © Học viện Ngân hàng Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng ISSN 1859 - 011X 1 Số 223- Tháng 12. 2020
  2. Tác động của tài chính toàn diện và các nhân tố khác đến tăng trưởng kinh tế dụng phương pháp phân tích thành phần chính (PCA). Tiếp đến, nhóm tác giả sử dụng phương pháp hồi quy dữ liệu mảng với bộ dữ liệu của 97 quốc gia giai đoạn 2011- 2017 để ước lượng tác động của tài chính toàn diện và các nhân tố khác đến tăng trưởng kinh tế. Kết quả nghiên cứu tìm ra tài chính toàn diện có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy tỷ lệ lao động có việc làm có, chỉ số tự do kinh doanh có tác động tích cực tới tăng trưởng kinh tế. Từ khóa: Tài chính toàn diện, tăng trưởng kinh tế, phân tích thành phần chính, hồi quy dữ liệu mảng. 1. Giới thiệu tăng trưởng và phát triển kinh tế có ý nghĩa thực tiễn cao. Tài chính toàn diện được Tài chính toàn diện là một nhân tố không coi là một trong những trụ cột quan trọng thể thiếu cho sự phát triển bền vững của của tăng trưởng kinh tế và giảm nghèo một quốc gia, góp phần thúc đẩy sự phát bền vững, góp phần huy động và sử dụng triển của các ngành kinh tế và tổ chức tài hiệu quả nguồn lực xã hội (Ellis, Alberto chính (Thai Ha Le và cộng sự, 2019). Tài và Juan-Pablo, 2010; Chandran, 2011; chính toàn diện được định nghĩa và đo Sarma và Pais, 2011; Sethi và Acharya, lường theo nhiều thang đo khác nhau. Theo 2018). Theo Claessens và Perotti (2007), Rangarajan (2008) và Kochhar (2009), tài khi khách hàng được tiếp cận các dịch vụ chính toàn diện là quá trình đảm bảo quyền nhận tiền gửi và bảo hiểm trên toàn thế giới tiếp cận các dịch vụ tài chính đầy đủ, kịp sẽ góp phần huy động được nguồn vốn cho thời cho các nhóm dễ bị tổn thương như thị trường tài chính. Quá trình này cũng sẽ các nhóm có thu nhập thấp với chi phí phải làm gia tăng sản lượng sản xuất và số lượng chăng nhưng phải công bằng và minh bạch. việc làm trong xã hội, góp phần cải thiện và Cull và cộng sự (2014) cho rằng tài chính phân phối thu nhập, đặc biệt đối với những toàn diện có nghĩa là tất cả người trưởng người nghèo. Cámara và Tuesta (2014) thành trong độ tuổi lao động đều có quyền cũng đã đưa ra kết luận tài chính toàn diện truy cập hiệu quả vào tín dụng, tiết kiệm, là một phần không thể thiếu trong việc phát thanh toán và bảo hiểm từ các nhà cung triển kinh tế, giảm đói nghèo. cấp dịch vụ chính thức. Theo Ngân hàng Thế giới (WB, 2018), “Tài chính toàn diện Có thể thấy các nghiên cứu về tài chính là việc cung cấp dịch vụ tài chính phù hợp toàn diện trước đây đã đánh giá tác động và thuận tiện tới mọi cá nhân và tổ chức của một vài khía cạnh phản ánh tài chính với mức chi phí hợp lý, bao gồm: Chuyển toàn diện đến tăng trưởng kinh tế của một tiền, thanh toán, tiết kiệm, tín dụng và bảo quốc gia hay một khu vực nhất định. Tuy hiểm- được phân phối theo cách thức có nhiên, tài chính toàn diện được đo lường trách nhiệm và bền vững’. bởi nhiều khía cạnh khác nhau, mỗi một khía cạnh lại được đo lường bằng nhiều Tăng trưởng và phát triển kinh tế luôn là chỉ tiêu khác nhau. Do vậy, để đánh giá tác vấn đề được quan tâm hàng đầu của các động tổng hợp của tài chính toàn diện đến nhà hoạch định chính sách và các quốc tăng trưởng kinh tế cần thiết xây dựng một gia. Việc tìm ra các nhân tố tác động tới chỉ số tổng hợp về tài chính toàn diện. 2 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 223- Tháng 12. 2020
  3. TRẦN THỊ THANH HƯƠNG - NGUYỄN THÚY QUỲNH - NGUYỄN VIỆT HOA - ĐOÀN ĐỨC GIANG Mục tiêu nghiên cứu của bài Sơ đồ 1. Ảnh hưởng của tài chính toàn diện viết là đánh giá tác động của chỉ đến tăng trưởng kinh tế số tài chính toàn diện đến tăng trưởng kinh tế. Để xây dựng chỉ số tài chính toàn diện, nghiên cứu này sử dụng phương pháp phân tích thành phần chính (PCA) trên hai khía cạnh mức độ tiếp cận và mức độ sử dụng dịch vụ tài chính. Bên cạnh tài chính toàn diện, nghiên cứu này cũng xem xét tác động của các nhân tố khác (nguồn nhân lực, khoa học công nghệ, giáo dục đào tạo, tự do kinh doanh…) đến tăng trưởng kinh tế. 2. Tổng quan nghiên cứu Tài chính toàn diện là một trong những chìa khóa quan trọng của một quốc gia để đạt được sự tăng trưởng toàn diện. Việc tăng cường cơ hội tiếp cận các dịch vụ tài chính chính thống như tín dụng, tiết kiệm, bảo hiểm cũng tạo điều kiện cho người dân, các Nguồn: Mandira Sarma, 2008 doanh nghiệp vừa và nhỏ đầu tư vào sản xuất và kinh doanh, làm cực cho tăng trưởng kinh tế của quốc gia. Việc cung tăng năng suất lao động, quản cấp các dịch vụ tài chính với giá cả phải chăng làm gia lý rủi ro tài chính tốt hơn và tăng thu nhập của nhóm người thu nhập thấp và dễ bị đạt hiệu quả cao hơn (Dupas và tổn thương. Với các nhóm người thu nhập thấp, việc Robinson, 2013). Tài