
Tài liệu tham khảo Chăm sóc sức khỏe phụ nữ, bà mẹ và gia đình (Dành cho đào tạo Điều Dưỡng trung học) - CĐ Phạm Ngọc Thạch Cần Thơ
lượt xem 4
download

Tài liệu tham khảo "Chăm sóc sức khỏe phụ nữ, bà mẹ và gia đình (Dành cho đào tạo Điều Dưỡng trung học)" cung cấp cho người học những kiến thức như: hiện tượng thụ tinh, làm tổ và phát triển của trứng đã thụ tin; thay đổi giải phẫu sinh lý khi có thai; các dấu hiệu của chuyển dạ, theo dõi chăm sóc chuyển dạ; chăm sóc trẻ sơ sinh ngay sau đẻ;... Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tài liệu tham khảo Chăm sóc sức khỏe phụ nữ, bà mẹ và gia đình (Dành cho đào tạo Điều Dưỡng trung học) - CĐ Phạm Ngọc Thạch Cần Thơ
- BỘ LAO ĐỘNG TB VÀ XÃ HỘI TRƢỜNG CAO ĐẲNG PHẠM NGỌC THẠCH CẦN THƠ Tài liệu tham khảo CHĂM SÓC SỨC KHỎE PHỤ NỮ, BÀ MẸ VÀ GIA ĐÌNH (Dành cho đào tạo Điều Dưỡng trung học) Lưu hành nội bộ Năm 2021
- MỤC LỤC Trang Bài 1. Hiện tượng thụ tinh, làm tổ và phát triển của trứng đã thụ tinh …......… 1 Bài 2. Thay đổi giải phẫu sinh lý khi có thai ……….…………………………..… 8 Bài 3. Các dấu hiệu của chuyển dạ, theo dõi chăm sóc chuyển dạ ……….….... 16 Bài 4. Chăm sóc trẻ sơ sinh ngay sau đẻ ……………………………………....…. 22 Bài 5. Thai nhi đủ tháng ………………………………………………………....…. 26 Bài 6. Suy thai và hồi sức sơ sing ngay sau đẻ ………………………………...…. 30 Bài 7. Công tác điều dưỡng trong nhiễm trùng hậu sản ……………..……........ 33 Bài 8. Sảy thai …………………………………………………………………..…..…. 41 Bài 9. Chủa ngoài tử cung ……………………………...……………………..…..…. 51 Bài 10. Chữa trứng ………………….……………………………………………..….. 60 Bài 11.Rau bong non………………………………….………………………...….…. 69 Bài 12. Nôn nặng, tăng huyết áp, tiền sản giật và sản giật do thai nghén ………. 77 Bài 13. Truyền thông và tư vấn cho phụ nữ có thai …………………….……….… 97 Tài liệu tham khảo ………………………………………………………………….…. 109
- Bài 1 HIỆN TƢỢNG THỤ TINH, LÀM TỔ VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TRỨNG ĐÃ THỤ TINH MỤC TIÊU: 1. Trình bày đƣợc định nghĩa, mô tả đƣợc hiện tƣợng thụ tinh, làm tổ và phát triển của trứng đã thụ tinh. 2. Áp dụng đƣợc kiến thức về các hiện tƣợng trên để giải thích các nguyên tắc của biện pháp tránh thai và điều trị vô sinh. 1. HIỆN TƢỢNG THỤ TINH l.l. Định nghĩa: Là sự kết hợp giữa tinh trùng và noãn bào thành 1 tế bào duy nhất là trứng. 1.2. Sự sinh tinh: Tinh trùng đƣợc sinh ra từ tinh hoàn, khi giao hợp tinh trùng đƣợc trộn với tinh tƣơng tạo thành tinh dịch phóng vào trong âm đạo. Mỗi tinh trùng trƣởng thành gồm có 3 phần: Đầu: hình bầu dục, phần trƣớc có nguyên sinh chất, phần sau là một nhân to chứa nhiễm sắc thể. Thân: ở giữa có dây trục nằm giữa các dây xoắn ốc. Đuôi: dài, ở giữa có dây trục. Có thể gặp những tinh trùng dị dạng trong tinh dịch bình thƣờng: tinh trùng 2 đầu, tinh trùng không đầu... Tiêu chuẩn chất lƣợng tinh trùng cho một lần giao hợp để có khả năng thụ tinh: Thể tích: một lần phóng tinh từ 2 - 5 ml tinh dịch. Số lƣợng tinh trùng bình thƣờng trong một ml tinh dịch có trên 60 triệu con. Tỷ lệ tinh trùng hoạt động trên 70%. Bình thƣờng tinh trùng có khả năng sống trong môi trƣờng âm đạo khoảng 2- 3 ngày. Tốc độ di chuyển mỗi phút từ 1.5 - 2.5 mm. 1.3. Sự sinh noãn: Trong giai đoạn chuẩn bị tại noãn nang, noãn bào tƣơng lai đƣợc chiêu mộ vào một đoàn hệ noãn. Qua quá trình phát triển từ đoàn hệ này, sẽ chọn ra đƣợc một noãn vƣợt trội. Chỉ có noãn vƣợt trội mới tham gia vào quá trình phóng noãn và thụ tinh. 1
- Sau khi đƣợc phóng thích, noãn bào đƣợc bao bọc chung quanh bởi một chất nhầy, bị hút về phía vòi trứng và dễ dàng bị cầm giữ bởi các tua vòi. Khi đến loa vòi, noãn sẽ vƣợt qua và di chuyển tƣơng đối nhanh trong vòi trứng. Động lực của sự di chuyển này là nhu động của các cơ trơn của vòi trứng. Vài giờ sau, noãn đã có mặt gần nơi tiếp giáp giữa đoạn bóng và eo của vòi trứng, nơi sự thụ tinh sẽ xảy ra. Noãn bào chỉ có thể giữ đƣợc khả năng thụ tinh trong khoảng 6 - 2 4 giờ. Quá thời hạn này, noãn bào không còn khả năng thụ tinh đƣợc nữa. 1.4. Mô tả hiện tƣợng: Ngay sau khi đƣợc phóng vào trong âm đạo, tinh dịch đông đặc lại trong cùng đồ và cầm tù các tinh trùng. Khoảng một giờ sau, các enzym ly giải protein có trong tinh dịch đƣợc hoạt hóa bởi pH axít của âm đạo, sẽ hoạt hóa khối đông này và phỏng thích các tinh trùng đang bị giam giữ. Các tinh