ISSN: 0866 - 7802<br />
SỐ 03<br />
<br />
KINH TEÁ - KYÕ THUAÄT 09 - 2013<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Toøa soaïn & trò söï<br />
530 ñaïi loä Bình Döông, Phöôøng Hieäp Thaønh, TP.Thuû Daàu Moät, tænh Bình Döông 3 THÁNG 1 KỲ<br />
Email: tapchiktktbd@edu.com<br />
<br />
MỤC LỤC Trang<br />
Tổng Biên tập Kinh tế - Xã hội<br />
PGS.TS. Nguyễn Thanh 1. Nguyễn Quốc Tế, Nguyễn Thị Đông: Tác động của tái<br />
cơ cấu ngành kinh tế đến chuyển dịch cơ cấu lao động,<br />
Phó Tổng Biên tập tăng năng suất lao động ở Việt Nam.................................3<br />
ThS.NB. Trần Thanh Vũ<br />
2. Phạm Văn Dược, Huỳnh Thị Bích Ngọc: Lý thuyết và thực<br />
hành thông tin kế toán để ra Quyết định ngắn hạn .............14<br />
<br />
Hội đồng Biên tập 3. Võ Văn Nhị, Đậu Thị Kim Thoa: Một số ý kiến về tổ chức<br />
Chủ tịch: công tác kế toán cho doanh nghiệp nhỏ ở Việt Nam ...........22<br />
TS. Vũ Tế Xiển 4. Nguyễn Thị Kim Anh, Hồ Hữu Tấn: Thiêt lập và áp<br />
Các ủy viên: dụng bảng điểm cân b̀ng để quản lý thực hiện chiến lược<br />
GS.TS. Nguyễn Văn Thanh tại ngân hàng Thương mại cổ phần ngoại thương Việt<br />
GS.TS. Hoàng Văn Châu Nam - Chi nhánh Kiên Giang .........................................32<br />
PGS.TS. Đỗ Linh Hiệp 5. Phạm Quốc Thuần: Một số vấn đề cần bàn về căn cứ<br />
PGS.TS. Nguyễn Quốc Tế tính thuế theo quy định của luật thuế thu nhập doanh<br />
PGS.TS. Phạm Văn Dược nghiệp và chuẩn mực kế toán .........................................44<br />
PGS.TS. Phương Ngọc Thạch Kỹ thuật - Công nghệ<br />
PGS.TS. Võ Văn Nhị 6. Vũ Thế Đảng, Nguyễn Thị Hiền: Điều khiển tốc độ động<br />
PGS.TS. Phước Minh Hiệp cơ Biến tần đa bậc NPC b̀ng phương pháp DTC..........50<br />
PGS.TS. Phùng Đình Mẫn<br />
7. Lê Kim Anh, Xin Ai: Ứng dụng các bộ biến đổi điện tử<br />
PGS.TS. Phan Minh Tiến<br />
công suất trong điều khiển nối lưới cho tuabin gió và<br />
TS. Nguyễn Xuân Dũng nguồn pin mặt trời...........................................................56<br />
TS. Nguyễn Tường Dũng<br />
TS. Nguyễn Thế Khải Nghiên cứu - Trao đổi<br />
ThS. Lê Bích Phương 8. Đỗ Minh Tứ, Đỗ Văn Vinh: Vấn đề an sinh xã hội<br />
ThS. Bùi Vũ Tùng Chân trong văn kiện Đại hội lần thứ XI của Đảng Cộng sản<br />
ThS. Lê Thị Bích Thủy Việt Nam ..................................................................... 68<br />
DS.CK1. Trương Thị Ngọc Sương 9. Phan Minh Tiến, Phạm Ngọc Hải: Vấn đề phát triển đội<br />
ngũ cán bộ quản lý giáo dục trường trung học phổ thông<br />
các tỉnh Đông Nam bộ trong bối cảnh đổi mới giáo dục –<br />
Thư ký Tòa soạn<br />
Thực trạng và giải pháp ................................................ 73<br />
ThS. Nguyễn Thị Ngọc Hương<br />
<br />
10. Lê Thị An: Sinh viên Trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật<br />
Bình Dương học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ<br />
Giấy phép hoạt động báo chí in Chí Minh ........................................................................ 84<br />
Số: 36/GP-BTTTT<br />
Thông tin Khoa học – Đào tạo<br />
Cấp ngày 05.02.2013<br />
Số lượng in: 3000 cuốn 11. Nguyễn Quyết Thắng: Một Câu lạc bộ Đồng hương học<br />
<br />
hành cần nhân rộng ....................................................... 89<br />
<br />
