intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tần suất yếu tố nguy cơ và tỉ lệ tử vong đột quị não tại Bệnh viện tỉnh Ninh Thuận

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

71
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu với mục tiêu nhằm khảo sát các tần xuất các yếu tố nguy cơ đột quị ở các bệnh thiếu máu não cấp và xuất huyết não, các yếu tố nguy cơ được khảo sát dựa trên các tài liệu nghiên cứu trước: Các yếu tố nguy cơ có chứng cứ đầy đủ và các yếu tố nguy cơ ít có chứng cứ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tần suất yếu tố nguy cơ và tỉ lệ tử vong đột quị não tại Bệnh viện tỉnh Ninh Thuận

TẦN SUẤT YẾU TỐ NGUY CƠ VÀ TỈ LỆ TỬ VONG ĐỘT QUỊ NÃO<br /> TẠI BỆNH VIỆN TỈNH NINH THUẬN<br /> Nguyễn Hữu Thoại*, Cao Phi Phong**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Nghiên cứu khảo sát các tần xuất các yếu tố nguy cơ đột quị ở các bệnh thiếu máu não cấp<br /> và xuất huyết não.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Các yếu tố nguy cơ được khảo sát dựa trên các tài liệu nghiên cứu trước:<br /> các yếu tố nguy cơ có chứng cứ đầy đủ và các yếu tố nguy cơ ít có chứng cứ.<br /> Kết quả và bàn luận: Trong 280 trường hợp đột quị có 156 (55,7%) là nam giới và 124 (44,3%)là nữ<br /> giới, đột quị thiếu máu não là 184 (65,71%) và đột quị xuất huyết là 96 (34,29%).Tuổi trung bình trong<br /> mẫu nghiên cứu là 64,9±13,5. Các yếu tố nguy cơ có chứng cứ đầy đủ: THA 218 (77,8%), ĐTĐ 41<br /> (14,6%),rung nhĩ 19(6,8%),tiền sử đột quị 50 (17,7%), hút thuốc129 (82,69%); Các yếu tố nguy cơ ít<br /> chứng cứ: nghiện rượu 52 (18,6%), rối loạn lipít máu 178 (63,57%), ít hoạt động thể lực 204 (73%).<br /> Kết luận: các yếu tố nguy cơ thường gặp là tăng huyết áp, hút thuốc. Tỉ lệ tử vong do đột quị tại bệnh<br /> viện Tỉnh Ninh Thuận là 10%.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> STUDYING THE RISK FACTORS OF STROKE AND STROKE MORTALITY RATES IN THE NINH<br /> THUAN’S HOSPITAL<br /> Nguyen Huu Thoai, Cao Phi Phong<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 - Supplement of No 1 - 2009: 399 - 405<br /> Objectives: The study evaluates the frequency of risk factors of stroke; ichemic stroke and heamorrhic<br /> stroke.<br /> Methods: Based on the recent studies, they are divided into 2 groups: evidence-adequate factors and<br /> evidence-little factors.<br /> Results and discussion: 280 patients could be studied, of which 156 (55.7%) were male and 124<br /> (44.3%) females;of which 184 (65.71%) ischemic stroke and 96(34,29%) heamorrhic stroke. Overall mean<br /> age was 64.9±13.5 years. Evidence-adequate factors: hypertension 218 (77.8%), diabetes mellitus 41<br /> (14.6%), atrial fibrillation 19(6,8%), smoking129 (82.69%), past history of stroke 50 (17.7%) and evidencelittle factors:lipidemia disorders 178 (63.57%), excessive alcohol consumption 52 (18.6%), little exercise 204<br /> (73%).