trùng di động nhất sẽ vƣợt qua rào chắn niêm dịch cổ tử cung, số tinh trùng còn lại sẽ bị hủy diệt trong môi trƣờng pH axít của âm đạo. Những đặc điểm của chất nhầy ở giai đoạn tiền phóng noãn là thích hợp nhất cho sự vƣợt qua kênh cổ tử cung của tinh trùng. Nhƣ vậy vai trò của nút nhầy cổ tử cung là: Sàng lọc các giao tử. Bƣớc đầu thực hiện quá trình khả năng hóa tinh trùng, bằng cách giải phóng tinh trùng khỏi những ràng buộc với dịch tiết của tinh hoàn và tiền liệt tuyến. Những chất có vai trò ức chế khả năng thụ tinh của tinh trùng. Tiếp theo, nhờ khả năng di động, sự co thắt cơ tử cung và vòi trứng, tinh trùng sẽ đến nơi thụ tinh, thƣờng là ở phần bóng vòi trứng. Lúc này từ khoảng 300 triệu tinh trùng chỉ còn vài trăm, đa số là tinh trùng bình thƣờng, khỏe mạnh. Các tinh trùng ngay sau khi đƣợc xuất tinh, không có ngay khả năng thụ tinh cho noãn. Chúng cần phải đƣợc khả năng hóa. Khả năng hóa là một loạt hiện tƣợng phức tạp tƣơng ứng với những biến đổi về cấu trúc của màng bào tƣơng tinh trùng. Các tinh trùng vây quanh noãn bào nhƣng chỉ duy nhất 1 tinh trùng xuyên qua đƣợc màng của noãn bào. Sau đó nhân của 2 tế bào này sẽ kết hợp thành một nhân duy nhất của trứng. Quá trình thụ tinh đến đây xem nhƣ hoàn tất (tổng cộng khoảng 35h). 2. HIỆN TƢỢNG DI CHUYỂN CỦA TRỨNG: 2.1. Định nghĩa: Là sự di chuyển của trứng từ nơi thụ tinh vào trong buồng tử cung. 2
- 2.2. Mô tả hiện tƣợng: Sau khi thụ tinh, trứng vừa phân chia tế bào vừa di chuyển vào buồng tử cung nhờ: Hoạt động các nhung mao trong lòng vòi trứng. Hoạt động của lớp cơ vòi trúng. Sự lƣu thông của dịch vòi trứng. Thoạt tiên trứng lƣu lại khoảng 48 giờ trong đoạn bóng của vòi trứng. Trong thời gian này trứng thực hiện các hoạt động bào phân, để đạt đến giai đoạn từ 2 đến 8 tế bào. Sau đó trứng sẽ nhanh chóng vƣợt qua eo vòi trứng trong vòng 10 đến 12 giờ. Khoảng 3 -+ 4 ngày sau khi thụ tinh trứng đến đƣợc buồng tử cung. 3. HIỆN TƢỢNG LÀM TỎ CỦA TRỨNG ĐÃ THỤ TINH: 3.1. Định nghĩa: Là sự xâm nhập hoàn toàn của trứng đã thụ tinh vào nội mạc tử cung, bám rễ tại đó và tiếp tục phát triển. 3.2. Mô tả hiện tƣợng: Trứng bình thƣờng sẽ đến buồng tử cung vào khoảng 3 đến 4 ngày sau khi thụ tinh. Lúc này nó đang ở giai đoạn 8 đến 16 tế bào. Sau khi vào đến buồng tử cung, trứng còn tự do khoảng 48 giờ nữa trƣớc khi chìm vào bề dầy của nội mạc tử cung. Trong thời gian này phôi dâu tiếp tục hoạt động phân bào, lớn lên về thể tích, cuối cùng chìm vào nội mạc tử cung khi đã ở giai đoạn phôi nang, với khoảng 50 tế bào. Trong suốt khoảng thời gian này, sự nuôi dƣỡng của phôi đƣợc thực hiện bằng cơ chế thẩm thấu qua màng trong. Nội mạc tử cung cần phải bình thƣờng cả về phƣơng diện mô học cũng nhƣ sinh lý học để bảo đảm cho một sự làm tổ bình thƣờng. Đó là cấu tạo của nội mạc bình thƣờng vào ngày 21 - 22 của chu kỳ kinh nguyệt. Phôi bắt đầu làm tổ vào ngày 6 -> 8 sau thụ tinh. Tại nơi làm tổ, phôi bám dính vào nội mạc tử cung và chui sâu dần xuống lớp nội mạc. Sự xâm nhập hoàn toàn của trứng vào bên trong lớp nội mạc kéo dài đến ngày 11 -+ 12 sau thụ tinh. Kể từ giờ phút này, phôi thai phát triển lệ thuộc vào cơ thể mẹ: hoàng thể chu kỳ trở thành hoàng thể thai kỳ dƣới tác dụng kích hoạt của bêta-hCG, đảm nhận duy tri thai kỳ cho đến khi nhau thai có thể đảm nhận đƣợc nhiệm vụ chế tiết progesteron. 4. SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TRỨNG ĐÃ THỤ TINH: 4.1. Định nghĩa: 3
- Là sự nhân lên về số lƣợng, biệt hóa của tế bào trứng (để tạo nên các cơ quan, bộ phận trong cơ thể) trở thành phôi rồi thành thai và các phần phụ của thai. 4.2. Mô tả hiện tƣợng: Sau khi thụ tinh trứng phân chia rất nhanh để tạo thành thai và phần phụ của thai. Gồm 2 thời kỳ: - Thời kỳ sắp xếp tổ chức, bắt đầu từ lúc thụ tinh đến hết tháng thứ 2. - Thời kỳ hoàn chỉnh tổ chức, bắt đầu từ tháng thứ 3 đến khi thai đủ tháng. 4.2.1. Thời kỳ sắp xếp tổ chức: 4.2.1. 