Chế bản và in tại Nhà in: 12. Phan Thanh Nhạn: Công tác Học sinh Sinh viên 2012 -<br />
2013 - Một năm nhìn lại ................................................ 91<br />
Liên Tường, Quận 6, Tp. HCM<br />
13. Chiêu Quốc An: Một mùa hè ý nghĩa ........................... 94<br />
Tác động của . . .<br />
<br />
<br />
Kinh tế - Xã hội<br />
TÁC ĐỘNG CỦA TÁI CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ<br />
ĐẾN CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNG,<br />
TĂNG NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG Ở VIỆT NAM<br />
<br />
Nguyễn Quốc Tế (*)<br />
Nguyễn Thị Đông (**)<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mô hình phát triển kinh tế của Việt Nam trong nhiều năm qua và cho đến nay chủ yếu vẫn<br />
là tăng trưởng theo số lượng và phát triển theo chiều rộng, có nghĩa là tăng trưởng nhờ vào vốn<br />
đầu tư và số lượng lao động. Việc tăng trưởng theo chất lượng, phát triển theo chiều sâu dựa vào<br />
năng suất lao động chưa nhiều. Tái cơ cấu ngành kinh tế sẽ tác động đến dịch chuyển lao động từ<br />
các ngành, nhóm ngành có năng suất lao động thấp sang ngành, nhóm ngành có năng suất lao<br />
động cao, từ đó đáp ứng được chuyển đổi mô hình tăng trưởng, nâng cao hiệu quả và năng lực canh<br />
tranh của nền kinh tế.<br />
<br />
Nghiên cứu của bài viết sử dụng phương pháp vector để phân tích “góc chuyển dịch” của cơ<br />
cấu ngành kinh tế tác động đến cơ cấu lao động của các ngành, đồng thời tác giả sử dụng phương<br />
pháp hệ số co dãn để tính toán hiệu quả của chuyển dịch cơ cấu ngành kinh đến dịch chuyển cơ cấu<br />
lao động, tăng năng suất lao động của Việt nam trong thời gian qua.<br />
<br />
Từ khoá: Tái cơ cấu ngành kinh tế, chuyển dịch cơ cấu lao động, tăng năng suất lao động<br />
<br />
<br />
THE EFFECT OF THE ECONOMY RECONSTRUCTION<br />
TO THE MOVEMENT OF THE LABOR FORCE AND<br />
THE LABOR PRODUCTIVITY GROWTH<br />
<br />
ABSTRACT<br />
So far, Vietnamese model of economic development has been mainly developed in quantity<br />
and grown by width. It means the development bases on investment and the labor force. Qualitative<br />
growth as well as deep development have not been achieved much. Economic reconstruction would<br />
affect the labor force from all areas or low productivity sectors and move them to high ones, as a<br />
result would meet the demand of converting economic development models to increase the labor<br />
productivity growth and competitive likeability of the economy.<br />
<br />
<br />
*<br />
PGS.TS. Trường Đại học Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh<br />
**<br />
ThS. GV Học viện Ngân hàng, Phân viện Phú Yên<br />
<br />
<br />
3<br />
Taïp chí Kinh teá - Kyõ thuaät<br />
This research uses vector method to analyze the “triangle shift “of the economic structure<br />
toward the labor force in all areas. At the same time, the author also uses “elasticity method” to<br />
estimate the effect of movement of economic sectors to the movement of the labor force structure,<br />
increase productivity of the labor force in Vietnam for the past few years.<br />
<br />
Key words: economic sectors, movement of the labor force structure, labor productivity<br />
growth<br />
<br />
Đặt vấn đề thiện hơn, phù hợp với môi trường và điều<br />