<br /> Conclusion: frequent risk factors are hypertnsion,smoking. Stroke death rates is 10% in NinhThuận’<br /> Hospital.<br /> và đang làm giảm tỉ lệ tử vong của đột quị. Tuy<br /> MỞĐẦU<br /> nhiên tỉ lệ hiện mắc và tàn phế do bệnh đột quị<br /> Đột quị não là bệnh lý thần kinh thường gặp<br /> vẫn còn cao, do đó việc phòng ngừa đột quị não<br /> ở người lớn tuổi trên khắp thế giới. Đột quị là<br /> hiện nay được quan tâm trên toàn thế giới, chính<br /> nguyên nhân thứ ba dẫn đến tàn tật và tử vong<br /> việc dự phòng trước và sau đột quị mang lại<br /> sau bệnh ung thư và bệnh tim mạch. Ngày nay,<br /> nhiều lợi ích hơn trong việc giảm các hậu quả do<br /> nhờ những tiến bộ về chẩn đoán và điều trị đã<br /> * Bv Ninh Thuận ** Bộ môn Thần kinh, Đại học Y Dược TP.HCM<br /> <br /> đột quị gây ra. Theo TCYTTG các yếu tố nguy cơ<br /> tùy thuộc vào hoàn cảnh kinh tế, tập quán và khí<br /> hậu từng nước từng vùng miền khác nhau. Ninh<br /> Thuận là một tỉnh nhỏ nằm cực nam Trung bộ,<br /> có nhiều dân tộc sinh sống (Kinh, Chăm, Raglay<br /> và Nùng) với điều kiện khí hậu khắc nghiệt, đời<br /> sống dân cư còn khó khăn nên vấn đề điều trị<br /> các YTNC còn hạn chế. Dân số trong Tỉnh<br /> khoảng 576.800 người, hàng năm tại Bệnh viện<br /> tỉnh Ninh Thuận tiếp nhận điều trị bệnh đột quị<br /> khá cao (562 trường hợp, tỉ lệ tử vong do đột quị<br /> 3% - 2007). Công trình nghiên cứu này thực hiện<br /> nhằm khảo sát, hệ thống lại các YTNC cũng như<br /> mối liên quan giữa chúng và đánh giá lại tỉ lệ tử<br /> vong. Từ đó có những giải pháp hợp lý nhất<br /> nhằm giảm các YTNC của người bệnh, phòng<br /> ngừa đột quị xảy ra.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG- PHƯƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU<br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> Bệnh nhân đột quị lần đầu hoặc tái phát<br /> được nhập tại khoa nội tim mạch-lão khoa, khoa<br /> nội tổng hợp và khoa hồi sức cấp cứu tại Bệnh<br /> viện tỉnh Ninh Thuận trong thời gian nghiên<br /> cứu từ tháng 4 năm 2007 đến tháng 4 năm 2008.<br /> <br /> Tiêu chuẩn chọn bệnh<br /> Bệnh nhân được chẩn đoán đột quị:<br /> ĐQTMNCBcấp hoặc ĐQXH lần đầu hay tái<br /> phát, thỏa mãn các tiêu chuẩn chẩn đoán đột quị<br /> của TCYTTG: khởi phát đột ngột với các biểu<br /> hiện lâm sàng của rối loạn chức năng thần kinh<br /> khu trú hoặc toàn thể của não kéo dài hơn 24 giờ<br /> hoặc dẫn đến tử vong mà không có nguyên<br /> nhân rõ ràng nào ngoài tổn thương mạch máu<br /> não.<br /> Có hình ảnh chụp cắt lớp vi tính (CT scan).<br /> Tiêu chuẩn loại trừ<br /> Bệnhnhân thiếu máu não thoáng qua.