chính toàn áp dụng phí suất tín dụng thấp (low-cost credit) kích diện đã mở ra những cơ hội tiếp thích người dân vay vốn và tự tổ chức các hoạt động cận các dịch vụ tài chính cho sản xuất tại địa phương, làm gia tăng sản xuất, tăng số người dân hơn bao giờ hết. Các lượng việc làm Sethi và Acharya (2018). dịch vụ ngân hàng, tín dụng, bảo hiểm, tiết kiệm an toàn Mối quan hệ giữa tài chính toàn diện với tăng trưởng đang dần trở nên phổ biến với kinh tế đã được Mandira Sarma (2008) biểu hiện thông mọi tầng lớp người dân. Sự gia qua sơ đồ sau: tăng trong số lượng hộ gia đình cũng như các doanh nghiệp sử Chỉ số phản ánh tài chính toàn diện được xây dựng theo dụng các dịch vụ ngân hàng đã nhiều phương pháp khác nhau. Theo Sarma (2008) có đem đến những đóng góp tích ba yếu tố cấu thành tài chính toàn diện của một quốc Số 223- Tháng 12. 2020- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 3
  4. Tác động của tài chính toàn diện và các nhân tố khác đến tăng trưởng kinh tế gia: sự thâm nhập (penetration), sự thuận Camara và Tuesta (2014) sử dụng phương tiện (available) và mức độ sử dụng (usage). pháp phân tích thành phần chính (PCA) với Sự thâm nhập của hệ thống ngân hàng ba khía cạnh: sử dụng (usage), những rào (Banking penetration) cho biết mức độ tiếp cản (barriers) và mức độ tiếp cận (access). cận các dịch vụ tài chính của người dân, số Mức độ sử dụng dịch vụ tài chính được lượng người sử dụng các dịch vụ ngân hàng đo lường thông qua ba chỉ tiêu: sử dụng ít càng nhiều thì khả năng tiếp cận tài chính nhất một dịch vụ tài chính (account), gửi càng cao. Nếu mỗi người trong nền kinh tế tiết kiệm (savings) và vay vốn (loan) tại đều có tài khoản ngân hàng, thì thành phần một tổ chức tài chính chính thức. Những này sẽ có trọng số bằng 1. Tác giả sử dụng rào cản gây khó khăn khi tiếp cận các hệ dữ liệu “Bank Deposit Accounts” trong chỉ thống tài chính được đánh giá qua các chỉ số phát triển thế giới (WDI) của WB bao tiêu: khoảng cách địa lý tới các hệ thống gồm: tài khoản vãng lai, tiết kiệm và tài cung cấp dịch vụ tài chính (distance), khả khoản tiền gửi có kỳ hạn cho doanh nghiệp năng chi trả (affordability), sự thiếu hụt các và cá nhân tại 55 quốc gia. Sự thuận tiện tài liệu cần thiết (documents) và niềm tin của các dịch vụ ngân hàng (Availability vào trung gian tài chính (trust). Mức độ tiếp of banking services) cho biết mức độ sẵn cận các hệ thống tài chính được đánh giá có của hệ thống tài chính, được đo lường bằng 4 chỉ tiêu: Tỷ lệ máy ATM/100.000 dựa trên: số lượng ngân hàng/1.000 dân, số người trưởng thành, tỷ lệ chi nhánh ngân ATM/1.000 người hoặc số nhân viên ngân hàng thương mại (NHTM)/100.000 người hàng trên mỗi khách hàng tại 100 quốc gia. trưởng thành, tỷ lệ máy ATM/1.000 km2 và Mức độ sử dụng hệ thống ngân hàng được tỷ lệ chi nhánh NHTM/1.000 km2. Kết quả đo lường thông qua hai chỉ tiêu: tỷ lệ tiền nghiên cứu dựa trên số liệu từ 82 quốc gia gửi và cho vay của hệ thống ngân hàng/GDP phát triển và kém phát triển trong năm 2011 của 100 quốc gia dựa trên thống kê tài chính cho thấy tài chính toàn diện có tác động tích quốc tế IMF. Amidžic và cộng sự (2014) đề cực tới thu nhập bình quân đầu người và là xuất sử dụng phương pháp phân tích nhân một phần không thể thiếu trong việc giảm tố (Factor Analysis- FA) để xác định chỉ số đói nghèo. Kết quả này càng ủng hộ cho lý tài chính toàn diện, được đánh giá trên hai thuyết về mối liên kết giữa tài chính toàn khía cạnh: tiếp cận (outreach) và sử dụng diện với tăng trưởng kinh tế. Lê Thái Hà và (use) các dịch vụ tài chính. Có bốn chỉ số cộng sự (2019) cũng sử dụng phương pháp được sử dụng trong nghiên cứu này: số PCA để xây dựng chỉ số toàn diện thông lượng ATM/1.000 km2, số chi nhánh của qua các chỉ tiêu: Tỷ lệ máy rút tiền tự động các tổ chức (other depository corporations- ATM/100.000 người trưởng thành, tỷ lệ chi ODC1)/1.000 km2, số hộ gia đình gửi tiền nhánh NHTM/100.000 người trưởng thành, vào ODC/1.000 người trưởng thành và tỷ lệ tiền gửi chưa thanh toán (Outstanding số hộ gia đình vay từ ODC/1.000 người deposits)/GDP tại NHTM, tỷ lệ dư nợ cho trưởng thành.  vay (Outstanding loans)/GDP tại NHTM. Kết quả nghiên cứu tại 31 quốc gia Châu 1 ODC bao gồm NHTM, tổ chức tín dụng, hợp tác xã, Á trong khoảng thời gian 2004- 2016 cho tổ chức tài chính vi mô (MFIs) và các tổ chức nhận thấy có một mối quan hệ mật thiết giữa tài tiền gửi khác: hiệp hội tiết kiệm và cho vay, Hiệp  hội xây dựng (Building society), ngân hàng nông nghiệp và chính toàn diện và mức độ bền vững của phát triển nông thôn, ngân hàng bưu điện, hệ thống tiết tài chính. kiệm bưu điện, ngân hàng tiết kiệm (saving banks), và quỹ thị trường tiền tệ (Money market funds). 4 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 223- Tháng 12. 2020