Chuyển dịch cơ cấu lao động để tăng năng kiện phát triển gọi là sự chuyển dịch cơ cấu<br />
suất lao động, tăng trưởng kinh tế là một vấn ngành kinh tế (Phạm Ngọc Linh & Nguyễn<br />
đề nghiên cứu đã được các nhà khoa học quan Thị Kim Dung, 2011).<br />
tâm trong các giai đoạn phát triển kinh tế - xã Xét trên khía cạnh tăng trưởng và phát<br />
hội của đất nước. Tuy vậy, đánh giá đúng vai triển kinh tế thì cơ cấu ngành được xem là<br />
trò, thực trạng chuyển dịch cơ cấu lao động quan trọng nhất, được quan tâm nghiên cứu<br />
vẫn luôn là một trong những đề tài hấp dẫn nhất vì nó phản ánh sự phát triển của khoa<br />
từ nhiều cách tiếp cận nghiên cứu khác nhau. học công nghệ, lực lượng sản xuất, phân công<br />
Bài viết phân tích chuyển dịch cơ cấu lao lao động, chuyên môn hóa và hợp tác hóa<br />
động theo ngành dưới góc độ của chuyển dịch sản xuất. Trạng thái cơ cấu ngành là dấu hiệu<br />
cơ cấu ngành kinh tế. Hai yếu tố này có mối phản ánh trình độ phát triển kinh tế của mỗi<br />
quan hệ mật thiết với nhau, chuyển dịch cơ quốc gia. Quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành<br />
cấu kinh tế định hướng cho quá trình chuyển là một quá trình diễn ra liên tục và gắn với<br />
dịch cơ cấu lao động. Nhưng để cơ cấu kinh sự phát triển kinh tế. Mặt khác, nhịp độ phát<br />
tế chuyển dịch thành công nhất thiết phải có triển và tính chất bền vững của quá trình tăng<br />
sự chuyển dịch cơ cấu lao động phù hợp, vì trưởng kinh tế lại phụ thuộc vào khả năng<br />
một cơ cấu lao động không phù hợp sẽ làm chuyển dịch cơ cấu ngành linh hoạt, phù hợp<br />
nảy sinh các vấn đề tiêu cực như thất nghiệp, với những điều kiện bên trong, bên ngoài và<br />
khoảng cách giàu nghèo, mất cân đối, mất các lợi thế tương đối của nền kinh tế.<br />
bình đẳng trong xã hội. Tái cơ cấu ngành kinh tế sẽ kéo theo<br />
1. Tái cơ cấu ngành kinh tế và chuyển cơ cấu lao động thay đổi, lao động được phân<br />
dịch cơ cấu lao động bổ và ngành, vùng sẽ khác nhau. Ở các nước<br />
Cơ cấu ngành kinh tế được hiểu là tương đang phát triển, khi tiến hành CNH, HĐH<br />
quan giữa các ngành trong tổng thể nền kinh nhất thiết phải thay đổi cơ cấu kinh tế, trong<br />
tế, thể hiện mối quan hệ hữu cơ và sự tác động đó cơ cấu ngành có vị trí quan trọng. Việc đầu<br />
qua lại cả về số lượng và chất lượng giữa các tư cho các ngành thuộc khu vực CN, XDCB<br />
ngành với nhau. Xuất phát từ yêu cầu phát và DV, TM sẽ dịch chuyển lao động từ các<br />
triển, tăng trưởng kinh tế, cơ cấu ngành kinh tế ngành có năng suất lao động thấp như nông,<br />
luôn thay đổi theo từng thời kỳ phát triển bởi lâm nghiệp-thuỷ sản sang các ngành có năng<br />
các yếu tố hợp thành cơ cấu không cố định. suất lao động cao như : CN, XDCB và TM-<br />
Quá trình thay đổi cơ cấu của ngành từ trạng DV. Theo nhà kinh tế Dương Ngọc, trong<br />
thái này sang trạng thái khác ngày càng hoàn năm 2012, năng suất lao động của các ngành<br />
<br />
<br />
4<br />
Tác động của . . .<br />
<br />
nông, lâm nghiệp - thủy sản thấp xa so với Tái cơ cấu ngành kinh tế và chuyển dịch<br />
năng suất lao động của toàn nền kinh tế và so cơ cấu lao động có mối quan hệ tác động qua<br />
với các nhóm ngành khác. Cụ thể: của toàn bộ lại với nhau: tái cơ cấu ngành kinh tế vừa là<br />