<br /> Bệnh nhân XHNdo chấn thương<br /> Bệnh nhân XHN trong bệnh cảnh u não.<br /> Bệnh nhân XHDN.<br /> Bệnh nhân không hợp tác.<br /> <br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> Nghiên cứu cắt ngang mô tả.<br /> <br /> Phương pháp thu thập số liệu<br /> Hình thức thu thập số liệu là khai thác bệnh<br /> sử, tiền sử, thăm khám, ghi nhận kết quả xét<br /> nghiệm: huyết học, sinh hóa và chẩn đoán<br /> hìnhảnh học:điện tim,chụp cắt lớp vi tính não.<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> Từ tháng 4 năm 2007 đến tháng 4 năm 2008,<br /> tại Bệnh viện tỉnh Ninh Thuận chúng tôi thu<br /> thập được 280 trường hợp đột quị thỏa mãn tiêu<br /> chuẩn chọn mẫu. Sau khi phân tích số liệu,<br /> chúng tôi thu được kết quả như sau:<br /> <br /> Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu<br /> Bảng 1: Thông số chung của mẫu nghiên cứu<br /> Thông số<br /> Số bệnh nhân, n (%)<br /> Giới<br /> - Nữ, n(%)<br /> tính<br /> - Nam, n(%)<br /> Tuổi, TB (ĐLC)<br /> -Nữ, n(%)<br /> -Nam, n(%)<br /> Khu -Thành thị, n (%)<br /> vực -Nông thôn, n (%)<br /> Dân<br /> -Kinh, n (%)<br /> tộc<br /> -Chăm, n (%)<br /> -Raglay & Nùng<br /> <br /> ĐQTMNCB ĐQXH<br /> Tổng<br /> 184 (65,71) 6 (34,29) 280 (100)<br /> 83 (66,9) 41 (42,7) 124 (44,3)<br /> 101 (64,7) 55 (57,3) 156 (55,7)<br /> 66,4(13,1) 62,2(14,1) 64,9(13,5)<br /> 69,7 (13) 64,3(13,1) 62,5(14,1)<br /> 63,5(13,3) 60,7(21,1) 68,1(12,2)<br /> 65 (35,3) 31 (32,3) 96 (65,7)<br /> 119 (64,7) 65 (67,7) 184 (34,3)<br /> 168 (91,3) 84 (87,5) 252 (90)<br /> 13 (7,1)<br /> 9 (9,4)<br /> 22 (7,7)<br /> 3 (1,6)<br /> 3 (3,1)<br /> 6 (2,3)<br /> <br /> Trong 280 trường hợp đột quị trong mẫu<br /> nghiên cứucó184 trườnghợpĐQTMNCB và 96<br /> trường ĐQXH. Đặc điểm giớitính, khu vực sinh<br /> sống và dân tộcsự khácbiệt không có ý nghĩa<br /> thống kê giữa hai nhóm ĐQTMNCB và ĐQXH<br /> (p>0,05) ngoại trừ đặc tính tuổi (p=0,01).<br /> Bảng 2: Phân bố vị trí xuất huyết nã<br /> ĐQXH<br /> <br /> Tần số<br /> <br /> Phần trăm<br /> <br /> XHTN<br /> XHN - NT<br /> XHNT<br /> <br /> 75<br /> 20<br /> 1<br /> <br /> 26,79%<br /> 7,14%<br /> 0,36%<br /> <br /> Bảng 3: Bảng phân bố tuổi trong mẫu nghiên cứu.<br /> Nhóm tuổi ĐQTMNCB n(%) ĐQXH n(%)<br /> Tổng<br /> ≤ 45<br /> 9 (4,89)<br /> 12 (12,5)<br /> 21 (7,5)<br /> 46-59<br /> 48 (26,09)<br /> 34 (35,42) 82 (29,29)<br /> ≥ 60<br /> 127 (69,02)<br /> 50 (52,08) 171 (63,21)<br /> Tổng<br /> 184 (100)<br /> 96 (100)<br /> 280 (100)<br /> <br /> Tần suất các yếu tố nguy cơ<br /> Bảng 4 trình bày các YTNC trong mẫu<br /> nghiên cứu theo hai nhóm ĐQTMNCB và<br /> ĐQXH, cho thấy: THA, ĐTĐ, uống rượu và<br /> rung nhĩ có sự khác biệt giữa hai nhóm đột quị<br /> (p3 li/ngày)<br /> Chú thích: số liệu trong ngoặc là tỉ lệ %<br /> Bảng 4: Phân bố tần suất YTNC trong hai nhóm<br /> ĐQTMNCB và ĐQXH.