  5. TRẦN THỊ THANH HƯƠNG - NGUYỄN THÚY QUỲNH - NGUYỄN VIỆT HOA - ĐOÀN ĐỨC GIANG Olaniyi Evan (2017) sử dụng phương pháp để phản ánh tài chính toàn diện nhóm tác Bayesian VAR với bộ số liệu của 15 quốc giả sử dụng chỉ tiêu số lượng tiền gửi hoặc gia Châu phi giai đoạn 2005- 2014 để lượng khoản vay trên đầu người. Kết quả nghiên hóa tác động của tài chính toàn diện tới tăng cứu chỉ ra ICT đóng góp đáng kể vào trưởng GDP bình quân đầu người. Trong tăng trưởng kinh tế ở các nước châu Phi. nghiên cứu này, để đại diện cho tài chính Khattak, Naeem Ur Rehman and Khan, toàn diện tác giả sử dụng chỉ tiêu tỷ lệ người Jangraiz (2013) sử dụng phương pháp bình gửi tiền tại các NHTM/1.000 người trưởng phương nhỏ nhất (OLS) để đánh giá đóng thành. Kết quả nghiên cứu cho thấy tài góp của giáo dục vào tăng trưởng kinh tế chính toàn diện có tác động tích cực tới tăng của Pakistan trong giai đoạn 1971- 2008. trưởng GDP bình quân đầu người. Để đánh Kết quả nghiên cứu cho thấy giáo dục có giá tác động của tài chính toàn diện đến tăng ảnh hưởng tích cực đến tăng trưởng kinh trưởng kinh tế, Sethi và Acharya (2018) sử tế. Các tác giả cũng đưa ra đề xuất giáo dục dụng mô hình hồi quy dữ liệu mảng với là ưu tiên hàng đầu trong các chính sách bộ số liệu của 31 quốc gia giai đoạn 2004- công, cần có sự nỗ lực nghiêm túc để cải 2010. Trong nghiên cứu này, dữ liệu về tài thiện giáo dục tiểu học và không khuyến chính toàn diện được xây dựng từ các chỉ số khích tỷ lệ bỏ học ở tất cả các cấp học để như sự thâm nhập của ngân hàng, tính sẵn có đạt được tăng trưởng kinh tế bền vững. của các chi nhánh ngân hàng, tín dụng cho Phạm Đình Long, Lương Thị Mai Nhân khu vực tư nhân và tiền gửi huy động từ khu (2018) cũng chỉ ra giáo dục có tác động tích vực tư nhân. Kết quả nghiên cứu cho thấy cực đến tăng trưởng kinh tế của các tỉnh có một mối quan hệ tích cực và lâu dài giữa thành miền Trung Việt Nam. Cao Thị Ánh tài chính toàn diện và tăng trưởng GDP bình Tuyết (2018) sử dụng phương pháp hồi quy quân đầu người, tài chính toàn diện là một dữ liệu mảng, phương pháp bình phương trong những động lực chính của tăng trưởng tổng quát tối thiểu xem xét tác động của độ kinh tế. mở thương mại, đội ngũ lao động và các nhân tố khác đến tăng trưởng kinh tế của17 Như vậy đã có nhiều nghiên cứu chỉ ra tài quốc gia đang phát triển (trong đó có Việt chính toàn diện có tác động tích cực đến Nam) trong giai đoạn 1995- 2017. Kết quả tăng trưởng kinh tế của các quốc gia. Bên nghiên cứu cho thấy đội ngũ lao động có cạnh tài chính toàn diện, cũng có nhiều tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế. nghiên cứu cho thấy tăng trưởng kinh tế Tuy nhiên, độ mở thương mại đóng vai trò còn chịu ảnh hưởng bởi một số nhân tố như mờ nhạt trong việc phát triển kinh tế tại các giáo dục, lao động, khoa học công nghệ, quốc gia này. độ mở của nền kinh tế... Kpodar, K., and Andrianaivo, M. (2011) sử dụng phương 3. Mô hình nghiên cứu và nguồn dữ liệu pháp GMM để nghiên cứu tác động của công nghệ thông tin và truyền thông (ICT) 3.1. Mô hình nghiên cứu đến tăng trưởng kinh tế ở một số nước Châu Phi giai đoạn 1988- 2007. Ngoài ra, Để đánh giá tác động của tài chính toàn diện tác giả cũng xem xét tài chính toàn diện có và các nhân tố khác đến tăng trưởng kinh tế, phải là một trong những kênh thông qua đó trên cơ sở kế thừa kết quả của các nghiên phát triển điện thoại di động ảnh hưởng đến cứu trước (Robert J. Barro and Jong-Wha tăng trưởng kinh tế. Trong nghiên cứu này, Lee, 1994; Kpodar, K., and Andrianaivo, Số 223- Tháng 12. 2020- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 5
  6. Tác động của tài chính toàn diện và các nhân tố khác đến tăng trưởng kinh tế M., 2011; Olaniyi Evans, 2017; Sethi Kuldip S. Chhilara, 2013…). và Acharya, 2018; Cao Thị Ánh Tuyết, 2018…), nhóm tác giả xây dựng mô hình Để tạo ra một chỉ số tổng hợp của tài chính hồi quy dữ liệu mảng: toàn diện, tác giả sử dụng phương pháp phân tích thành phần chính (PCA). PCA GDPPCit = α0 + α1tFt + α2EPRt + α3IUIt + được sử dụng rộng rãi để phân tích dữ liệu α4MYSt + α5B't + α6OPENt + ct + ut giải thích. Tuy nhiên, PCA chưa được sử dụng nhiều trong xây dựng chỉ số tài chính trong đó: i là quốc gia, t là năm; α là hệ số toàn diện. Hiện tại, có một vài nghiên cứu sử hồi quy; ci: là đặc trưng riêng theo không dụng PCA để xây dựng chỉ số tài chính tổng gian; uit: là sai số ngẫu nhiên; GDPPC hợp (Camara và Tuesta, 2014; Le, 2019). là GDP bình quân đầu người; FI chỉ số Để thực hiện phân tích thành phần chính tài chính toàn diện; EPR là tỷ lệ việc làm cần thực hiện hai kiểm định của Bartlett trên dân số; IUI là tỷ lệ người dân sử dụng và Kaiser - Meyer - Olkin (KMO). Kiểm internet trong tổng