nền kinh tế là 57,1 triệu VND/người, tương tự tiền đề, cơ sở nhưng đồng thời lại vừa là kết<br />
ngành nông, lâm nghiệp – thủy sản là 26 triệu; quả có được từ quá trình chuyển dịch cơ cấu<br />
CN, XDCB là 110,2 triệu và của TM, DV là lao động.<br />
68,4 triệu.(Thời báo: Kinh tế 2012-2013 Việt Trước hết, cơ cấu lao động phải được<br />
nam và thế giới) chuyển dịch theo sự chuyển dịch của cơ cấu<br />
Chuyển dịch cơ cấu lao động là quá trình ngành kinh tế, phục vụ và đáp ứng các yêu cầu<br />
phân bổ, bố trí lao động theo những quy luật, của chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Chuyển dịch<br />
những xu hướng tiến bộ nhằm mục đích sử cơ cấu ngành kinh tế đóng vai trò là đầu tàu,<br />
dụng đầy đủ và có hiệu quả cao các nguồn định hướng và dẫn dắt quá trình dịch chuyển<br />
lực để tăng trưởng và phát triển (Nguyễn cơ cấu lao động. Fisher đã phân tích, theo xu<br />
Tiệp, 2007). Đây được coi là một trong những thế phát triển của khoa học công nghệ, ngành<br />
chỉ tiêu quan trọng, phản ánh thực nhất mức nông nghiệp dễ có khả năng thay thế lao động<br />
chuyển biến của nền kinh tế. Ở một số quốc nhất, việc tăng cường sử dụng máy móc thiết<br />
gia vẫn tồn tại hiện tượng lao động phi nông bị và các phương thức canh tác mới đã tạo<br />
nghiệp chiếm tỷ trọng nhỏ trong khi cơ cấu điều kiện cho nông dân nâng cao năng suất<br />
GDP lại chiếm tỷ trọng lớn hơn nhiều. Lý lao động. Kết quả là để đảm bảo nhu cầu<br />
giải vấn đề này, các nhà kinh tế học đã chỉ ra lương thực, thực phẩm cho xã hội thì không<br />
tình trạng méo mó về giá cả, nhất là trong các cần đến một lực lượng lao động như cũ nên<br />
trường hợp có sự chênh lệch giá giữa sản phẩm tỷ lệ lao động nông nghiệp có xu hướng giảm<br />
công nghiệp và dịch vụ so với sản phẩm nông dần trong cơ cấu ngành kinh tế. Trong khi đó<br />
nghiệp khiến cho cơ cấu GDP giữa các ngành ngành công nghiệp là ngành khó có khả năng<br />
không phản ánh đúng thực trạng chuyển dịch thay thế hơn nông nghiệp do tính chất phức<br />
cơ cấu của nền kinh tế. Lúc này, vai trò của tạp hơn của việc sử dụng công nghệ kỹ thuật<br />
chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành được mới, đồng thời sản phẩm công nghiệp thường<br />
nâng cao, đặc biệt các nhà kinh tế học ở Trung có độ co giãn của cầu tiêu dùng là lớn hơn 0,<br />
Quốc còn xem đây như là chỉ tiêu quyết định vì vậy theo sự phát triển của kinh tế, tỷ trọng<br />
nhất để chỉ ra thực trạng nền kinh tế đang tồn lao động công nghiệp có xu hướng tăng lên.<br />
tại ở Trung Quốc đầu thế kỷ 21: (1) Kinh tế Ngành dịch vụ được coi là khó có khả năng<br />
nông nghiệp, tạo việc làm cho gần 50% lao thay thế lao động nhất do đặc điểm kinh tế kỹ<br />
động, tương đương với các nước Mỹ, Pháp, thuật của việc tạo ra nó, rào cản cho sự thay<br />
Đức năm 1870. (2) Kinh tế công nghiệp, xây thế kỹ thuật này rất cao, trong khi đó độ co<br />
dựng, sử dụng 20% lao động đang làm việc. giãn của nhu cầu sản phẩm dịch vụ khi nền<br />
(3) Kinh tế dịch vụ, sử dụng 22% lao động. kinh tế ở trình độ phát triển cao là lớn hơn 1,<br />
(4) Kinh tế tri thức, bao gồm giáo dục, y tế, do đó tỷ trọng lao động trong ngành dịch vụ<br />
văn hóa, khoa học kỹ thuật – công nghệ, tài sẽ có xu hướng tăng nhanh và ngày càng tăng<br />