<br /> <br /> Tiền căn THA<br /> <br /> 100%<br /> 80%<br /> <br /> 32.61<br /> <br /> 38.54<br /> <br /> Không tiền căn<br /> <br /> 80<br /> 60<br /> <br /> Có, điều trị liên<br /> tục<br /> <br /> 40<br /> <br /> Có, điều trị<br /> không liên tục<br /> <br /> 20<br /> <br /> Không tiền căn<br /> <br /> 3.8 7.6<br /> <br /> 1 0<br /> <br /> 0<br /> ĐQTMNCB<br /> <br /> 40%<br /> <br /> 46.74<br /> <br /> 42.71<br /> <br /> Có, điều trị<br /> không liên tục<br /> Có, điều trị liên<br /> tục<br /> <br /> 20%<br /> 20.65<br /> <br /> 18.75<br /> <br /> ĐQTMNCB<br /> <br /> ĐQXH<br /> <br /> 0%<br /> <br /> Kiểm định chi bình phương, p hai chiều: p = 0,02<br /> Hình 1: Biểu đồ phân bố tiền căn tăng huyết áp<br /> trong mẫu nghiên cứu.<br /> <br /> ĐQXH<br /> <br /> Kiểm định chi bình phương: p = 0,004<br /> <br /> Hình 2: Biểu đồ tiền căn ĐTĐ của bệnh nhân<br /> trong mẫu nghiên cứu.<br /> Bệnh nhân có tiền căn ĐTĐ ở nhóm<br /> ĐQTMNCB cao hơn so với nhóm ĐQXH (3,8%<br /> trường hợp so với 1%). Bệnh nhân không có<br /> ĐTĐ cũng cao hơn. Sự khác biệt có ý nghĩa<br /> thống kê (p= 0,004).<br /> <br /> Đặc điểm lipid máu<br /> Tỉ lệ bệnh nhân bị RLLP máu trong nhóm<br /> ĐQTMNCB là 122 trường hợp (66,3%) tăng xấp<br /> xỉ gấp đôi so với bệnh nhân không RLLP máu<br /> cùng nhóm. Trong nhóm ĐQXH thì tỉ lệ tương là<br /> 58,3% và 41,7%. Sự khác biệt không có ý nghĩa<br /> thống kê (p = 0,18).<br /> 70<br /> 60<br /> 50<br /> 40<br /> 30<br /> 20<br /> 10<br /> 0<br /> <br /> 66.3<br /> <br /> 58.33<br /> 41.67<br /> <br /> 33.7<br /> Có RLLP<br /> Bình thường<br /> ĐQTMNCB<br /> <br /> 60%<br /> <br /> 99<br /> <br /> 88.6<br /> <br /> 100<br /> <br /> P hần trăm<br /> <br /> Trong cả hai nhóm đột quị, bệnh nhân có<br /> tiền căn THA đều chiếm tỉ lệ cao. Những bệnh<br /> nhân không điều trị liên tục thì nổi bậc hơn, hai<br /> nhóm xấp xỉ bằng nhau 46,74% cho ĐQTMNCB<br /> và 42,71% cho ĐQXH. Sự khác biệt không có ý<br /> nghĩa thống kê (p = 0,262 ).<br /> <br /> Tiền căn ĐTĐ<br /> <br /> Phần trăm<br /> <br /> Trong cả hai nhóm đột quị, tỉ lệ nhóm lớn<br /> tuổi (≥60) là 127 trường hợp (69,02%) và nhóm<br /> trẻ tuổi (≤45) chỉ chiếm 21 trường hợp (7,5%).<br /> Dùng phép kiểm chi bình phương thì sự khác<br /> biệt có ý nghĩa thống kê (p = 0,008).<br /> <br /> ĐQXH<br /> <br /> Loại đột quị<br /> Phép kiểm chi bình phương, p hai chiều: p = 0,18<br /> <br /> Hình 3: Biểu đồ phân bố RLLP máu trong mẫu<br /> nghiên cứu.