1. Sự hành thành bào thai Trong quá trình di chuyển từ nơi thụ tinh đến nơi làm tổ, trứng đã thụ tinh tiếp tục phát triển qua giai đoạn phôi dâu và đến khi làm tổ ở giai đoạn phôi nang. Trong khoảng 2 tuần lễ đầu sau khi thụ tinh, trứng lớn lên dần. Từ tuần thứ 3 trứng đƣợc gọi là phôi thai. Từ sau tuần thứ 8 phôi thai đƣợc chuyển sang giai đoạn thai nhi. Ở phôi thai mới thành lập ngƣời ta phân biệt 3 vùng: vùng trƣớc là đầu, vùng giữa nhô ra để trở thành bụng, lƣng có rãnh thần kinh, vùng sau là phần đuôi và có mạng lƣới thần kinh. Vùng trƣớc và sau dần dần phình ra để tạo hình chi trên và chi dƣới. Cuối thời kỳ phôi thai, phần đầu phôi to một cách không cân đối, đã có phác hình của mắt, mũi, miệng, tai ngoài; tứ chi trở nên rõ nét (có chồi ngón), các bộ phận chính nhƣ tuần hoàn, tiêu hóa cũng đƣợc thành lập ở thời kỳ này. 4.2.1. 2. Sự phát triển của phần phụ Nội sản mạc: về phía lƣng của bào thai một số tế bào của lá thai ngoài tan đi, tạo thành một buồng gọi là buồng ối, trong chứa nƣớc ối, thành của màng ối là một màng mỏng gọi là nội sản mạc. Trung sản mạc: các tế bào mầm nhỏ phát triển thành trung sản mạc, bao gồm 2 lớp: lớp ngoài là hội bào, lóp trong là các tế bào Langhans. Ngoại sản mạc: trong khi trứng làm tổ niêm mạc tử cung phát triển thành ngoại sản mạc. Ngƣời ta phân biệt 3 phần: Ngoại sản mạc tử cung: chỉ liên quan đến tử cung. Ngoại sản mạc trứng: chỉ liên quan đến trứng. Ngoại sản mạc tử cung - nhau: là phần ngoại sản mạc nằm giữa lóp cơ tử cung và trứng. 4
- 4.2.2. Thời kỳ hoàn chỉnh to chức: Sự phát triển của thai: Thời kỳ này phôi thai đƣợc gọi là thai nhi, bắt đầu có đủ các bộ phận và tiếp tục phát triển tới khi hoàn chỉnh tô chức. Bộ phận sinh dục đƣợc nhận biết rõ rệt vào tháng thứ 4, thai cũng bắt đầu vận động vào cuối tuần thứ 16, cuối tháng thứ 6 da thai nhi còn nhăn, đƣợc bao bọc bởi chất gây, sang tháng thứ 7 da bớt nhăn do nhiều mỡ dƣới da, xuất hiện móng tay và móng chân. Các điểm cốt hóa ở đầu dƣới xƣơng đùi xuất hiện vào tuần thứ 36 và ở đầu trên xƣơng chày vào tuần thứ 38. Sự phát triển của phần phụ: Nội sản mạc: ngày càng phát triển, buồng ối ngày càng rộng ra và bao quanh thai nhi, thai nhi nhƣ con cá nằm trong nƣớc. Trung sản mạc: lớp hội bào đục thủng niêm mạc tử cung tạo thành các hồ huyết, chứa hai loại gai nhau: Gai nhau dinh dƣỡng lơ lửng trong hồ huyết. Có nhiệm vụ trao đổi giữa thai và mẹ. Gai nhau bám sẽ bám vào nóc hoặc vách hồ huyết, giữ cho nhau bám vào niêm mạc tử cung. Ngoại sản mạc: ngoại sản mạc trứng và ngoại sản mạc tử cung teo mỏng dần, đến gần đủ tháng hai màng này hợp làm một và chỉ còn ở một số vùng. Ngoại sản mạc tử cung - nhau tiếp tục phát triển và bị đục thành các hồ huyết, có máu mẹ từ các nhánh của động mạch tử cung chảy tới, sau khi trao đổi dinh dƣỡng máu theo các nhánh của tĩnh mạch tử cung trở về tuần hoàn mẹ. 5. ÁP DỤNG THỰC TẾ - Giúp 1 cặp vợ chồng chủ động có thai hoặc không có thai nhằm thực hiện kế hoạch hóa gia đình. - Việc sinh con trai hoặc con gái là do tinh trùng loại nào của ngƣời đàn ông quyết định. - Hiểu đƣợc cơ chế của các biện pháp tránh thai. - Giải thích đƣợc cơ chế của một số bệnh lý: thai ngoài tử cung (ống dẫn trứng bị chít hẹp hoặc rối laonj nhu động của ống dẫn trứng), trong thời kỳ sắp xếp tổ chức 5
- của phôi, nếu có yếu tố vật lý, hóa học, sinh học bất lợi tác dụng vào cơ thể bà mẹ sẽ gây nguy hiểm cho thai (nhất là dị dạng thai). CÂU HỎI LƢỢNG GIÁ: Trả lời ngắn các câu từ 1 - 8: Câu 1. Thụ tinh là………..(A)…………giữa một tế bào sinh dục nữ trƣởng thành là noãn với một tế bào sinh dục nam trƣởng thành là tinh trùng để…………(B)………….là trứng. Câu 2. Di chuyển của trứng là sự chuyển rời của trứng từ (A)………………. vào đến (B) ..............…… Câu 3. Làm tổ là hiện tƣợng trứng…………...(A)………….đã dầy lên để………….(B)…………..bám rễ tại đó và tiếp tục phát triển. Câu 4. Phát triển của trứng là sự……..(A)………và……...(B)………của tế bào trứng để tạo nên các cơ quan bộ phận trong cơ thể, trở thành phôi rồi thành thai và các phần phụ của thai. Câu 5. Về mặt thời gian, sự phát triển của trứng đƣợc chia ra thành hai thời kỳ: A:........................................ B: ........................................ Câu 6. Có ba loại màng thai là: A:........................................ B: ........................................ C: ........................................ Câu 7. Ba loại ngoại sản mạc tử cung là; A:........................................ B: ........................................ C: ........................................ Câu 8. Hai loại gai rau là: A:........................................ B: ........................................ Trả lời Đúng/Sai các câu từ 9 - 18 bằng cách đánh dấu vào cột thích hợp: TT Câu hỏi Đúng Sai 9 Nơi thụ tinh giữa tinh trùng và noãn ở 1/3 trong của ống dẫn trứng. 10 Noãn và tinh trùng là tế bào ngƣời nên số TNS trong nhân tế bào là 46, đƣợc xếp thành 23 cặp. 6