chính ngân hàng, bảo hiểm, tạo việc làm cho khi nền kinh tế càng phát triển (Phạm Ngọc<br />
5% lao động (Hồ An Cương, 2003). Linh & Nguyễn Thị Kim Dung, 2011)<br />
<br />
<br />
5<br />
Taïp chí Kinh teá - Kyõ thuaät<br />
<br />
Như vậy, trong nghiên cứu của Fisher, một βi(t1). Khi cosφ = 1 thì góc giữa hai vector này<br />
ngành phát triển sẽ kéo theo nhu cầu về lao bằng 00, điều đó có nghĩa là hai cơ cấu đồng<br />
động của ngành đó tăng lên, khẳng định rằng nhất; còn khi cosφ = 0 thì góc giữa hai vector<br />
chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế là một định này bằng 900 thể hiện các vector cơ cấu là trực<br />
hướng cho chuyển dịch cơ cấu lao động. Tuy giao với nhau. Như vậy, cosφ càng lớn bao<br />
nhiên, nếu cơ cấu lao động được chuyển dịch nhiêu thì các cơ cấu càng gần nhau bấy nhiêu<br />
thuận lợi, nó lại tạo điều kiện cho cơ cấu kinh và ngược lại, nên giá trị của φ sẽ nằm trong<br />
tế phát triển và thúc đẩy cơ cấu kinh tế chuyển đoạn 0o ≤ φ ≤ 900 , với φ = 00 thì không có sự<br />
dịch nhanh hơn. Nhà kinh tế học A. Lewis cho dịch chuyển cơ cấu kinh tế; và φ = 900 thì cơ<br />
rằng nếu như lao động ở khu vực nông nghiệp cấu kinh tế dịch chuyển hoàn toàn.<br />
với năng suất thấp dịch chuyển sang khu vực Từ đó suy ra tỷ lệ chuyển dịch k của cơ<br />
công nghiệp và dịch vụ với năng suất cao hơn cấu kinh tế ngành sẽ là:<br />
sẽ làm tăng năng suất lao động của toàn nền {<br />
D e=<br />
kinh tế, đồng nghĩa với việc đạt được tốc độ<br />
l m o<br />
90 * 100 (2)<br />
tăng trưởng kinh tế cao và chuyển dịch cơ cấu Công thức tính tỷ lệ chuyển dịch cơ cấu<br />
kinh tế mạnh (E. Wayne Nafziger, 1998). theo ngành này cũng được áp dụng để đánh<br />
2. Lượng hóa tác động của chuyển giá chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo lãnh thổ<br />
dịch cơ cấu kinh tế đến chuyển dịch cơ cấu hoặc theo thành phần kinh tế, lúc đó tỷ trọng<br />
lao động ở Việt Nam bằng phương pháp ngành i (βi) sẽ được thay bằng tỷ trọng vùng i<br />
vector và hệ số co giãn hay tỷ trọng thành phần kinh tế i.<br />
2.1 Phuơng pháp tính toán y Hệ số chuyển dịch cơ cấu lao động theo<br />
Phương pháp vector (hay hệ số Cos) do các ngành:<br />
chuyên gia ngân hàng thế giới đề xuất được / S (t ) .S (t )<br />
n<br />
i 0 i 1<br />
i=1<br />
dùng để đánh giá mức độ chuyển dịch cơ cấu cos a= (3)<br />
D e m o<br />
/ S (t ), / S (t )<br />
n 2<br />
i 0<br />
n 2<br />
i 1<br />
giữa các thời kỳ (Công Văn Dị, 2008). Nghiên<br />
i=1 i=1<br />
<br />
<br />
cứu này sử dụng phương pháp vector để tính Trong đó:<br />
góc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành và – Si(t0) là tỷ trọng lao động ở ngành i<br />
góc chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành. trong tổng lao động đang làm việc<br />
Theo đó ta có thể tính toán như sau: trong nền kinh tế tại thời điểm t0<br />
y Hệ số chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo – Si(t1) là tỷ trọng lao động ở ngành i<br />
ngành: trong tổng lao động đang làm việc<br />
trong nền kinh tế tại thời điểm t1<br />
/ b (t ), b (t )<br />
n<br />
i=1 i 0 i 1<br />
Tương tự như công thức tính mức độ<br />
cos {= (1)<br />
D e m o<br />
/ b (t ), / b (t )<br />
n<br />
i=1<br />
2<br />
i 0<br />
n<br />
i=1<br />
2<br />
i 1<br />
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, α cũng là góc hợp<br />
