Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 3 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
TÁC DỤNG CỦA ĐIỆN NHĨ CHÂM TẦN SỐ THẤP<br />
TRÊN ĐÁP ỨNG THẦN KINH TỰ CHỦ KHI THỰC HIỆN NGHIỆM PHÁP<br />
KÍCH THÍCH THỤ THỂ LẠNH Ở NGƯỜI BÌNH THƯỜNG<br />
Trịnh Yến Nhi*, Nguyễn Văn Đàn*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề và mục tiêu nghiên cứu: Hệ thần kinh tự chủ điều chỉnh nhiều chức năng của cơ thể. Do đó,<br />
rối loạn chức năng của hệ thống này có thể xuất hiện trong nhiều tình trạng lâm sàng như lo âu, động kinh,<br />
Parkinson,...Khi điện châm tần số thấp 2 Hz cho thấy ngoài tác dụng giảm đau còn làm giảm lo âu, giảm tần số<br />
tim và huyết áp. Dựa trên các lý luận Y học cổ truyền và Y học hiện đại, khi điện nhĩ châm hai huyệt Tâm – Can<br />
ở vùng xoắn tai 2 bên, thuộc vùng phân bố ngoài da ở tai của dây thần kinh X, có thể tác động điều chỉnh tăng<br />
hoạt tính đối giao cảm, giảm hoạt tính giao cảm. Vì vậy, nghiên cứu này nhằm đánh giá tác dụng trên thông qua<br />
theo dõi sự thay đổi tần số tim và huyết áp khi thực hiện nghiệm pháp kích thích thụ thể lạnh.<br />
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 30 người khỏe mạnh gồm 17 nam và 13 nữ được thực hiện<br />
nghiệm pháp kích thích thụ thể lạnh (CPT) 2 lần: không có nhĩ châm và sau khi điện nhĩ châm tần số 2Hz huyệt<br />
Tâm – Can. Tần số tim (TST) được theo dõi liên tục mỗi 30 giây trong 360 giây, huyết áp (HA) được theo dõi<br />
trước khi làm CPT và ngay sau khi vừa kết thúc CPT. So sánh trước-sau tần số tim và huyết áp ở những thời<br />
điểm tương ứng trong 2 lần thực hiện CPT để đánh giá tác dụng của điện nhĩ châm.<br />
Kết quả: nhóm nghiên cứu gồm 30 đối tượng tình nguyện khỏe mạnh (17 nam, 13 nữ), với độ tuổi trung<br />
bình là 24,1± 1,7. Các giá trị ban đầu của các ĐTNC gồm tần số tim trung bình (75,3 ± 8,6 lần/phút, huyết áp<br />
tâm thu trung bình (111,7 ± 11,3 mmHg), huyết áp tâm trương trung bình (68,7 ± 8,9 mmHg) đều trong giới<br />
hạn bình thường. Khi thực hiện CPT, tần số tim tăng đạt đỉnh trong 30 giây đầu (tăng 7,4 ± 9,1 lần/phút), huyết<br />
áp tâm thu và tâm trương tăng lần lượt là 4,0 ± 7,2 và 7,0 ± 8,8 mmHg. Sau khi điện nhĩ châm 2Hz, TST theo dõi<br />
trong 360 giây khi thực hiện CPT lần 2 luôn nhỏ hơn có ý nghĩa so với CPT lần 1 (p< 0,05), huyết áp động mạch<br />
đều tăng so với trước khi thực hiện, tuy nhiên mức thay đổi huyết áp giữa 2 lần CPT khác nhau không co ý nghĩa<br />
thống kê (p> 0,05).<br />
Kết luận: điện nhĩ châm tần số thấp 2 Hz huyệt Tâm – Can ở vùng xoắn tai 2 bên có hiệu quả làm giảm TST<br />
nhưng không làm thay đổi HA khi thực hiện CPT ở người bình thường.<br />
Từ khóa: Nhĩ châm, điện nhĩ châm, tần số tim, huyết áp, nghiệm pháp kích thích thụ thể lạnh, nhánh da loa<br />
tai của dây thần kinh X.<br />
ABSTRACT<br />
LOW FREQUENCY AURICULAR ELECTROACUPUNCTURE EFFECT<br />
ON AUTONOMIC RESPONSES TO COLD PRESSOR TEST IN HEALTHY VOLUNTEERS<br />
Trinh Yen Nhi, Nguyen Van Dan * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 3- 2018: 411- 416<br />
<br />
Background and objectives: The autonomic nervous system (ANS) subserves activity of subconscious<br />
body functions; can happen with numerous clinical phenotypes, such as anxiety, epilepsy, Parkinson. When the<br />
low frequency 2Hz-auricular electro acupuncture shows that in addition to the analgesic also reduce anxiety,<br />