- 11 Khi thụ tinh, chỉ có một tinh trùng duy nhất chui vào noãn. 12 Chất dịch cổ tử cung giúp cho sự di chuyển của tinh trùng từ âm đạo đi lên gặp noãn đƣợc thuận lợi. 13 Trứng di chuyển đƣợc vào buồng tử cung nhờ 2 yếu tố: cử động của nhung mao niêm mạc ống dẫn trứng và luồng dịch trong ổ bụng. 14 Vào đến buồng tử cung trứng mới bắt đầu phân bào. 15 Vào đến tử cung trứng chƣa làm tổ ngay mà phải chờ 2 - 3 ngày sau. 16 Da, bộ máy thần kinh và bộ máy hô hấp có nguồn gốc từ lá thai ngoài. 17 Thời gian sống của noãn sau khi ra khỏi buồng trứng thƣờng không quá 24 giờ. 18 Thời gian sống của tinh trùng trong đƣờng sinh dục nữ có thể kéo dài hàng tuần lễ. Chọn câu trả lời đúng nhất cho các câu từ 19 - 20: Câu 19. Những yếu tố nguy cơ từ bên ngoài (nhƣ thuốc, tia phóng xạ, hóa chất độc…) có thể gây dị dạng cho thai nhi nhiều nhất vào thời gian: A. Ngay khi vùa thụ tinh xong B. Trong giai đoạn di chuyển của trứng vào tử cung C. Ngay khi trứng vừa làm tổ D. Trong thời kỳ sắp xếp tổ chức E. Trong thời kỳ hoàn chỉnh tổ chức Câu 20. Bánh rau đƣợc hình thành từ: A. Các tế bào mầm lớn của trứng B. Các tế bào của ngoại sản mạc C. Các tế bào của trung sản mạc D. Các tế bào của nội sản mạc E. Các tế bào của thai nhi 7
- BÀI 2 THAY ĐỔI GIẢI PHẪU SINH LÝ KHI CÓ THAI MỤC TIÊU: 1. Trình bày đƣợc đƣợc những thay đổi giải phẫu sinh lý tại cơ quan sinh dục và các cơ quan khác khi có thai. 2. Mô tả các công việc cần làm để chăm sóc cho sản phụ mang thai. 1. NHỮNG THAY ĐỔI GIẢI PHẪU- SINH LÝ TẠI CƠ QUAN SINH DỤC KHI CÓ THAI: 1. Thân tử cung: Trọng lƣợng: khi không có thai tử cung nặng khoảng 50gr, cuối thai kỳ trọng lƣợng trung bình của tử cung khoảng 1.100gr. Tử cung tăng trọng lƣợng do: - Phì đại sợi cơ tử cung: sợi cơ dài thêm tới 40 lần, rộng gấp 3 - 5 lần. - Tăng sinh các mạch máu và xung huyết - Tăng giữ nƣớc ở cơ tử cung. Hình thể: - Tử cung to dần lên, những tháng đầu to ít và chậm, những tháng cuối to nhanh. - Trong 3 tháng đầu tử cung tròn nhƣ quả bóng, phần dƣới phình to. Có thể nắn thấy thân tử cung qua các túi cùng bên (dấu hiệu Noble). - Trong 3 tháng giữa tử cung có hình trứng - Trong 3 tháng cuối tử cung có hình dáng phù hợp với tƣ thế thai nhi bên trong. Vị trí: Khi chƣa có thai tử cung nằm trong tiểu khung. Khi mang thai từ tháng thứ 2 trở đi, mỗi tháng từ cung lớn lên, trên khớp vệ trung bình mỗi tháng 4 cm. Dựa vào tính chất này, ngƣời ta có thể tính đƣợc tuổi thai theo công thức: Chiều cao tử cung Tuổi thai (tháng) = ------------------------- + 1 4 Nhƣ vậy, chiều cao tử cung tháng thứ 2 đo đƣợc 4 cm. + Tháng thứ 3 đƣợc 8 cm. + Tháng thứ 4 đƣợc 12 cm. + Tháng thứ 9 đƣợc 32 cm. Cấu tạo: 8
- Cơ tử cung: gồm 3 lớp. Ngoài là lớp cơ dọc, trong là lớp cơ vòng, quan trọng nhất là lớp cơ giữa (gọi là lớp cơ đan). Đây là lớp cơ dầy nhất, đoạn dƣới không có cơ đan. Sau khi sổ nhau, lớp cơ này co chặt lại tạo thành khối an toàn. Bình thƣờng cơ tử cung dầy 1 cm, khi có thai ở tháng thứ 4-5 lớp cơ này dầy nhất có thể lên đến 2.5 cm, vào cuối thai kỳ lóp cơ này giảm xuống còn 0.51 cm. Nội mạc tử cung: khi có thai nội mạc tử cung biến đổi thành ngoại sản mạc, gồm 3 phần: ngoại sản mạc trứng, ngoại sản mạc tử cung và ngoại sản mạc tử cung - nhau. Lim lượng máu tử cung - nhau: sự cung cấp các chất cần thiết cho tăng trƣởng và chuyển hóa của nhau và thai cũng nhƣ việc loại bỏ các chất thải tùy thuộc vào sự tƣới máu thích hợp ở khoảng gai nhau. Sự tƣới máu này tùy thuộc vào lƣu lƣợng máu cung cấp cho tử cung qua động mạch tử cung và động mạch buồng trứng. Lƣu lƣợng dòng máu tới tử cung giảm khi có cơn co tử cung. Sinh lý: ngay trong 3 tháng đầu của thai kỳ, tô cung có những cơn co nhẹ, không đều và không đau. Vào 3 tháng giữa các cơn co có thể phát hiện khi khám bằng hai tay và đƣợc gọi là cơn co Braxton - Hicks. Các cơn co này không đều, không đau. Vào cuối thai kỳ, cơn co Braxton - Hicks trở nên đều hơn và gây ra cảm giác khó chịu. 2. Đoạn dƣới tử cung: Đoạn dƣới tử cung đƣợc hình thành từ eo tử cung và thành lập trong suốt thai kỳ, tuy nhiên nó chỉ thành lập hoàn toàn khi vào chuyển dạ. ở ngƣời con so, đoạn dƣới đƣợc thành lập từ đầu tháng thứ 9 của thai kỳ, ở ngƣời con rạ đoạn dƣới đƣợc thành lập khi bắt đầu chuyển dạ. Đoạn dƣới đƣợc phủ ngoài bởi phúc mạc lỏng lẻo, dễ bóc tách, có thể co giãn thụ động dƣới tác động của cơn co tử cung nên giúp ngôi thai bình chỉnh và thoát ra ngoài. Đoạn dƣới chỉ có 2 lớp cơ, không có lớp cơ chéo, vì vậy đoạn dƣới hay vỡ trong chuyển dạ và chảy máu khi nhau bám ở đoạn này. Khi có thai, đoạn dƣới mềm nhất nên khám có dấu hiệu Hégar. 