dân số; MYS là số năm định Bartlett kiểm tra xem ma trận tương đi học trung bình của một người dân; BF là quan được sử dụng trong PCA có phải là chỉ số tự do kinh doanh; OPEN là độ mở ma trận nhận dạng hay không (kiểm định của nền kinh tế. Barlett có p - value < 0,05 thì sử dụng phân tích nhân tố là phù hợp (Hair, Black, Babin, Do tài chính toàn diện được đo lường bởi Anderson, and Tatham, 2006; Tabachnick, nhiều khía cạnh khác nhau và mỗi một khía Fidell, and Ullman, 2007). Kiểm định cạnh lại được đo lường bởi nhiều chỉ tiêu KMO được thực hiện để đo lường mức độ khác nhau nên trên cơ sở tài liệu hiện có, phù hợp lấy mẫu. Chỉ số KMO nằm trong nghiên cứu này tiến hành xây dựng chỉ khoảng từ 0 đến 1 và lớn hơn 0,5 thì sử số tài chính toàn diện trên hai khía cạnh: dụng phân tích nhân tố là phù hợp (Hair et mức độ tiếp cận và mức độ sử dụng. Mức al., 2006; Tabachnick et al., 2007). độ tiếp cận tài chính toàn diện được thể hiện thông qua 2 chỉ tiêu ATM (số lượng Để đánh giá tác động của tài chính toàn diện ATM/100.000 người trưởng thành), BRAN và các nhân tố đến tăng trưởng kinh tế, trong (số lượng chi nhánh NHTM/100.000 người điều kiện số liệu hiện có, nhóm tác giả sử trưởng thành) (Camara và Tuesta,2014; dụng mô hình hồi quy dữ liệu mảng. Tùy Amidžic, 2014; Le và cộng sự, 2019); Mức thuộc vào đặc điểm dữ liệu có thể lựa chọn độ sử dụng được xây dựng thông qua 6 chỉ một trong ba mô hình: mô hình OLS gộp tiêu: FIA (tỷ lệ người dân từ 15 tuổi trở lên (Pooled OLS), mô hình tác động ngẫu nhiên có tài khoản), SFI (tỷ lệ người dân từ 15 (Random effect model- REM), mô hình tác tuổi trở lên có gửi tiết kiệm tại một tổ chức động cố định (Fixed Effect model- FEM). tài chính), BFI (tỷ lệ người dân từ 15 tuổi trở lên có vay từ một tổ chức tài chính), Để lựa chọn mô hình phù hợp nhất cần thực BFF (tỷ lệ người dân từ 15 tuổi trở lên có hiện một số kiểm định sau: vay gia đình, bạn bè), DCO (tỷ lệ người dân từ 15 tuổi trở lên có thẻ ghi nợ), CCO - Kiểm định Breusch - Pagan để lựa chọn (tỷ lệ người dân từ 15 tuổi trở lên có thẻ tín giữa mô hình dạng POLS với các mô hình dụng) (Camara và Tuesta, 2014; Demirguc- FEM và REM. Cặp giả thuyết cho nền tảng Kunt và Klapper, 2012; Anand S. Kodan và kiểm định là: 6 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 223- Tháng 12. 2020
  7. TRẦN THỊ THANH HƯƠNG - NGUYỄN THÚY QUỲNH - NGUYỄN VIỆT HOA - ĐOÀN ĐỨC GIANG Bảng 1. Xác định và đo lường các biến Nhân tố Biến Đo lường Đơn vị tính Nguồn tham khảo Camara và Tuesta, 2014, Tỷ lệ người dân từ 15 tuổi FIA % Demirguc-Kunt và Klapper trở lên có tài khoản. (2012) Tỷ lệ người dân từ 15 tuổi Camara và Tuesta, 2014, SFI trở lên có gửi tiết kiệm tại % Demirguc-Kunt và Klapper một tổ chức tài chính. (2012) Tỷ lệ người dân từ 15 tuổi Camara và Tuesta, 2014, BFI trở lên có vay từ một tổ % Demirguc-Kunt và Klapper chức tài chính. (2012) Tỷ lệ người dân từ 15 tuổi Camara và Tuesta, 2014; BFF trở lên có vay gia đình, bạn % Demirguc-Kunt và Klapper Tài chính bè (2012) toàn diện DCO Tỷ lệ người dân từ 15 tuổi Demirguc-Kunt và Klapper % trở lên có thẻ ghi nợ. (2012). Tỷ lệ người dân từ 15 tuổi Demirguc-Kunt và Klapper CCO % trở lên có thẻ tín dụng (2012). Sarma (2008), Camara và Số ATM/ ATM/100.000 người trưởng Tuesta (2014), Amidžic ATM 100.000 người thành (2014), Le và cộng sự trưởng thành (2019). Số chi nhánh Sarma (2008), Camara và Chi nhánh NHTM/ 100.000 NHTM/ Tuesta (2014), Amidžic BRAN người trưởng thành 100.000 người (2014), Le và cộng sự trưởng thành (2019). Tăng Olaniyi Evans và Raymond GDP bình quân đầu người trưởng GDPPC USD/người Alenoghena (2017), Sethi tính theo giá so sánh 2011 kinh tế và Acharya (2018) Robert J. Barro and Jong- Wha Lee (1994), Khattak, Giáo dục MYS Số năm đi học bình quân năm Naeem Ur Rehman and khan, jangraiz (2013). Lao động EPR Tỷ lệ lao động có việc làm % Cao Thị Ánh Tuyết (2018) Khoa Tỷ lệ người dân sử dụng Kpodar, K., and học công IUI % Internet trong tổng dân số Andrianaivo, M. (2011) nghệ Kabakova, O., and Độ mở BF Chỉ số tự do kinh doanh % Plaksenkov, E. (2018) của nền kinh tế OPEN Độ mở của nền kinh tế % Cao Thị Ánh Tuyết (2018) Nguồn: Tổng hợp của tác giả H0: Không tồn tại tác động ngẫu nhiên (ci khác biệt giữa các tỉnh, hay mô hình POLS không biến đổi giữa các tỉnh, hay mô hình không phù hợp). POLS là phù hợp). Nếu P_Value của kiểm định χ2 < 0,05, bác H1: Tồn tại tác động ngẫu nhiên (ci có sự bỏ giả thuyết H0, nghĩa là mô hình tồn tại Số 223- Tháng 12. 2020- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 7