reduce heart rate and blood pressure. Based on the similarity of traditional medicine and neurological anatomy,<br />
auricular electro acupuncture at Heart and Liver acupoints, located at the outer skin surface of auricular branches<br />
<br />
* Khoa Y học cổ truyền, Đại học Y dược TP. Hồ Chí Minh<br />
Tác giả liên lạc: ThS.BS Nguyễn Văn Đàn ĐT: 0983731326 Email: nguyenvandan@ump.edu.vn<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018 411<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 3 * 2018<br />
<br />
of the vagus nerve (ABVN) can balance the autonomic nerve system, by increasing parasympathetic and<br />
decreasing sympathetic activity. This study was conducted to clarify these concepts via monitoring heart rate of<br />
healthy volunteers with cold pressor test.<br />
Methods: Thirty healthy volunteers (17 male, 13 female) performed cold pressor test (CPT) before and after<br />
2-Hz auricular electro acupuncture at Heart and Liver acupoints. Heart rate was measured continuously every 30<br />
seconds in 360 seconds; blood pressure was measured before CPT and 3 minutes after CPT started.<br />
Results: HR reached a peak at 30s (∆ HR 7.4 ± 9.1 beats/min), systolic and diastolic pressures were<br />
increased 4.0 ± 7.2 and 7.0 ± 8.8 mmHg respectively. After 2-Hz auricular electro acupuncture, heart rate<br />
measured during the second CPT reduced significantly in comparison with the first CPT (p0.05).<br />
Conclusion: In healthy volunteers, 2Hz auricular electro acupuncture at Heart and Liver acupoints can<br />
decrease the heart rate, but does not attenuate the blood pressure responses during the cold pressor test.<br />
Keywords: Auricular acupuncture, auricular electro acupuncture, heart rate, blood pressure, cold pressor<br />
test, auricular branches of the vagus nerve (ABVN).<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ Mục tiêu nghiên cứu<br />
Rối loạn hệ thần kinh tự chủ có thể xuất hiện 1. Đánh giá sự thay đổi tần số tim và huyết<br />
trong những tình trạng sinh lý như lo âu, áp khi điện nhĩ châm tần số 2 Hz huyệt Tâm –<br />
stress,..hoặc bệnh lý như trong nhiễm trùng, Can ở vùng xoắn tai hai bên trên người bình<br />
động kinh, parkinson,...(1) Trong các nghiệm thường khi thực hiện nghiệm pháp kích thích<br />
pháp để kích thích hệ thần kinh giao cảm trong thụ thể lạnh.<br />
phòng thí nghiệm thì nghiệm pháp kích thích 2. Tần số xuất hiện những tác dụng không<br />
thụ thể lạnh (Cold Pressor Test – CPT) là một mong muốn (nếu có) của điện nhĩ châm tần số 2<br />
trong các phương pháp an toàn, dễ thực hiện, Hz huyệt Tâm – Can và nghiệm pháp kích thích<br />
tiện dụng, được sử dụng nhiều trong các đề tài thụ thể lạnh.<br />
nghiên cứu về tim mạch cũng như các chuyên ĐỐITƯỢNG–PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br />
ngành khác(9). Hiện nay, việc sử dụng nhĩ châm<br />
tác động lên nhánh ra da ở tai của dây thần kinh Thiết kế nghiên cứu<br />
X đang được ứng dụng trong điều trị cho nhiều Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng, so sánh<br />
bệnh lý có sự suy giảm hoạt động của hệ phó trước – sau.<br />
giao cảm, tăng hoạt động giao cảm như stress, lo Đối tượng nghiên cứu<br />
âu, bệnh động mạch vành, động kinh,…(2,4,6). Một Áp dụng công thức<br />
số nghiên cứu chỉ ra rằng với tần số thấp 2 Hz<br />
