intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tần suất đột biến EGFR ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IV tại Bệnh viện Bạch Mai năm 2017

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

11
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày nhận xét tần suất và đánh giá một số yếu tố liên quan đến đột biến gen EGFR trên bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IV tại Bệnh viện Bạch Mai năm 2017.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tần suất đột biến EGFR ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IV tại Bệnh viện Bạch Mai năm 2017

  1. PHỔI - LỒNG NGỰC TẦN SUẤT ĐỘT BIẾN EGFR Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ GIAI ĐOẠN IV TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI NĂM 2017 BÙI THỊ HOÀI THU1, NGUYỄN TIẾN LUNG2, HUỲNH THỊ NHUNG1, MAI TRỌNG KHOA3, LÊ THỊ LUYẾN4, PHẠM CẨM PHƯƠNG 5 TÓM TẮT Mục tiêu: Nhận xét tần suất và đánh giá một số yếu tố liên quan đến đột biến gen EGFR trên bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IV tại Bệnh viện Bạch Mai năm 2017. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 177 bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IV được xác định đột biến gen EGFR bằng kit EGFR XL StripAssay® (ViennaLab), đánh giá sự ảnh hưởng của các yếu tố lâm sàng và cận lâm sàng đến tình trạng đột biến. Kết quả: Tỷ lệ đột biến gen EGFR là 40,1%, chủ yếu là dạng mất đoạn exon 19 chiếm 52,6%. Đột biến T790M trên exon 20 liên quan đến tính kháng TKI thế hệ 1 chiếm 8,5%. Tỷ lệ đột biến gen cao hơn ở nữ, không hút thuốc lá. Không có sự khác biệt tỷ lệ đột biến gen theo nhóm tuổi, mô bệnh học, giá trị SUV max. Kết luận: Tỷ lệ đột biến gen EGFR ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IV là 40,1%. Tỷ lệ đột biến gen cao hơn ở nữ, không hút thuốc lá. Từ khóa: EGFR, ung thư phổi không phải tế bào nhỏ, TKI. SUMMARY The frequency of egfr mutation in stage IV non-small cell lung cancer patients at Bach Mai Hospital in 2017 Objective: To determine the EGFR mutation in non-small cell lung cancer patients and relation of different variables to the frequency of mutations at Bach Mai Hospital in 2017. Methods: Descriptive study with 177 patients of non-small cell lung cancer in stage IV were tested for EGFR XL StripAssay® (ViennaLab) and correlate across different variables of age, gender, smoking habit and histology groups were evaluated. Results: The EGFR mutation frequency is 40.1%. The highest percentage of mutation is on exon 19 with 52.6%. The T790M mutation on exon 20 associated with resistance to first-generation TKI accounts for 8.5%. The rate of EGFR mutation in women is higher in men, in smokers than in non-smokers. There are no difference in the rate of EGFR mutation by age, histopathology, SUV max. Conclusions: The EGFR mutation frequency in the non-small cell lung cancer patients in stage IV is 40.1%, in women is higher in men, in smokers than in non-smokers. Key words: EGFR, non-small cell lung cancer, TKI. 1 BS. Khoa Y Dược, ĐH Quốc Gia Hà Nội 2 ThS. Trung tâm Y học Hạt nhân và Ung bướu-Bệnh viện Bạch Mai 3 GS.TS. Trung tâm Y học Hạt nhân và Ung bướu-Bệnh viện Bạch Mai 4 PGS.TS. Khoa Y Dược, ĐH Quốc Gia Hà Nội 5 PGS.TS. Trung tâm Y học Hạt nhân và Ung bướu-Bệnh viện Bạch Mai 232 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