3. Cổ tử cung: Cổ tử cung mềm dần, có màu tím nhạt do tăng tuần hoàn và phù nề toàn bộ cổ tử cung. Ngay sau khi thụ thai, chất nhầy cổ tử cung đặc lại và tạo thành nút nhầy bịt chặt cổ tử cung. Khi chuyển dạ nút nhầy bong ra và đƣợc tống ra ngoài. 9
- Lỗ ngoài cổ tử cung ở ngƣời con so thì nhỏ và đóng kín cho đến cuối thai kỳ, của ngƣời con rạ to hơn, có thể hở ngoài và có những vết rách cũ. cổ tử cung ở ngƣời con rạ mềm hơn ngƣời con so. 4. Âm hộ, âm đạo: Có sự tăng sinh mạch máu, xung huyết trong da và cơ của vùng tầng sinh môn và âm hộ, các mô liên kết mềm hơn. Do hiện tƣợng xung huyết, niêm mạc âm đạo có màu tím nhạt và tăng tiết dịch. Thành âm đạo thay đối để dễ giãn khi sanh: niêm mạc âm đạo dầy hơn, mất mô liên kết, các cơ trơn phì đại gần giống nhƣ ở cơ tử cung. Thành âm đạo trở nên dài hơn, một số ngƣời con rạ, phần dƣới của thành trƣớc âm đạo có thể sa ra qua lỗ âm hộ. Dịch tiết âm đạo và cổ tử cung có tính axít, pH thay đổi từ 3.5 - 6. 5. Buồng trứng: Hoàng thể thai kỳ chế tiết progesteron tối đa trong 6-7 tuần đầu của thai kỳ, sau đó giảm dần và đƣợc thay thế bởi bánh nhau. Do tác dụng của hoàng thể thai kỳ các nang noãn không chín, nên ngƣời phụ nữ không hành kinh. Buồng trứng to lên, phù và xung huyết. 6. Vòi trứng: có hiện tƣợng xung huyết và mềm ra. II. NHỮNG THAY ĐỎI GIẢI PHẲU - SINH LÝ TẠI CƠ QUAN KHÁC KHI CÓ THAI: 1. Da: Thành bụng: vào các tháng cuối của thai kỳ, hơn 50% các thai phụ có các đƣờng nứt da màu hơi đỏ ở thành bụng, một số trƣờng hợp ở vú và đùi. ở ngƣời con rạ còn có thêm các đƣờng nứt màu bạc, hơi óng ánh ở những vị trí các vết nứt cũ ở những lần có thai trƣớc. Sắc tố da: đa số các thai phụ có đƣờng giữa tăng sắc tố, đậm lên. Có thể xuất hiện các màng màu xám bờ không đều ở mặt và cổ. Núm vú và da của dƣờng sinh dục cũng tăng sắc tố đáng kể. Hiện tƣợng này sẽ mất hay giảm sau khi sanh. Thay đỗi ở niêm mạc và da: 2/3 thai phụ da trắng, khoảng 10% các thai phụ da đen xuất hiện các bƣớu máu ở da gọi là các mạch máu hình nhện. Đó là những chấm nhỏ, hơi nhô lên trên mặt da, hay xuất hiện ở mặt, cổ, phần trên của ngực và cánh tay. Hiện tƣợng này thƣơng gọi là nốt ruồi hay bƣớu máu. Lòng bàn tay son cũng xuất hiện 10
- ở khoảng 2/3 thai phụ da trắng và 1/3 thai phụ da đen. Hai tình trạng trên không có ý nghĩa về lâm sàng và biến mất sau sanh. 2. Vú: Trong những tuần đầu của thai kỳ, thai phụ thƣờng cảm giác hơi căng và đau vú. Sau tháng thứ hai, vú lớn ra, các tĩnh mạch nhỏ nổi lên và nhìn rõ ngay dƣới da gọi là hệ thống Haller. Núm vú to ra, nhô cao, tăng sắc tố và nhạy cảm. Sau vài tháng đầu tiên của thai kỳ, khi nặn nhẹ núm vú ta có thể thấy có sữa non. Trên quầng vú xuất hiện các hạt Montgomery, đó là do sự phì đại của các tuyến bã. Nếu kích thƣớc vú tăng nhiều thì có thể xuất hiện các đƣờng nứt da ở vú. Kích thƣớc vú trƣớc khi có thai và số lƣợng sữa không có liên quan với nhau. 3. Hệ tim mạch: TIM: - Nhịp tim tăng khoảng 10 nhịp khi có thai. - Các tiếng tim cũng có sự thay đổi: tiếng tim thứ nhất mạnh hơn, không có sự thay đổi tiếng tim thứ hai. Âm thổi tâm thu nghe đƣợc trong 90% thai phụ và mất ngay sau sanh. Có một số trƣờng hợp nghe có âm thổi liên tục do tăng sinh mạch máu của vú. - Cung lƣợng tim: cung lƣợng tim tăng ngay vào những tuần đầu tiên và tăng dần đến cuối thai kỳ. Cung lƣợng tim tăng nhiều khi thai phụ nằm nghiêng. TUẦN HOÀN: - Huyết áp thay đổi theo tƣ thế thai phụ, huyết áp giảm thấp nhất vào giữa thai kỳ và sau đó tăng lên. Vào cuối thai kỳ, với sự chèn ép của tử cung vào hệ tĩnh mạch dẫn lƣu máu tƣ phần dƣới cơ thể, làm giảm áp lực đổ đầy ở tim, giảm cung lƣợng tim gây hạ huyết áp. - Tăng dòng máu ở da làm tăng sự thải nhiệt dƣ do tăng chuyển hóa gây ra. 4. Hệ hô hấp: - Lồng ngực: trong thai kỳ góc sƣờn hoành mở rộng, đƣờng kính ngang của lồng ngực tăng khoáng 2 cm, cơ hoành bị đẩy lên cao khoảng 4 cm. - Thông khi. có 2 thay đôi quan trọng trong khi có thai là giảm thể tích dự trữ thở ra (do cơ hoành nâng lên) và tăng thông khí. - Tần số thở: tăng vừa phải, thai phụ thƣờng thở nhanh và nông, đặc biệt ở những ngƣời đa thai, đa ối. 11