ngoài tác dụng giảm đau còn làm giảm stress, ,<br />
giảm tần số tim(3). Dựa trên các lý thuyết Y học cổ<br />
Trong đó:<br />
truyền và Y học hiện đại, hai huyệt Tâm - Can<br />
n là số lượng cỡ mẫu cần thiết cho nghiên cứu.<br />
thuộc vùng phân bố ngoài da của dây thần kinh<br />
r là hệ số tương quan giữa hai đo lường. ES là hệ số ảnh<br />
X, thông qua chức năng Tâm chủ huyết mạch,<br />
Can chủ sơ tiết sẽ giúp tác động làm quân bình hưởng ước tính bằng công thức: . Gọi chỉ số<br />
hệ thần kinh tự chủ. Vì vậy, nghiên cứu này trung bình của tần số tim sau khi thực hiện CPT là d và độ<br />
nhằm đánh giá tác dụng trên thông qua theo dõi lệch chuẩn sau khi làm CPT của đề tài trước đó là s. Ta có<br />
sự thay đổi tần số tim và huyết áp khi thực hiện độ lệch chuẩn trong tần số tim khi làm CPT ở chân là s =<br />
nghiệm pháp kích thích thụ thể lạnh. 13,2 lần/phút(9).<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
412 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 3 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Mong muốn nhĩ châm có thể giúp tần số - Chơi thể thao, vận động trước khi tiến hành<br />
tim giảm 5 lần/phút trong khi làm CPT d =5 thử nghiệm.<br />
lần/phút. Sai số α = 0,05 và power = 0,9 C = - Nữ có thai hoặc đang hành kinh.<br />
10,51.<br />
- Lo âu, sợ kim, tiền sử vựng châm.<br />
Hệ số tương quan giữa các lần đo lường tần<br />
Tiêu chuẩn ngưng nghiên cứu<br />
số tim giả định r = 0,8.<br />
- Xuất hiện các triệu chứng gây khó chịu<br />
cho người tình nguyện khởi phát ở bất kỳ giai<br />
đoạn nào của quá trình nghiên cứu: buồn nôn,<br />
đau đầu, chóng mặt, khó thở, vã nhiều mồ hôi,<br />
Như vậy ta được cỡ mẫu n = 30. vựng châm.<br />
<br />
Tiêu chuẩn chọn - Người tình nguyện không đồng ý tiếp tục<br />
tham gia nghiên cứu ở bất kỳ giai đoạn nào của<br />
- Nam nữ khỏe mạnh, tuổi từ 18 - 30 tuổi,<br />
quá trình nghiên cứu.<br />
BMI từ 18,5 – 23 (kg/m2).<br />
- Tần số tim 60-99 lần/phút, mạch và tần số Phương pháp can thiệp<br />
tim đi đôi với nhau. Nhĩ châm<br />
- Huyết áp < 140/90 mmHg, không có hạ Châm 2 huyệt Tâm – Can ở xoắn tai 2 bên,<br />
huyết áp tư thế. cảm giác đắc khí, mắc điện cực dương ở huyệt<br />
Tâm, cực âm ở huyệt Can, chỉnh tần số 2 Hz và<br />
- Vùng da ở loa tai không bị viêm nhiễm,<br />
kích thích điện bằng máy châm cứu ES-160 ITO –<br />
lở loét.<br />
JAPAN, lưu kim trong vòng 17 phút, rút kim và<br />
- Ở trạng thái thoải mái trong ngày tiến hành<br />
sát trùng sau khi rút kim.<br />
thử nghiệm (đánh giá theo thang điểm DASS 21<br />
với điểm stress < 15 điểm). Nghiệm pháp kích thích thụ thể lạnh<br />
- Tự nguyện đồng ý tham gia đề tài, được - ĐTNC ngâm cùng lúc 2 chân sao cho nước<br />
đọc, giải thích tường tận và ký tên vào phiếu ngập ngang hai mắt cá chân vào nước ở 7oC<br />
đồng ý tham gia nghiên cứu. được theo dõi bằng nhiệt kế liên tục trong vòng<br />
3 phút.<br />
Tiêu chuẩn loại trừ<br />
Các chỉ số theo dõi<br />
- Đang mắc các bệnh có tính chất cấp tính,<br />
- Tần số tim (TST) được theo dõi liên tục qua<br />
cường giáp, sốt.<br />
máy oxymeter hiệu Microlife A310.<br />
- Sử dụng chất kích thích: rượu, bia, cafe,<br />
- Huyết áp (HA) được theo dõi qua máy đo<br />
thuốc lá trong vòng 24 giờ trước khi thực hiện<br />
huyết áp cánh tay ALPK2-Nhật Bản.<br />
đề tài.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 1. Tiến trình thực hiện nghiên cứu<br />