  2. PHỔI - LỒNG NGỰC ĐẶT VẤN ĐỀ ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu bì (Epidermal Đối tượng Growth Factor Receptor – EGFR) có vai trò quan 177 bệnh nhân độ tuổi trung bình 61,1 ± 10,2, trọng trong chức năng phân chia và biệt hóa của tế trong đó 126 bệnh nhân nam và 51 bệnh nhân nữ bào. Khi EGFR bị hoạt hóa quá mức do khuếch đại được chẩn đoán xác định UTPKTBN giai đoạn IV hoặc đột biến gen, có thể dẫn đến sự tăng sinh bất dựa trên kết quả mô bệnh học và các phương tiện thường cũng như sự chuyển dạng ác tính của tế chẩn đoán hình ảnh. bào[1]. Các đột biến chủ yếu nằm trên exon 18-21 là vị trí mã hóa vùng tyrosine kinase của thụ thể, Phương pháp nghiên cứu hhững đột biến này ảnh hưởng đến vị trí liên kết của Nghiên cứu mô tả cắt ngang. thụ thể với ATP, giúp các thuốc ức chế tyrosine kinase (tyrosine kinase inhibitor – TKI) cạnh tranh tốt + Các thông tin chung của bệnh nhân, đặc điểm hơn ATP để gắn vào EGFR. lâm sàng, mô bệnh học, giai đoạn bệnh, một số xét nghiệm cận lâm sàng… được thu thập theo mẫu Trong ung thư phổi không tế bào nhỏ thống nhất bằng cách phỏng vấn trực tiếp bệnh nhân (UTPKTBN), đặc biệt là giai đoạn IV, các thuốc TKI và tham khảo hồ sơ bệnh án. được chứng minh có thể giúp trì hoãn bệnh tiến triển và cải thiện chất lượng sống tốt hơn so với hóa trị ở + Bệnh nhân UTPKTBN giai đoạn IV được phân bệnh nhân có đột biến trên exon 18, 19 và 21. loại theo tiêu chuẩn của Hiệp hội Ung thư Hoa Kì Ngược lại, đột biến T790M và một số đột biến khác AJCC 2010. trên exon 20 thường liên quan đến kháng TKI thế hệ + Phát hiện đột biến gen theo phương pháp lai đầu. Vì vậy, theo khuyến cáo từ Mạng lưới Ung thư đầu dò đặc hiệu bằng kit EGFR XL StripAssay® Quốc gia Hoa Kì (National Comprehensive Cancer (ViennaLab, Áo). Network – NCCN) và Hiệp hội Ung thư học châu Âu (European Society for Medcical Oncology – ESMO), Thời gian và địa điểm nghiên cứu bệnh nhân UTPKTBN giai đoạn tiến triển hoặc di căn Từ tháng 1/2017 đến tháng 12/2017 tại Đơn vị nên được xét nghiệm đột biến EGFR một cách Gen-Tế bào gốc, Trung tâm Y học hạt nhân và Ung thường quy để giúp lựa chọn phương pháp điều trị bướu, Bệnh viện Bạch Mai. tối ưu. Xử lý số liệu Nghiên cứu này của chúng tôi thực hiện với mục tiêu: nhận xét tần suất đột biến gen và đánh giá Tất cả số liệu được xử lý theo phương pháp toán một số yếu tố liên quan đến đột biến gen EGFR trên thống kê y học; thu thập số liệu bằng phần mềm UTPKTBN giai đoạn IV tại Bệnh viện Bạch Mai năm Epidata 3.1 và xử lý bằng phần mềm Stata 12.0. 2017. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Kết quả xét nghiệm đột biến gen EGFR Hình 1. Tỷ lệ phát hiện đột biến gen EGFR TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 233