<br /> <br /> Đặc điểm HĐTL<br /> <br /> 76<br /> <br /> Sống<br /> 50<br /> <br /> Phần trăm<br /> <br /> 40<br /> 30<br /> <br /> 97.3<br /> <br /> 44.8<br /> 34.8<br /> <br /> Tử vong<br /> <br /> 36.9<br /> 30.2<br /> <br /> 28.3<br /> <br /> ĐQTMNCB<br /> <br /> 2.7<br /> 0<br /> <br /> 25<br /> <br /> ĐQXH<br /> <br /> 24<br /> 50<br /> <br /> 100<br /> <br /> 150<br /> <br /> Có, thường xuyên<br /> <br /> 20<br /> <br /> Phần trăm<br /> <br /> Có, khôngthường xuyên<br /> Không<br /> <br /> 10<br /> <br /> Hình 5: Biểu đồ phân bố tỉ lệ tử vong trong mẫu<br /> nghiên cứu<br /> <br /> 0<br /> ĐQTMN<br /> <br /> ĐQXHN<br /> <br /> Kiểm định chi bình phương, p hai chiều:<br /> p=0,44<br /> Hình 4: Biểu đồ phân phối bệnh nhân HĐTL trong<br /> mẫu nghiên cứu.<br /> Trong mẫu nghiên cứu, bệnh nhân có 1<br /> hoặc 2 YTNC chiếm tỉ lệ cao (42,1% và 43,2%).<br /> Bệnh nhân có 3 YTNC chiếm 8,2%, không<br /> YTNC là 5%.<br /> Bảng 5: Sự kết hợp các yếu tố nguy cơ<br /> Số YTNC Loại YTNC kết hợp Tần số<br /> Không YTNC<br /> Có 1<br /> THA<br /> YTNC<br /> Tiền căn Tiền căn<br /> ĐQ<br /> RN<br /> HT<br /> Có 2<br /> THA và tiền căn ĐQ<br /> YTNC<br /> THA và RN<br /> THA và ĐTĐ<br /> THA và HT<br /> Tiền căn ĐQ và HT<br /> ĐTĐ và HT<br /> ĐTĐ và RN<br /> RN và HT<br /> Có 3<br /> THA, tiền căn ĐQ,<br /> YTNC<br /> ĐTĐ<br /> THA, tiền căn ĐQ ,<br /> HT<br /> THA, ĐTĐ và HT<br /> <br /> Tần<br /> suất<br /> <br /> 79<br /> 4<br /> <br /> 28,2<br /> 1,4<br /> <br /> 5<br /> 30<br /> 18<br /> 6<br /> 22<br /> 70<br /> 2<br /> 1<br /> 1<br /> 4<br /> 2<br /> <br /> 1,8<br /> 10,7<br /> 6,4<br /> 2,1<br /> 7,9<br /> 25<br /> 0,72<br /> 0,4<br /> 0,4<br /> 1,4<br /> 0,72<br /> <br /> 10<br /> <br /> 3,6<br /> <br /> 11<br /> <br /> 3,9<br /> <br /> Tổng<br /> n (%)<br /> 14 (5)<br /> <br /> 115<br /> (42,1)<br /> <br /> Theo dõi khi ra viện<br /> Bảng 6: Phân bố thang điểm Rankin trong mẫu<br /> nghiên cứu<br /> Thang điểm<br /> mRS= 0-2<br /> mRS= 3,<br /> mRS= 4-5<br /> Tử vong<br /> <br /> ĐQTMNCB n<br /> (%)<br /> 83 (45,1)<br /> 42 (22,8)<br /> 54 (29,4)<br /> 5 (2,7)<br /> <br /> ĐQXH n (%) Tổng N (%)<br /> 16 (16,7)<br /> 12 (12,5)<br /> 45 (46,9)<br /> 23 (23,9)<br /> <br /> 99 (35,4)<br /> 54 (19,3)<br /> 99 (35,4)<br /> 28 (10)<br /> <br /> Kiểm định chi bình phương, p hai chiều: p<br /> 0,05). Kết quả phù hợp với các nghiên<br /> cứu trong và ngoài nước. Theo các tác giả Hoàng<br /> Khánh, Đinh Văn Thắng và Bùi Thị Lan Vi đều<br /> nhận xét rằng tỉ lệ đột quị đều tăng theo tuổi(4,8,9) .<br /> <br /> Các yếu tố nguy cơ<br /> <br /> công bố của tác giả Bùi Thị Lan Vi(11) thì tỷ lệ<br /> bệnh ĐTĐ trong nhóm ĐQXH của chúng tôi<br /> thấp hơn (8,33% so với 16,7%). Nhiều công trình<br /> nghiên cứu khác thì có sự dao động khá lớn từ<br /> 9,6% đến 30,8%(5,7,12,14). Một số tác giả nước ngoài<br /> cũng công bố những kếtquả dao động khá<br /> rộng(16),(18),(22). Tiền căn ĐTĐ trong hai nhóm đột<br /> quị có sự khác nhau khá rõrệt.