Đối tượng nghiên cứu sẽ được nằm nghỉ 20 hiện nghiên cứu với các mốc thời gian lấy số liệu<br />
phút, sau đó lấy số đo tần số tim (TST) và huyết như hình 1.<br />
áp (HA) ban đầu (ký hiệu T0 và HA-0) và thực<br />
<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018 413<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 3 * 2018<br />
<br />
Xử lý số liệu Bảng 1. Đặc điểm chung của đối tượng người khỏe<br />
Số liệu được xử lý bằng phần mềm: SPSS mạnh trước nghiên cứu (n=30)<br />
20.0, sử dụng phép kiểm phi tham số Wilcoxon Chỉ số Tổng cộng<br />
signed rank sum test để so sánh tần số tim, huyết Nam 17 (56,67%)<br />
Giới:<br />
Nữ 13 (43,33%)<br />
áp ở từng thời điểm nghiên cứu trong 2 lần thực<br />
Tuổi 24,1± 1,7<br />
hiện CPT. Huyết áp tâm thu (mm Hg) 111,7 ± 11,3<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Huyết áp tâm trương (mm Hg) 68,7 ± 8,9<br />
Tần số tim 75,3 ± 8,6<br />
Đặc điểm chung của các ĐTNC trước nghiên<br />
Nhận xét :<br />
cứu<br />
Các giá trị ban đầu của các ĐTNC gồm tần số<br />
Nhóm nghiên cứu gồm 30 đối tượng tình<br />
tim trung bình, huyết áp tâm thu trung bình,<br />
nguyện khỏe mạnh (17 nam, 13 nữ).<br />
huyết áp tâm trương trung bình đều trong giới<br />
hạn bình thường.<br />
Bảng 2. Sự thay đổi của tần số tim khi làm CPT lần 2 (sau khi nhĩ châm) so với lần 1 (n =30)<br />
Giá trị p<br />
Thời điểm TST trong CPT1 (lần/phút ± SD) TST trong CPT2 (lần/phút ± SD)<br />
So sánh CPT1 và CPT2<br />
0 76,1 ± 8,1 72,3 ± 8,5 < 0,05<br />
30 83,5 ± 11,5 77,8 ± 10,2 < 0,05<br />
60 83,1± 11,8 77,8 ± 9,4 < 0,05<br />
90 80,5 ± 8,7 76,1 ± 8,8 < 0,05<br />
120 82,6 ± 11,3 78,3 ± 10,4 < 0,05<br />
150 82,4 ± 8,4 78,4 ± 9,1 < 0,05<br />
180 82,3 ± 9,8 78,6 ± 9,7 < 0,05<br />
210 82,6 ± 8,8 76,0 ± 9,3 < 0,05<br />
240 81,6 ± 9,2 75,0 ± 9,0 < 0,05<br />
270 77,1 ± 7,9 74,4 ± 8,9 < 0,05<br />
300 76,7 ± 9,1 74,2 ± 9,9 < 0,05<br />
330 76,1 ± 10,0 73,0 ± 8,3 < 0,05<br />
360 76,4 ± 9,2 72,4 ± 8,6 < 0,05<br />
Nhận xét: Bảng 3. Sự thay đổi của HA khi làm CPT lần 1 và<br />
- Trong quá trình làm CPT lần 1 (ngâm chân CPT lần 2 (n =30)<br />
nước đá liên tục), tần số tim tăng liên tục đến SBP (mmHg) ± SD DBP (mmHg) ± SD<br />
T13 110,0 ± 10,9 69,5 ± 7,9<br />
giây thứ 240 từ khi bắt đầu làm CPT (p < 0,05).<br />
T16 114 ± 11,6 76,5 ± 9,4<br />
- TST tăng cao nhất ở giây thứ 30 so với giây T42 108,5 ± 10,3 70,0 ± 8,4<br />
thứ 0 ban đầu, với giá trị 7,4 ± 9,1 lần/phút. T45 114,0 ± 10,0 76,3 ± 7,1<br />
- Sau khi kết thúc CPT 1 được 1 phút 30 giây Nhận xét:<br />
(giây 270) thì TST trở về giá trị gần với giây 0 ban - Huyết áp tâm thu và tâm trương tại thời<br />
đầu trước khi làm CPT, khác biệt không có ý điểm trước khi làm CPT cả 2 lần (T13, T42) và<br />
nghĩa thống kê (p > 0,05) sau khi làm CPT (T16, T45) khác biệt không có ý<br />
- Tần số tim trong khi làm CPT lần 2 sau điện nghĩa thống kê (p >0,05).<br />
nhĩ châm giảm có ý nghĩa thống kê khi so sánh - Huyết áp tâm thu và tâm trương tại thời<br />
trước – sau với CPT lần 1 (p < 0,05). điểm sau khi thực hiện CPT lần 1 (T16) tăng lần<br />
- Tần số tim giảm nhiều nhất ở CPT lần 2 so lượt là 4,0 ± 7,2 và 7,0 ± 8,8 mmHg, khác biệt có ý<br />
với lần 1 là tại thời điểm giây 30 (5,8 ± 10,6 nghĩa thống kê so với thời điểm trước khi thực<br />
lần/phút) và giây 60 (5,2 ± 11,3 lần/phút) hiện CPT lần 1 (T13) (p < 0,05).<br />