  3. PHỔI - LỒNG NGỰC Kết quả có 71/177 bệnh nhân mang đột biến là E746-A750del, L747-A750delinsP, …), tiếp đến là gen (chiếm 40,1%), trong đó 7 bệnh nhân mang 2 các đột biến điểm (L858R, L861Q) trên exon 21 đột biến. Trong 78 đột biến được phát hiện, đột biến chiếm 34,6%; các đột biến ở exon 18 (G719X) và 20 mất đoạn exon 19 chiếm đa số với 52,6% số đột (T790M) ít gặp hơn với tỷ lệ lần lượt là 5,1% và biến, đột biến điểm trên exon 21 chiếm 34,6%, đột 7,7%. Xét về tính đáp ứng với thuốc TKI, 92,3% đột biến ở exon 18 và 20 ít gặp hơn với tỷ lệ lần lượt là biến trong nghiên cứu làm tăng tính nhạy cảm của 5,1% và 7,7%. khối u với TKI, chỉ có 6 trường hợp mang đột biến T790M trên exon 20 liên quan đến kháng thuốc TKI Một số yếu tố liên quan đến tình trạng đột biến thế hệ 1, chiếm 7,7%. EGFR Bảng 2. Phân bố đột biến gen EGFR Bảng 1. Một số yếu tố liên quan đến trình trạng theo một số nghiên cứu đột biến EGFR Tỷ lệ Exon Exon Exon Exon Phát hiện Tác giả đột Đặc điểm 18 19 20 21 đột biến p biến Dưới 40 tuổi 60,0% Kosaka (2009)[2] 49,4% - 42,0% - 47,0% [3] Nhóm tuổi Từ 40 – 59 tuổi 39,4% 0,676 Wu (2011) 52,0% 12,9% 45,3% 2,9% 38,8% Trên 60 tuổi 39,6% Arcila (2013)[10] - - - 9% - Nam 29,4% Nguyễn Minh Hà 58,6% 2,8% 48,1% 4,6% 44,4% Giới 0,05). Kết quả này cũng tương đồng với nghiên cứu của BÀN LUẬN Nguyễn Thị Lan Anh cho thấy bệnh nhân trẻ tuổi có tỷ lệ đột biến gen EGFR cao hơn[5]. Nghiên cứu của Nghiên cứu trên 177 bệnh nhân UTPKTBN giai Sacher (2016) trên 2237 bệnh nhân UTPKTBN cũng đoạn IV tại Bệnh viện Bạch Mai năm 2017 cho thấy cho cho thấy đột biến gen EGFR hay gặp hơn ở có 71/177 (chiếm 40,1%) trường hợp phát hiện đột người trẻ và thường có tiên lượng xấu[7]. Cũng theo biến gen EGFR. Kết quả này phù hợp với nghiên tác giả này, nguyên nhân gây ung thư phổi ở bệnh cứu của Kosaka (2009), tỷ lệ đột biến gen EGFR ở nhân trẻ tuổi liên quan nhiều tới các đột biến gen Nhật Bản là 49%[2], nghiên cứu của Wu (2011) tỷ lệ như EGFR, ALK, ROS1… do vậy khi chẩn đoán đột biến gen EGFR ở bệnh nhân Đài Loan là đột biến gen ở bệnh nhân trẻ tuổi thì cần xét nghiệm 52,0%[3]; hay nghiên cứu Nguyễn Thị Lan Anh ở nhiều gen cùng một thời điểm và phác đồ điều trị Việt Nam tỷ lệ đột biến là 39,5%[5]. Kết quả tại hình 1 cũng cần phải thay đổi so với các bệnh nhân cho thấy, trong 78 đột biến phát hiện được ở 71 lớn tuổi[8]. bệnh nhân (7 bệnh nhân mang 2 đột biến), đột biến mất đoạn exon 19 chiếm đa số với 52,6% (chủ yếu 234 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
  4. PHỔI - LỒNG NGỰC Kết quả nghiên cứu cho thấy tình trạng đột biến nhân UTPKTBN giai đoạn IV. Kết quả nghiên cứu gen EGFR liên quan đến giới tính, tỷ lệ đột biến ở này sẽ góp phần cung cấp thêm thông tin cho các nữ cao hơn ở nam (66,7% ở nữ so với 27,4% ở bác sỹ lâm sàng, cận lâm sàng trong việc chẩn nam, p
  5. PHỔI - LỒNG NGỰC receptor signaling pathway in lung cancers", Int J 9. Arcila M.E., Nafa K., Chaft J.E., et al. (2013), Cancer, 118, 257-262. "EGFR exon 20 insertion mutations in lung adenocarcinomas: prevalence, molecular 8. Huang C. T., Yen R. F., Cheng M. F., et al. heterogeneity, and clinicopathologic (2010), "Correlation of F-18 fluorodeoxyglucose- characteristics", Mol Cancer Ther, 12(2), 220- positron emission tomography maximal 229. standardized uptake value and EGFR mutations in advanced lung adenocarcinoma", Med Oncol, 27, 9-15. 236 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2