  8. Tác động của tài chính toàn diện và các nhân tố khác đến tăng trưởng kinh tế tác động ngẫu nhiên, khi đó không nên sử phản ánh lao động được thu thập từ ILO dụng mô hình POLS mà nên dùng mô hình (2019), ILOSTAT database và World dạng tác động ngẫu nhiên. development indicators, World Bank. Số liệu phản ánh giáo dục được thu thập từ - Kiểm định Hausman để lựa chọn giữa mô UNESCO Institute for Statistics (2019) và hình FEM và REM Barro and Lee (2018). Số liệu phản ánh khoa học công nghệ, tự do thương mại được Cặp giả thuyết cho nền tảng kiểm định là: thu thập từ World Development Indicators (WDI), World Bank. H0: Giữa ci và các biến độc lập không có tương quan (hay mô hình REM phù hợp). Dữ liệu đánh giá tác động của tài chính toàn diện và các nhân tố được thu thập từ H1: Giữa ci và các biến độc lập có tương 97 quốc gia giai đoạn 2011- 2017. quan (hay mô hình FEM phù hợp). 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận 3.2. Nguồn số liệu 4.1. Kết quả nghiên cứu Số liệu phản ánh tài chính toàn diện thu thập từ Global Findex database. Số liệu Thống kê mô tả các biến sử dụng trong mô phản ánh GDP bình quân đầu người được hình nghiên cứu được thể hiện ở Bảng 2. thu thập từ World Bank (2019a), World Development Indicators database. Số liệu Kết quả Bảng 3 cho thấy hệ số KMO = Bảng 2. Thống kê mô tả các biến số đưa vào mô hình Biến Số quan sát Trung bình Độ lệch chuẩn Giá trị nhỏ nhất Giá trị lớn nhất FIA 663 62,006 29,755 3,757 100,000 BFI 663 12,644 6,733 1,498 40,513 BFF 663 21,321 12,578 3,282 71,200 DCO 663 46,474 29,816 0,075 98,800 CCO 663 23,618 21,408 0,126 82,600 ATM 642 62,138 47,335 0,317 288,632 BRAN 652 20,5183 15,196 0,454 88,217 SFI 663 25,833 19,778 0,690 79,300 GDPPC 679 18858,83 21244,501 369,200 110162,100 FI 617 -1,62e-08 1 -1,640 3,451 EPR 679 55,855 10,230 33,34 83,800 BF 677 70,314 15,962 0,000 100,000 IUI 678 56,785 25,173 1,100 98,140 MYS 672 9,772 2,730 1,400 14,100 OPEN 662 94,148 68,996 20,700 442,600 Nguồn: Xử lý của tác giả bằng phần mềm SPSS 20 8 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 223- Tháng 12. 2020
  9. TRẦN THỊ THANH HƯƠNG - NGUYỄN THÚY QUỲNH - NGUYỄN VIỆT HOA - ĐOÀN ĐỨC GIANG Bảng 3. Kiểm định sự phù hợp của phân tăng trưởng kinh tế, nhóm tác giả lựa chọn tích thành phần chính nhân tố đầu tiên. Kiểm định KMO và Bartlett’s Để kiểm định lựa chọn mô hình dữ liệu Hệ số Kaiser-Meyer-Olkin 0,866 mảng phù hợp, nhóm tác giả sử dụng hai Hệ số Chi2 3436,515 kiểm định Breusch-Pagan và Hausman. Kiểm định Bartlett Bậc tự do 28 Kết quả kiểm định Breusch-Pagan (Bảng 5) P-value 0,000 cho thấy p-value rất nhỏ (P = 0,0000), bác Nguồn: Xử lý của tác giả bằng phần mềm SPSS 20 bỏ H0, tức là mô hình POLS là không phù Bảng 4. Tổng phương sai được giải thích Extraction Sums of Squared Rotation Sums of Squared Com- Initial Eigenvalues Loadings Loadings po- % of Cumulative % of Cumulative % of Cumulative nent Total Total Total Variance % Variance % Variance % 1 4,641 58,018 58,018 4,641 58,018 58,018 3,422 42,770 42,770 2 1,013 12,668 70,687 1,013 12,668 70,687 2,233 27,917 70,687 3 0,756 9,456 80,143 4 0,598 7,475 87,618 5 0,481 6,012 93,630 6 0,268 3,350 96,980 7 0,156 1,952 98,932 8 0,085 1,068 100,000 Nguồn: Xử lý của tác giả bằng phần mềm SPSS 20 0,866 nằm trong khoảng 0,5 < KMO < 1; hợp. Điều này có nghĩa mô hình tồn tại ci kiểm định Bartlett có giá trị P-value= 0,000 hay có sự khác biệt về ci giữa các quốc gia. < 0,05, như vậy các chỉ tiêu được lựa chọn Kết quả kiểm định Hausman (Bảng 5) cho để xây dựng chỉ số phản ánh tài chính toàn P-value = 0,0000 < 0,05 cho thấy giữa ci và diện là hoàn toàn phù hợp và có thể sử dụng các biến độc lập có tương quan. Vì vậy, để trong nghiên cứu này. đánh giá tác động của tài chính toàn diện và các nhân tố khác đến GDP bình quân đầu Số liệu Bảng 4 cho thấy PCA tạo ra được người sử dụng mô hình FEM là phù hợp. hai nhân tố đại diện cho chỉ số tài chính toàn diện, hai nhân tố này giải thích 70,687% Sau khi xác định mô hình FEM là phù hợp, tổng phương sai của chỉ số tài chính toàn nhóm tác giả tiếp tục sử dụng các kiểm diện. Theo Radovanovi c. Filipovi c. and định Wald và Wooldridge để kiểm tra xem Golusin (2018), thành phần chính đầu tiên mô hình có tồn tại khuyết tật nào không. được sử dụng để đại diện cho chỉ số tài Kết quả kiểm định Wald cho (Bảng 5) cho chính toàn diện trong mô hình nghiên cứu P-value khá nhỏ (P= 0,0000< 0,05), như vì nó đại diện tốt nhất cho giá trị của các vậy mô hình có tồn tại hiện tượng phương biến đầu vào được chọn. Do đó, để đánh sai sai số thay đổi. Kết quả kiểm định giá tác động của tài chính toàn diện đến Wooldridge (Bảng 5), có P-value rất nhỏ Số 223- Tháng 12. 2020- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 9