<br />
<br />
414 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 3 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
- Tương tự tại thời điểm sau khi thực hiện không chính xác vì chúng tôi chưa có dụng cụ<br />
CPT lần 2 (T45, HATT và HATTr cũng tăng lần theo dõi huyết áp ngoại vi liên tục nên có thể bỏ<br />
lượt là 5,5 ± 5,0 mmHg và 6,3 ± 7,1 mmHg, khác sót các thời điểm thay đổi huyết áp tại các thời<br />
biệt có ý nghĩa thống kê so với thời điểm trước điểm thực hiện CPT và khi nhĩ châm.<br />
khi thực hiện CPT lần 2 (T42) (p < 0,05). Tác dụng không mong muốn khi điện nhĩ<br />
BÀN LUẬN châm huyệt Tâm, Can<br />
<br />
Kết quả CPT lần 1 Không ghi nhận tác dụng không mong<br />
muốn trong quá trình thực hiện điện nhĩ châm<br />
Kết quả cho thấy khi làm CPT lần 1 tần số<br />
tần số thấp. Điều này phù hợp với các đề tài<br />
tim tăng dần, cao nhất trong 30 giây đầu tiên (7,4<br />
nghiên cứu trước đã được tổng hợp trong đề tài<br />
± 9,1 lần/phút) sau đó tăng ổn định trong suốt<br />
của tác giả Aaron Murray(8).<br />
thời gian thực hiện CPT (p 0,05).<br />
- Không ghi nhận tác dụng không mong<br />
So với nghiên cứu của Lin ZP (2011)(7) cũng<br />
muốn trong quá trình thực hiện CPT.<br />
cho kết quả tương tự, khi kích thích nhĩ châm<br />
vào nhánh tai của dây thần kinh X làm tần số tim TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
ở nhóm có nhĩ châm thấp hơn nhóm không nhĩ 1. Chowdhury D, Patel NJ (2006) “Approach to a case of<br />
autonomic peripheral neuropathy.”, Assoc Physicians India,<br />
châm sau nghiệm pháp gắng sức. La Marca R<br />
54:727-32.<br />
(2010)(6) cũng cho kết quả điện nhĩ châm tạo ra 2. Clancy JA, Mary DA, et al. (2014), “Non-invasive Vagus<br />
kích thích trong hoạt động thần kinh X. Nghiên Nerve Stimulation in Healthy Humans Reduces”, Brain<br />
Stimul, 7(6):871-7.<br />
cứu của He W (2012)(4), Hou PW (2015)(5) kết luận 3. Dias M, Pagnin D (2011), “Effects of electroacupuncture on<br />
kích kích điện châm nhánh thần kinh của dây stress-related symptoms in medical students: a randomised<br />
thần kinh X (ABVN) tới nhân bó đơn độc (NTS) controlled pilot study”, Original papers.<br />
4. He W, Wang X (2012), “Auricular Acupuncture and Vagal<br />
tạo thành cơ sở giải phẫu cho sự điều chỉnh hệ Regulation”, China Academy of Chinese Medical Science.<br />
thần kinh tự chủ. Việc đánh giá huyết áp có thể<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018 415<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 3 * 2018<br />
<br />
5. Hou PW, Hsu HC, (2015), “The History, Mechanism, and 9. Ramírez ML, et al (2015) “The Cold Pressor Stress Test: From<br />
Clinical Application of Auricular Therapy in Traditional basic psychophysiology to application”, Universität Trier –<br />
Chinese Medicine.”, Evid Based Complement Alternat Med. Fachbereich I – Psychobiologie.<br />
6. La Marca R, Nedeljkovic M, Yuan L., Maercker A., Ehlert U 10. Saab PG, Llabre MM, et al, (1993) “The cold pressor test:<br />
(2010), “Effects of auricular electrical stimulation on vagal vascular and myocardial response patterns and their<br />
activity in healthy men: evidence from a three-armed stability”, Psychophysiology, 30(4):366-73.<br />
randomized trial”, Clinical Science, 118(8), pp. 537–546.<br />
7. Lin ZP, Chen YH., Fan C, Wu HJ, Lan LW, Lin JG (2011),<br />