- 5. Tiết niệu: - Thận: khi có thai lƣu lƣợng máu qua thận tăng lên. Tốc độ lọc cầu thận tăng khoảng 50%, tăng nhẹ kích thƣớc của thận. - Đài bế thận và niệu quản thƣờng giãn và giảm nhu động do bị tử cung mang thai chèn ép và tác động của progesteron. Sự giãn và giảm nhu động này có thể dẫn đến đánh giá sai về thể tích, chất lƣợng nƣớc tiểu, tăng tỷ lệ nhiễm khuẩn và thay đổi hình ảnh đƣờng tiết niệu. - Bàng quang: trong những tháng đầu có thể bị kích thích gây tình trạng tiểu gắt buốt, những tháng sau có thể chèn ép cổ bàng quang gây bí tiểu. 6. Tiêu hóa: Trong ba tháng đầu sản phụ thƣờng buồn nôn, nôn, tăng tiết nƣớc bọt. Thời gian tiêu hóa ở dạ dày và ruột non thƣờng kéo dài hơn do ảnh hƣởng của các nội tiết tố hoặc yếu tố thực thể. Có thể xuất hiện chứng táo bón, tri. Chứng ợ nóng cũng khá phô biến ở phụ nữ có thai do hiện tƣợng trào ngƣợc của axít vào phần dƣới của thực quản. 7. Hệ thống cơ xƣơng khớp: Tăng tính di động của các khớp cùng chậu, cùng cụt và khớp mu, có thể thay đổi do ảnh hƣởng của hormon. Trong thời kỳ cuối của thai nghén sản phụ có thể có cảm giác đau, tê và yếu các chi trên. Cột sống ƣỡn ra trƣớc trong những tháng cuối thai kỳ. 8. Thần kinh: Thai phụ có thế có tình trạng giảm sự chú ý, tập trung và trí nhớ trong suốt giai đoạn thai nghén và giai đoạn đầu của'thời gian sau đẻ, ngoài ra cũng gặp các hiện tƣợng khó ngủ, thức giấc nhiều lần, giấc ngủ ngắn hơn và giảm hiệu suất của giấc ngủ nói chung. 9. Một số thay đổi khác: Nhiệt độ: trong 3 tháng đầu do tác dụng của hoàng thể thai nghén nên thân nhiệt cao trên 37°c, từ tháng thứ 4 nhiệt độ trở lại bình thƣờng. Trọng lượng cơ thể: hầu hết sự tăng cân trong thai kỳ là do tử cung, các thành phần chứa trong tử cung, vú, sự gia tăng thể tích máu và dịch ngoại bào. Một phần nhỏ của sự tăng cân là do thay đổi nƣớc trong tế bào, sự tích tụ mỡ và protein ở mẹ. Trung bình thai phụ tăng 12.5 kg trong thai kỳ. Trọng lƣợng cơ thể ban đầu và sự tăng cân trong thai kỳ có liên quan với trọng lƣợng thai nhi. Trong 3 tháng đầu thai kỳ, trọng 12
- lƣợng tăng không quá 1.5 kg. Trong 3 tháng giữa, trung bình mỗi tuần tăng 0.5 kg và tăng tổng cộng khoảng 6 kg trong 3 tháng giữa. Vào cuối thai kỳ, trọng lƣợng có thể tăng nhanh từ 4 - 5 kg, có khi đột ngột tăng từ 1 - 1.5 kg. Chuyển hóa: - Nhu cầu năng lƣợng cần khoảng 2.500 cal/ngày. - Nƣớc: vào cuối thai kỳ bình thƣờng, thể tích nƣớc giữ lại tối thiểu là 6.500ml. Sau khi sanh có hiện tƣợng toát mồ hôi và tiểu nhiều nên có thể mất khoảng 2 kg trong 2-5 ngày. - Đạm: nhu cầu đạm trong thai kỳ tầng lên đáng kể tạo điều kiện để tích lũy đạm. - Đƣờng: trong thai kỳ bình thƣờng thai phụ thƣờng bị hạ đƣờng huyết nhẹ lúc đói, tăng đƣờng huyết sau ăn và tăng insulin máu. - Chất béo: nồng độ lipid, lipoproteins, apolipoproteins huyết tƣơng tăng đáng kể trong thai kỳ. Sau sanh sẽ giảm nhanh nếu cho con bú. Mỡ đƣợc dự trữ chủ yếu trong nửa đầu thai kỳ, ở cuối thai kỳ khi nhu cầu dinh dƣỡng của thai táng cao, sự dự trữ mỡ của mẹ giảm xuống. Hiện tƣợng tích tụ mỡ chủ yếu tập trung ở trang tâm cơ thể, rất ít ở mô ngoại biên. Sự dự trữ mỡ này có thể bảo vệ mẹ và thai nhi khi nhịn đói kéo dài hay làm việc nặng. - Khoáng chấtt: nhu câu săt trong thai kỳ rât cao, thƣờng vƣợt hơn sô lƣợng săt có săn trong cơ thể. Với các chất khoáng khác thì thƣờng có sự thay đổi một ít trong chuyển hóa hơn là sự giữ lại một lƣợng thích hợp cung cấp cho nhu cấu phát triển của thai, số lƣợng này thƣờng ít hơn nhiều so với số dự trữ trong mô của mẹ. - Sắt: trong thai kỳ, thậm chí khi khả năng hấp thu sắt tăng lên ở mức trung bình thì lƣợng sắt từ thức ăn và dự trữ cũng không đủ. Nếu một phụ nữ không thiếu máu và không đƣợc bổ sung thêm sắt trong thai kỳ thì nồng độ sắt và ferritin trong huyết thanh có thể hơi tăng do nhu cầu sắt lúc này thấp và tình trạng vô kinh khi có thai. * CÂU HỎI LƢỢNG GIÁ Điền vào chỗ trống các câu từ 1 - 5: Câu 1. Khi đã thụ tinh, hoàng thể của buồng trứng sẽ tồn tại, mà không .........(A)........... nhƣ trong các vòng kinh không thụ tinh, để trở thành .........(B)............. 13