Ởnhóm<br /> ĐQTMNCB bệnh nhân tiền căn ĐTĐ có điều trị<br /> liên tục và không liên tục là 12,4% so với nhóm<br /> ĐQXH chỉ có 1,04%. Sự khác nhau giữa các<br /> nhóm có ý nghĩa thống kê (p=0,004). Theo tác giả<br /> Nguyễn Thi Hùng nghiên cứu ở bệnh nhân<br /> ĐQTMNCBtiền căn ĐTĐ là 13,8%;ở nước ngoài<br /> thì tác giả Berger và Rodger đều là 7,7%(3,15)..Các<br /> kết quả trên tương tự như kết của của chúng tôi.<br /> <br /> Bệnh tim<br /> Bệnh tim thiếu máu cục bộ<br /> Được xác định bằng khám lâm sàng, đo ECG<br /> và siêu âm tim. Có 39,3% bệnh nhân bị bệnh tim<br /> thiếu máu cục bộ trong mẫu nghiên cứu chúng<br /> tôi, trong đó nhóm ĐQTMNCB là 39,7% và<br /> nhóm ĐQXH là 38,5% (bảng 4). Sự khác biệt<br /> không có ý nghĩa thống kê (p = 0,05). Kết quả<br /> này khá cao so với kết quả của tác giả Bùi Thị<br /> Lan Vi(4): ĐQTMNCB là 15,6% và ĐQXH là<br /> 18,8%. Nhưng khá tương đồng với kết quả của<br /> các tác giả khác đối vớinhómĐQTMNCB(10,12,19).<br /> <br /> Bệnh THA<br /> Trong mẫu nghiên cứu chúng tôi, số bệnh<br /> nhân đột quị có THA là 218 trường hợp (chiếm<br /> 77,87%) và chỉ có 62 trường hợp là huyết áp bình<br /> thường hoặc tiền THA, các nghiên cứu trong<br /> nước cũng cho kết quả tương tự. Cụ thể như tác<br /> giả Đinh Văn Thắng(8) bệnh nhân có THA bị đột<br /> quị chiếm 71,2%, tác giả Phan Lạc Đông Phương<br /> là 86%(13) và tác giả Cao Phi Phong thì thấp hơn<br /> (63%)(5). Trên thế giới tỉ lệ THA ở bệnh nhân đột<br /> quỵ cũng khá cao. Như tác giả Sacco tỉ lệ THA là<br /> 71%(16). Tiền căn THA ở bệnh nhân đột quị cũng<br /> đáng quan tâm trong mẫu nghiên cứu, số bệnh<br /> nhân ĐQTMNCB có tiền căn THA là 124 trường<br /> hợp (chiếm 67,39% và ĐQXH có 69 trường<br /> hợp(chiếm 61,46%). Tỉ lệ khá cao nhưng sự khác<br /> biệt không có ý nghĩa thống kê (p=0,262).<br /> <br /> Rung nhĩ<br /> <br /> Bệnh ĐTĐ<br /> Trong mẫu nghiên cứu, ĐQTMNCB có<br /> 17,93% bệnh nhân bị ĐTĐ so với nhóm ĐQXH là<br /> 8,33%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p =<br /> 0,031), tỉ số chênh giữa ĐQTMNCBvà ĐTĐ<br /> OR=2,4 (KTC 95% 1,03-6,28). So với kết quả được<br /> <br /> Hút thuốc lá<br /> <br /> Bằng phương pháp đo ECG khi vào viện,<br /> có 19 trường hợp bị rung nhĩ trong hai thể đột<br /> quị (chiếm tỉ lệ 6,8%). Trong đó ở nhóm<br /> ĐQTMNCB tỉ lệ rung nhĩ chiếm cao nhất là<br /> 9,2%; còn trong nhóm ĐQXH có 2,1% có rung<br /> nhĩ. Sự khác nhau giữa rung nhĩ và các nhóm<br /> đột quị là có ý nghĩa thống kê (p=0,024). Theo<br /> nghiên cứu Framingham rung nhĩ tăng 3-4 lần<br /> nguy cơ đột quị sau khi điều chỉnh yếu tố<br /> nguy cơ mạch máu khác(21).<br /> Qua hỏi bệnh sử, chúng tôi ghi nhận bệnh<br /> nhân hút thuốc lá trong nhóm nghiên cứu chủ<br /> yếu là nam giới, chỉ có 2 trường hợp là nữ giới có<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2