“Effects of auricular acupuncture on heart rate, oxygen Ngày nhận bài báo: 05 /10/2017<br />
consumption and blood lactic acid for elite basketball<br />
athletes”, American Journal of Chinese Medicine, 39 (6), pp. 1131–<br />
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 10 /10/2017<br />
1138. Ngày bài được đăng: 20/04/2018<br />
8. Murray AR, Peers L, et al. (2016), “The strange case of the ear<br />
and the heart: the auricular vagus nerve and its influence on<br />
cardiac control”, Autonomic Neuroscience: Basic and Clinical, PII:<br />
S1566-0702(16)30072-8<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
416 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 3 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
BƯỚC ĐẦU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ GIẢM ĐƯỜNG HUYẾT<br />
SAU ĂN TRÊN NGƯỜI BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÝP 2<br />
CỦA BÀI THUỐC NAM SƯU TẦM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG<br />
Nguyễn Văn Đàn*, Nguyễn Thị Nguyên Sinh*, Bùi Chí Bảo*, Trịnh Thị Diệu Thường*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề và mục tiêu nghiên cứu: Đái tháo đường (ĐTĐ) týp 2 là một bệnh mạn tính không lây có tốc<br />
độ phát triển rất nhanh ở nhiều nước trên thế giới. Nhiều nghiên cứu lâm sàng đã chứng minh tăng glucose máu<br />
sau ăn là một yếu tố nguy cơ cao đối với các biến chứng mạch máu lớn (như bệnh mạch vành, bệnh mạch máu<br />
não, bệnh động mạch ngoại vi), biến chứng vi mạch (thận, võng mạc, thần kinh) cũng như góp phần khó kiểm soát<br />
HbA1c đạt mục tiêu điều trị dù đường huyết đói kiểm soát được trong giới hạn bình thường. Sau khi thu thập<br />
thực tế trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng, các dược liệu của bài thuốc được kiểm tra lý, hóa tính, nghiên cứu độc tính<br />
trên chuột, tế bào người. Kết quả cho thấy chưa có ghi nhận độc tính, đồng thời trong thử nghiệm tác dụng dược<br />
lý, bài thuốc cho thấy hiệu quả hạ đường huyết tốt trên chuột. Từ đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với mục<br />
tiêu bước đầu đánh giá hiệu quả kiểm soát glucose máu sau ăn tức thời trên người bệnh đái tháo đường týp 2 của<br />
bài thuốc gồm lá cây Mật gấu (Vernonia amygdalina). Qua đề tài này giúp củng cố thêm các bằng chứng khoa học<br />
cho việc triển khai các giai đoạn nghiên cứu tiếp theo khi sử dụng lâu dài bài thuốc trong hỗ trợ điều trị bệnh<br />
ĐTĐ týp 2, giúp kiểm soát bệnh và các biến chứng.<br />
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 41 người bệnh đái tháo đường týp 2 (13 nam, 28 nữ) thỏa tiêu<br />
chuẩn chọn. Từng đối tượng được thực hiện khảo sát đường huyết sau ăn với bữa ăn định chuẩn trong hai ngày<br />
liên tiếp, ngày chứng uống nước lọc và ngày uống cao thuốc. Lấy máu đầu ngón tay thử đường huyết sau ăn tại<br />
các thời điểm 15, 30, 60, 90 và 120 phút. Sử dụng phép kiểm thống kê bắt cặp để so sánh đường huyết sau ăn giữa<br />
các thời điểm trong hai ngày thử nghiệm. Giá trị tổng tích lũy của tăng lượng đường huyết sau ăn được ước tính<br />
bằng cách tính diện tích dưới đường cong (AUC- area under curve).<br />
Kết quả: So sánh đường huyết giữa các thời điểm, đường huyết sau ăn ngày uống thuốc ghi nhận đường<br />
huyết giảm khác biệt có ý nghĩa thống kê từ sau 30 phút, và giữ được tác dụng giảm liên tục tại thời điểm 60<br />
phút, 90 phút và 120 phút so với ngày chứng (p