- Câu 2. Khi bắt đầu làm tổ, các tế bào nuôi của …(A)….. bắt đầu chế tiết một loại hormon thai nghén là ......(B)....... Câu 3. Dung tích tử cung lúc bình thƣờng chỉ từ...........(A)........... đến khi thai đủ tháng, dung tích tử cung trung bình lên tới ...........(B)............. Câu 4. Cơ ở …...(A….tử cung đặc biệt phát triển mạnh ở lớp giữa là ........(B)....... Câu 5. Độ mềm của cổ tử cung thƣờng từ ..........(A)........... cho nên khi mới có thai khám trong có cảm giác nhƣ ..............(B)................. Trả lời Đúng/Sai các câu từ 6 - 15 bằng cách đánh dấu vào cột thích hợp TT Câu hỏi Đúng Sai 6 Phát hiện đƣợc chất estrogen trong nƣớc tiểu thì có thể xác định ngƣời phụ nữ có thai 7 Rau thai cũng là một tuyến nội tiết,. chế tiết nhiều loại hormon 8 Trọng lƣợng tử cung của thai đủ tháng nặng gấp 100 lần lúc chƣa có thai 9 Khi có thai, cổ tử cung dãn dần ra và đến khi chuyển dạ đẻ thì trở thành đoạn dƣới tử cung 10 Ngƣời có thai đƣợc coi là thiếu máu khi lƣợng huyết cấu tố dƣới 11gam% 11 Khi có thai, lƣợng máu của thai phụ từ 4 lít tăng lên 6 lít. 12 Khi có thai, cung lƣợng tim và nhịp tim thai phụ không có gì thay đổi 13 Khi có thai do tim phải làm việc mạnh lên nên huyết áp thai phụ sẽ cao hơn lúc chƣa có thai. 14 Khi có thai, ngƣời mẹ dễ bị nhiễm khuẩn đƣờng tiết niệu 15 Táo bón là tình trạng thƣờng gặp ở nhiều thai phụ Chọn câu trả lời đúng nhất cho các câu từ 16 - 20 Câu 16. Những hormon sau đây, loại nào có giá trị để chẩn đoán thai nghén sớm: A. Estrogen B. Progesteron C. HCG D. FSH E. LH Câu 17. Thành phần nào trong máu ngƣời có thai thƣờng bị giảm hơn lúc chƣa có thai: A. Huyết tƣơng B. Lƣợng máu toàn bộ 14
- C. Bạch cầu D. Tiểu cầu E. Chất sắt Câu 18. Khi thai đủ tháng, chiều cao tử cung đo trên bụng thai phụ có số trung bình là: A. 26-28 cm B. 28-30 cm C. 30-32 cm D. 32-34 cm E.34-36 cm Câu 19. Theo dõi phát triển thai nghén bằng cách đo chiều cao tử cung, đƣợc coi là bình thƣờng khi mỗi tháng chiều cao này tăng thêm: A. 1 cm B. 2 cm C. 3 cm D. 4 cm E. 5 cm Câu 20. Trong thời gian thai nghén, cân nặng của bà mẹ tăng trung bình: A. 9-10 kg B. 10 -11 kg C. 11-12 kg D. 12-13 kg 15
- BÀI 3. CÁC DẦU HIỆU CỦA CHUYỂN DẠ THEO DÕI CHĂM SÓC CHUYỂN DẠ MỤC TIÊU: 1. Phân biệt đƣợc chuyển dạ giả và chuyển dạ thật. 2. Kể đƣợc 3 giai đoạn của chuyển dạ 3. Trình bày đƣợc các yếu tố tiên lƣợng của cuộc chuyển dạ 4. Nói đƣợc 5 nguyên tắc cơ bản chăm sóc sản phụ trong chuyển dạ 5. Kể đƣợc 6 công việc cần làm để theo dõi sản phụ trong chuyển dạ NỘI DUNG: 1. CHUYỂN DẠ Là giai đoạn cuối cùng kết thúc thai kỳ, với cơn co tử cung là động lực tống xuất thai ra khỏi tử cung qua ngã âm đạo, chuyển dạ xảy ra khi thai đủ tháng (tuổi thai 37 - 41 tuần). 1.1. Chẩn đoán chuyển dạ: - Có 2 - 3 cơn co tử cung trong 10 phút, mỗi cơn co kéo dài trên 20 giây. - Ra chất nhầy hồng ở âm đạo - Cổ tử cung xóa, mở - Thành lập đầu ối 1.2. Phân biệt chuyển dạ thật và chuyển dạ giả Chuyển dạ thật Chuyển dạ giả Cơn co tử cung Cơn co gây đau, tăng dần, Cơn co tử cung thất có 2 -3 cơn co/10 phút, mỗi thƣờng, không tăng dần, cơn co kéo dài trên 20 giây cơn co
- - Pha tiềm tàng (tiềm thời): cổ tử cung bắt đầu mở đến khi mở đƣợc 3 cm. Trong pha này có 2 đến 3 cơn co tử cung trong 10 phút, mỗi cơn co kéo dài khoảng 2 5 - 3 5 giây. Pha tiềm thời kéo dài 8 giờ, mỗi 2-3 giờ cổ tử cung mở thêm 1 cm. - Pha hoạt động (pha tích cực): cổ tử cung mở 4 cm đến khi mở trọn. Trong pha này có 4 - 5 cơn co trong 10 phút, mỗi cơn co kéo dài 40 - 55 giây. Pha hoạt động kéo dài 7 giờ, mỗi 1 giờ cổ tử cung mở thêm 1 cm hoặc hơn. 1.3.2. Giai đoạn 2: Giai đoan số thai: Tính từ lúc cổ tử cung mở hết, ngôi lọt, đến khi thai sổ ra ngoài. Thời gian trung bình 30 phút - 1 giờ. Chia 2 pha - Pha sớm: CTC mở trọn, đầu lọt đến vị trí 3/5 - 2/5 (Khám bụng) vị trí 0 đến + 1 (thăm âm đạo), trong pha này hƣớng dẫn sản phụ thở, chƣa nên cho rặn. - Pha muộn: CTC mở trọn, đầu lọt ờ vị trí 1/5 - 0/5 (Khám bụng) vị trí +2 - +3 (thăm âm đạo), trong pha này hƣớng dẫn sản phụ rặn. 1.3.3. Giai đoạn 3: Giai đoan số nhau: Tính từ lúc sổ thai đến khi nhau sổ ra ngoài. Thời gian trung bình từ 15 - 30 phút. 2. CÁC YỂU TÓ TIÊN LƢỢNG MỘT CUỘC CHUYỂN DẠ - CUỘC ĐẺ THƢỜNG - Sản phụ đẻ đƣợc tự nhiên qua ngã âm đạo - Các giai đoạn của chuyển dạ tiến triển bình thƣờng, tự nhiên, không cần bất cứ can thiệp nào (sanh giúp, mổ lấy thai...) - Không có biến cố nào xảy ra cho mẹ và con trong chuyển dạ, trong đẻ, sau đẻ. - Đánh giá: Mẹ khỏe mạnh: Không mắc bệnh mạn tính, không dị tật, không tiền căn sanh khó, băng huyết sau sanh. Không có yếu tố nguy cơ cao trong lần mang thai này Tuồi thai 3 7 - 4 1 tuần Một thai, Ngôi chẩm Chuyển dạ tự nhiên Cơn co tốt Nhịp tim thai tốt 17