  10. Tác động của tài chính toàn diện và các nhân tố khác đến tăng trưởng kinh tế Bảng 5. Kết quả kiểm định tăng trưởng kinh tế. Kết quả nghiên cứu lựa chọn mô hình này cũng đồng nhất với kết quả nghiên cứu Kiểm định Breusch and Pagan trước đó của Olaniyi Evan (2017), Sethi Chi2(01) 1141.21 và Acharya (2018), Cao Thị Ánh Tuyết Prob>Chi2 0,000 (2018),… Hausman test Chi2 144,68 Prob>Chi2 0,000 Tài chính toàn diện được coi là có vị trí rất Kiểm định Wooldridge quan trọng đối với sự phát triển bền vững F (1, 90) 456,944 của một quốc gia, là trụ cột quan trọng của Prob>F 0,000 tăng trưởng kinh tế và giảm nghèo bền Kiểm định Modified Wald vững, góp phần huy động và sử dụng hiệu Chi2 2,7e+05 quả nguồn lực xã hội. Prob>Chi2 0,000 Nguồn: Xử lý của tác giả bằng Tài chính toàn diện có thể tạo ra những tác phần mềm STATA 14 động tích cực như: gia tăng tiết kiệm và đầu (P_Value = 0,0000), cho thấy mô hình có tư làm tăng dòng tiền trong nền kinh tế, qua tồn tại hiện tượng tự tương quan giữa các đó, thúc đẩy quá trình tăng trưởng kinh tế. sai số ngẫu nhiên. Tiếp cận dịch vụ ngân hàng giúp các cá nhân và doanh nghiệp tìm được nguồn lực Để khắc phục các khuyết tật trên của mô để đáp ứng những nhu cầu như vay vốn cho hình, nhóm tác giả lựa chọn mô hình hồi các cơ hội kinh doanh, thúc đẩy phát triển quy dữ liệu mảng với sai số chuẩn Robust. kinh tế… Áp dụng mô hình hồi quy FEM với sai số chuẩn Robust cho kết quả ở Bảng 6. Song song với thúc đẩy tài chính toàn diện, vấn đề tạo việc làm cho người lao động, Kết quả ước lượng Bảng 6 cho thấy tài đặc biệt trong giai đoạn dịch bệnh Covid 19 chính toàn diện (FI), tỷ lệ lao động có việc đang lan rộng ở hầu khắp các quốc gia trên làm (EPR) tác động đến GDP bình quân thế giới là một nhân tố quan trọng để thúc đầu người (GDPPC) với mức ý nghĩa 5%; đẩy tăng trưởng kinh tế của các quốc gia. Chỉ số tự do kinh doanh (BF) tác động đến tăng trưởng GDP bình quân đầu người Bên cạnh đó, việc tạo ra một môi trường (GDPPC) với mức ý nghĩa 10%. Với bộ kinh doanh năng động; xúc tiến hoạt động số liệu hiện có, chưa có bằng chứng cho của các ngành dịch vụ; xúc tiến thương thấy tác động của tỷ lệ người dân sử dụng mại, xúc tiến đầu tư, nâng cao năng lực và internet trong tổng dân số (IUI), độ mở của hiệu quả tiếp thị những nhu cầu dịch vụ từ nền kinh tế (OPEN) và số năm đi học bình nước ngoài cũng góp phần không nhỏ vào quân (MYS) tác động đến GDP bình quân thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. đầu người (GDPPC). 5. Kết luận và khuyến nghị 4.2. Thảo luận Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra tài chính toàn Kết quả ước lượng đã cung cấp thêm bằng diện, lao động việc làm có tác động tích chứng chứng minh tài chính toàn diện, lao cực tới tăng trưởng GDP bình quân đầu động việc làm, có tác động tích cực đến người. Kết quả nghiên cứu cung cấp thêm 10 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 223- Tháng 12. 2020
  11. TRẦN THỊ THANH HƯƠNG - NGUYỄN THÚY QUỲNH - NGUYỄN VIỆT HOA - ĐOÀN ĐỨC GIANG Bảng 6. Kết quả ước lượng với sai số chuẩn Robust Biến giải thích Hệ số hồi quy Sai số chuẩn P- Value FI 522,219 249,148 0,039 EPR 333,536 99,203 0,001 BF -33,134 17,238 0,058 IUI 0,324 10,276 0,975 MYS 1202,27 837,222 0,154 OPEN 13,320 20,548 0,518 Hệ số chặn -11206,21 1320,31 0,398 Nguồn: Xử lý của tác giả bằng phần mềm STATA 14 bằng chứng về việc tăng cường phát triển thể, bắt buộc đối với việc thanh toán qua tài chính toàn diện (trên hai khía cạnh: tăng ngân hàng với những giao dịch có giá trị cường mức độ tiếp cận và mức độ sử dụng lớn. Đối với dịch vụ tiết kiệm, cần có những dịch vụ tài chính) sẽ thúc đẩy phát triển chính sách ưu đãi, khuyến khích người dân kinh tế của các quốc gia. Để thúc đẩy phát gửi tiết kiệm; đưa ra những chính sách bảo triển tài chính toàn diện, các quốc gia cần mật, đảm bảo an toàn tiền gửi cho người tiếp tục chú trọng phát triển một số dịch dân, hạn chế rủi ro gửi tiết kiệm. Đối với vụ tài chính cơ bản như: chuyển tiền, thanh dịch vụ tín dụng, đưa ra gói hỗ trợ vay đối toán, tiết kiệm, tín dụng và bảo hiểm. với các doanh nghiệp với mức lãi suất thấp; có những chính sách hỗ trợ cho người dân Đối với dịch vụ chuyển tiền, cần thay đổi vay với mức lãi suất hợp lý,... Đối với dịch thói quen sử dụng, trao đổi tiền mặt của mọi vụ bảo hiểm, tuyên truyền, phổ cập, nâng người bằng cách phổ biến phương thức giao cao kiến thức về dịch vụ bảo hiểm để người dịch trực tuyến; mở thêm nhiều địa điểm có dân có cái nhìn đúng đắn, toàn diện về dịch thể hỗ trợ thông tin giúp người dân đăng vụ này; khuyến khích người dân tham gia kí tài khoản ngân hàng, đặc biệt là những các gói bảo hiểm đề phòng rủi ro, các gói khu vực nông thôn xa xôi, khó tiếp cận. hỗ trợ đối với những người có hoàn cảnh Khuyến khích người dân sử dụng tài khoản đặc biệt. để giao dịch bằng cách đưa ra những chính sách hỗ trợ, khuyến mãi và đưa ra những Nâng cao nhận thức cũng như kỹ năng tài lợi