- Ối bình thƣờng (không đa ối, thiểu ối, ối vỡ sớm, ối phân su, không máu) Thời gian chuyển dạ < 18 giờ Ngôi thai lọt xuống dấn Thời gian rặn < 60 phút Thai sổ tự nhiên, không cần can thiệp gì Không cần dùng bất cứ thứ thuốc nào Trẻ sơ sinh > 2500 g. APGAR phút đầu > 7 Số nhau bình thƣờng ( < 3 0 phút), trong và sau sổ nhau không băng huyết, không sót nhau 3. CÁC YÉU TÓ TIÊN LƢỢNG MỘT CUỘC CHUYỂN DẠ BÁT THƢỜNG Cần chuyển tuyến ngay, khi có dấu hiệu bất thƣờng 3.1. Do mẹ - Chảy máu trong khi có thai và ra máu khi chuyển dạ. - Tuổi mẹ: < 18 tuổi hoặc > 35 tuổi - Đẻ quá dầy, hoặc quá nhiều (Khoảng cách giữa 2 lần đẻ < 2 năm, đẻ trên 4 lần) - Thai phụ lo lắng, sợ hãi, mệt mỏi - Mạch nhanh, huyết áp cao hoặc thấp, sốt, khó thở - Khung châu hẹp, giới hạn, hoặc méo - Tiền sử đẻ khó: Mổ đẻ cũ, forceps, giác hút, băng huyết sau sanh. - Các bệnh có sẵn từ trƣớc hoặc mới phát sinh trong quá trình chuyển dạ (bệnh tim mạch, tiền sản giật, sản giật, thiểu máu, nhiễm khuẩn...) 3.2. Do thai và phần phụ của thai - Thai quá ngày hoặc non tháng - Đa thai, ngôi bất thƣờng - Nhịp tim thai < 120 1/ph hoặc >160 1/ph - Tình trạng ối: Ôi quả lê, màng ối dầy. Ôi phân su, máu, có mùi hôi Thiểu ối, ối vỡ sớm, ối vỡ non, - Nhau tiền đạo, nhau bong non 18

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tài liệu tham khảo Chăm sóc sức khỏe người lớn bệnh ngoại khoa (Dành cho đào tạo Điều dưỡng trình độ cao đẳng)
91 p |
120 |
13
-
Tài liệu tham khảo Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi (Dành cho đào tạo Điều dưỡng trình độ cao đẳng)
45 p |
65 |
11
-
Tài liệu tham khảo Chăm sóc sức khỏe cộng đồng (Dành cho đào tạo Điều dưỡng trình độ cao đẳng) - CĐ Phạm Ngọc Thạch Cần Thơ
51 p |
29 |
9
-
Tài liệu tham khảo Chăm sóc sức khỏe phụ nữ - bà mẹ và gia đình (Dành cho đào tạo Điều dưỡng trình độ cao đẳng) - CĐ Phạm Ngọc Thạch Cần Thơ
43 p |
19 |
9
-
Tài liệu tham khảo Chăm sóc sức khỏe tâm thần (Dành cho đào tạo Điều dưỡng trình độ cao đẳng)
56 p |
51 |
9
-
Tài liệu tham khảo Chăm sóc sức khỏe trẻ em (Dành cho đào tạo Cao đẳng Điều dưỡng) - CĐ Phạm Ngọc Thạch Cần Thơ
90 p |
20 |
9
-
Tài liệu tham khảo Chăm sóc người bệnh cấp cứu và chăm sóc tích cực (Dành cho đào tạo Điều Dưỡng Cao đẳng) - CĐ Phạm Ngọc Thạch Cần Thơ
76 p |
15 |
9
-
Tài liệu tham khảo Chăm sóc sức khỏe người bệnh nội khoa II (Dành cho đào tạo Điều dưỡng trung học) - CĐ Phạm Ngọc Thạch Cần Thơ
250 p |
15 |
5
-
Tài liệu tham khảo Chăm sóc sức khỏe người bệnh nội khoa I (Dành cho đào tạo Điều dưỡng trình độ Cao đẳng) - CĐ Phạm Ngọc Thạch Cần Thơ
70 p |
13 |
5
-
Tài liệu tham khảo Chăm sóc người bệnh cấp cứu và chăm sóc tích cực (Dành cho đào tạo Điều dưỡng trình độ cao đẳng)
47 p |
50 |
5
-
Tài liệu tham khảo Chăm sóc người bệnh cấp cứu và chăm sóc tích cực (Dành cho đào tạo Điều Dưỡng trung học) - CĐ Phạm Ngọc Thạch Cần Thơ
76 p |
15 |
5
-
Tài liệu tham khảo Chăm sóc sức khỏe người lớn bệnh nội khoa (Dành cho đào tạo Điều dưỡng trình độ cao đẳng)
80 p |
58 |
5
-
Tài liệu tham khảo Chăm sóc sức khỏe người bệnh nội khoa I (Dành cho đào tạo Điều dưỡng trung học) - CĐ Phạm Ngọc Thạch Cần Thơ
226 p |
13 |
4
-
Tài liệu tham khảo Chăm sóc sức khỏe trẻ em (Dành cho đào tạo Điều dưỡng trung học) - CĐ Phạm Ngọc Thạch Cần Thơ
83 p |
10 |
4
-
Tài liệu tham khảo Chăm sóc sức khỏe trẻ em (Dành cho đào tạo Điều dưỡng trình độ cao đẳng)
65 p |
35 |
4
-
Tài liệu tham khảo Y tế cộng đồng (Dành cho đào tạo Y sĩ đa khoa) - CĐ Phạm Ngọc Thạch Cần Thơ
56 p |
11 |
4
-
Tài liệu tham khảo Chăm sóc sức khỏe ngoại khoa (Dành cho đào tạo Điều dưỡng trung học) - CĐ Phạm Ngọc Thạnh Cần Thơ
131 p |
5 |
3


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