ích, thuận lợi cho người dân trong việc chính của người dân. Giáo dục tài chính giao dịch bằng tài khoản để tăng tỷ lệ người sẽ giúp nâng cao hiểu biết và kỹ năng tài dân sử dụng tài khoản; lắp đặt thêm các cây chính của người dân từ đó khuyến khích họ ATM để thuận tiện cho việc trao đổi. Đối sử dụng nhiều hơn các sản phẩm, dịch vụ với dịch vụ thanh toán, Nhà nước cần tiếp tài chính. tục thúc đẩy, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của các trang web điện tử; có Song song với phát triển tài chính toàn diện, những chính sách khuyến khích các dịch vụ các quốc gia cần đặc biệt quan tâm đến thanh toán qua thẻ đối với những cửa hàng, chính sách tạo việc làm, xử lý vấn đề thất nhà cung cấp dịch vụ để tăng tỷ lệ người nghiệp còn đang tồn đọng, đồng thời nâng dân đăng ký tài khoản và sử dụng thẻ tín cao chất lượng lao động của người dân; có dụng. Ngoài ra cần có những quy định cụ xem tiếp trang 59 Số 223- Tháng 12. 2020- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 11
  12. Tác động của tài chính toàn diện và các nhân tố khác đến tăng trưởng kinh tế Tài liệu tham khảo Amidžic, G, A. Massara and A. Mialou (2014). Assessing Countries’ Financial Inclusion Standing - A New Composite Index. Washington, D.C: International Monetary Fund. A. S. Kablana, and Chhikara, K. S. (2013). ‘A Theoretical and Quantitative Analysis of Financial Inclusion and Economic Growth’. Management and Labour Studies, Vol 38, issue 1–2. pp.103–133. Barro, R. J. and J.-W. Lee. (1994). ‘Sources of economic growth’. Carnegie-Rochester Conference Series on Public Policy, Vol 40. pp. l-46, North-Holland. Cao Thị Ánh Tuyết. (2018). ‘Tác động của FDI và độ mở thương mại đến tăng trưởng kinh tế ở các quốc gia đang phát triển (1995 – 2017)’. Luận văn thạc sỹ, Đại học Kinh tế Hồ Chí Minh. Cámara, Noelia and Tuesta, David Alfredo. (September 22, 2014). ‘Measuring Financial Inclusion: A Muldimensional Index’. BBVA Research, Paper No. 14/26, Economic Research Department, Madrid. Chandran, Sarath. (September 20, 2011). Financial Inclusion Strategies for Inclusive Growth in India. Accessed 20 April 2020, available at SSRN. Claessens, S. and Perotti, E. (2007). ‘Finance and inequality: channels and evidence’, Journal of Comparative Economics, Vol.35, No.4. pp.748-773.  Cull, R., Ehrbeck, T. and Holle, N. (2014). ‘Financial inclusion and development: recent impact evidence’. CGAP focus note, no.92 Washington, D.C: World Bank Group. http://documents.worldbank.org/curated/ en/269601468153288448/Financial-inclusion-and-development-recent-impact-evidence. Demirgüç-Kunt, A., and Klapper, L. (2012). ‘Measuring financial inclusion: The global Findex database’. Policy research working paper 6025. World Bank. Dupas, P. and J. Robinson. (2013). ‘Savings Constraints and Microenterprise Development: Evidence from a Field Experiment in Kenya’. American Economic Journal: Applied Economics, Vol. 5, No. 1. pp.163-192. Ellis, K., Lemma, A., and Rud, J.-P. (2010). Investigating the Impact of Access to Financial Services on Household Investment. London: Overseas Development Institute. Global Findex database. Accessed 20 April, 2020. . Hair, J. F., Black, W. C., Babin, B. J., Anderson, R. E., and Tatham, R. L. (2006). Multivariate data analysis. Uppersaddle River. New Jersey: Pearson Prentice Hall. Khattak, Naeem Ur Rehman and khan, Jangraiz. (2013). The Contribution of Education to Economic Growth: Evidence from Pakistan. Accessed 20 April 2020. . Kochhar, S., Chandrashekhar, R., Chakrabarty, K. C. and Phatak, D. B. (2009). Speeding Financial Inclusion. New Delhi: Academic Foundation. Kpodar, K., and Andrianaivo, M. (2011). ICT, financial inclusion, and growth evidence from African countries. Washington, D.C: International Monetary Fund. Kumar, N. (2013). ‘Financial inclusion and its determinants: evidence from India’. Journal of Financial Economic Policy, Vol. 5, No. 1. pp.4-19. Kabakova, O., and Plaksenkov, E. (2018). ‘Analysis of factors affecting financial inclusion: Ecosystem view’. Journal of business Research, Vol.89. pp.198-205. Mandira Sarma (2008). Index of Financial Inclusion. India: Indian Council for Research on International Economic Relations. Olaniyi Evans and Raymond Alenoghena (2017). ‘Financial Inclusion and GDP per Capita in Africa: A Bayesian VAR Model’. Journal of Economic and Sustainable Development, Vol. 8, No.18. pp.44-57. Phạm Đình Long, Lương Thị Mai Nhân (2018). ‘Tác động của giáo dục đến tăng trưởng kinh tế các tỉnh thành khu vực miền trung’. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Đại học Đà Nẵng, Số 4 (125), 11-15. Rangarajan Committee. (2008). Report of the Committee on Financial Inclusion. Government of India. Radovanovic, M., Filipovic, S., and Golusin, V. (2018). ‘Geo-economic approach to energy security measurement -Principal component analysis’. Renew- able and Sustainable Energy Reviews, Vol 82. pp.1691-1700. Tabachnick, B. G., Fidell, L. S., and Ullman, J. B. (2007). Using multivariate statistics. Vol.5. NY: Pearson Education. Sarma, M., and Pais, J. (2011). ‘Financial inclusion and development’. Journal of International Development, Vol 23, issue 5. pp.613-628. Sethi, D. and Acharya, D. (2018). ‘Financial inclusion and economic growth linkage: some cross country evidence’, Journal of Financial Economic Policy, Vol. 10, No. 3. pp. 369-385. Thai Ha Le, Anh Tu Chuc, Farhad Taghizadeh-Hesary (2019). ‘Financial inclusion and its impact on financial efficiency and sustainability: Empirical evidence from Asia’. Borsa Istanbul Review, volume 19, issue 4. pp.310-322. WorldBank (2018). Financial inclusion overview. Accessed 20 April, 2020. . World Bank (2019a). World Development Indicators database. Washington, DC. Accessed 20 April, 2020. . Work Bank (2020). Financial Inclusion overview. Accessed 20 April, 2020. . 12 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 223- Tháng 12. 2020
  13. PHẠM TIẾN MẠNH - TRẦN THỊ PHƯƠNG ANH - NGUYỄN THỊ NGỌC ÁNH - PHẠM THỊ NGÁT Success: Evidence from The London Stock Exchange. Applied Economics Letters. 10, 783-785. Cheng, F., & Hwa, T. (2014). Impact of mega sport events on hosting countries’ stock market, In: 2nd International Conference on Social Sciences Research (ICSSR 2014), 9-10 June 2014, Kota Kinabalu, Sabah, Malaysia, (pp. 582-593). Scholtens, B., & Peenstra, W. (2010). Scoring On the Stock Exchange? The Effect of Football Matches on Stock Market Returns: An Even Study. Applied Economics. 41, 3231-3237. Smant, D. J. (2010). Major Football Events and the Dutch Stock Market: Do football results lead to market anomaly? Master thesis, Erasmus University Rotterdam. Hoàng Thọ Mẫn Trinh (2013), Kiểm định giả thuyết thị trường hiệu quả dạng yếu của thị trường chứng khoán Việt Nam. Luận văn thạc sĩ kinh tế đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh. Kang, I., & Park, C. (2015). Soccer sentiment and investment opportunities in the Korean stock market. Asia-Pacific Journal of Accounting & Economics. 22, 213-226. Klein, A., & Schmitt, M. (2010). “You’ll Never Walk Alone”-How Loyal are Football Fans To Their Clubs when They are Struggling Against Relegation? Journal of Sport Management. 24, 649-675. Li, X. (2007). The Impact of Mega-Sporting Events on Stock Markets. Master Thesis, Auckland University of Technology. Petrenko, T. (2014). Economic Impacts of Olympic Games: The analysis of four case Studies. Master thesis. Modul Vienna University. Phuong, NT., Anh, TTX., Manh, PT. (2016). Semi-strong form efficiency: market reaction to dividend and earnings announcements in Vietnam stock Exchange. Review of Business and Economics Studies. 3, 53-67. Petrenko, T. (2014). Economic Impacts of Olympic Games : The analysis of four case Studies. Master thesis. Modul Vienna University. Phạm Đình Long, Nguyễn Thanh Huyền (2017). Kiểm định giả thuyết thị trường hiệu quả trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Tạp chí Kinh tế và Ngân hàng châu Á. Số 137, trang 67-71. SportyTell (2020), Top-20 Most Expensive Football Stadiums in The World 2020, The SportyTell, 20 April, Accessed July 2020 from https://sportytell.com/soccer/top-20-most-expensive-football-soccer-stadiums-in-the-world/. tiếp theo trang 45 tận dụng được nguồn dữ liệu thứ cấр, do đó có thể làm giảm giá trị thu được từ kết quả nghiên cứu do hành vi của các khách hàng có thể nhanh chóng thay đổi. Do vậy, nghiên cứu tiếp theo có thể cân nhắc khắc phục các điểm yếu này, đồng thời mở rộng phân tích hiệu quả hoạt động ngân hàng nhằm phát hiện được nhiều biến quan sát khác giải thích sự thay đổi của biến mức độ hài lòng của khách hàng. ■ tiếp theo trang 11 Mặc dù đã đạt được những kết quả nhất chính sách hỗ trợ học nghề và tạo việc làm định, tuy nhiên, nghiên cứu này vẫn còn cho người lao động, đặc biệt là người nông tồn tại một số hạn chế: thứ nhất, chưa đánh thôn, dân tộc thiểu số; xây dựng quy hoạch giá được có sự khác biệt về tác động của tài dạy nghề và giải quyết việc làm cho người chính toàn diện đến tăng trưởng kinh tế theo lao động; Xây dựng chính sách dài hạn, nhóm quốc gia đã phát triển, đang phát triển định hướng hiệu quả trong việc đào tạo lao và kém phát triển hay không; thứ hai chưa động lành nghề. đánh giá được tác động của tài chính toàn diện đến giảm nghèo và bất bình đẳng. ■ Số 223- Tháng 12. 2020- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 59
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2