Trong đó: bởi hai vector cơ cấu Si(t0) và Si(t1). Do đó, tỷ lệ<br />
– βi(t0) là tỷ trọng giá trị sản lượng của chuyển dịch l của cơ cấu lao động theo ngành<br />
ngành i trong GDP tại thời điểm t0 sẽ là:<br />
– βi(t1) là tỷ trọng giá trị sản lượng của<br />
ngành i trong GDP tại thời điểm t1 a<br />
lD = 90 * 100 (4)<br />
e m o<br />
<br />
φ là góc hợp bởi hai vector cơ cấu βi(t0) và<br />
<br />
<br />
6<br />
Tác động của . . .<br />
<br />
Kết hợp tỷ lệ chuyển dịch cơ cấu kinh tế quả của chuyển dịch là phù hợp với mục<br />
và cơ cấu lao động theo ngành để đánh giá tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.<br />
hiệu quả của chuyển dịch cơ cấu kinh tế đến Trường hợp ngược lại, nền kinh tế có thể bị<br />
chuyển dịch cơ cấu lao động thông qua các hệ rơi vào tình trạng tăng truởng âm, do cơ cấu<br />
số co giãn sau: kinh tế chuyển dịch không phù hợp.<br />
k 2.2 Kết quả tính toán<br />
E lk = l (5)<br />
Ứng dụng phương pháp vector và hệ số<br />
E lklà hệ số co giãn của chuyển dịch cơ co giãn trình bày ở trên, sử dụng bộ số liệu<br />
cấu lao động theo mức độ chuyển dịch cơ thống kê của Ngân hàng phát triển Châu Á<br />
cấu ngành kinh tế, đo lường độ nhạy cảm (ADB) cùng số liệu thống kê Việt Nam để<br />
của chuyển dịch việc làm khi cơ cấu kinh tế tính tác động của chuyển dịch cơ cấu kinh<br />
chuyển dịch 1%. Nếu hệ số này dương, có tế ngành đến tạo việc làm trong nền kinh<br />
nghĩa chuyển dịch cơ cấu kinh tế tác động tế giai đoạn 1994 – 2012, kết quả có được<br />
thuận chiều đến chuyển dịch việc làm, kết như sau:<br />
<br />
Bảng 1: Tỷ lệ chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành theo hệ số cosφ<br />
<br />
Thời gian Mức độ hệ số cosφ Độ chuyển Tỷ lệ chuyển dịch cơ<br />
chuyển dịch dịch φ (độ) cấu kinh tế k (%)<br />
NN – CN 0.992523 4.206591 4.67399<br />
1994 – 1997 CN – DV 0.997999 2.175326 2.417029<br />
CHUNG 0.996428 2.906371 3.229301<br />
NN – CN 0.998441 1.919746 2.133052<br />
1997 – 2000 CN – DV 0.998096 2.121802 2.357558<br />
CHUNG 0.998281 2.016091 2.240101<br />
NN – CN 0.994654 3.556169 3.951299<br />
2000 – 2004 CN – DV 0.997869 2.244516 2.493906<br />
CHUNG 0.996547 2.857598 3.175109<br />
NN – CN 0.996921 2.698422 2.998246<br />
2004 -2008 CN – DV 0.999783 0.716462 0.796069<br />
CHUNG 0.998306 2.001152 2.223502<br />
NN – CN 0.999492 1.095982 1.217758<br />
2008 – 2012 CN – DV 0.999906 0.470415 0.522684<br />
CHUNG 0.999524 1.060308 1.178121<br />
NN – CN 0.924136 13.47691 14.97434<br />
1994 - 2012 CN – DV 0.980571 6.787691 7.541879<br />
CHUNG 0.959838 9.775995 10.86222<br />
<br />
Nguồn: tính toán từ số liệu ADB và Niên giám Thống kê Việt Nam<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
7<br />
Taïp chí Kinh teá - Kyõ thuaät<br />
<br />
Nghiên cứu này phân tích quá trình chuyển đầu đối diện với nỗi lo về sự bất ổn vĩ mô<br />
dịch cơ cấu kinh tế ngành theo 5 giai đoạn của được biểu hiện thông qua dấu hiệu lạm phát<br />
thời gian, dựa vào những biến động về mặt có xu hướng tăng dần: 9,5% cho năm 2004<br />
kinh tế - xã hội trong nước và trên thế giới. đến 12,63% của năm 2007 và 19,89% vào<br />
Giai đoạn 1994 – 1997 được coi là giai năm 2008 (Tổng cục Thống kê, 2013). Sự bất<br />
đoạn phát triển thành công của Việt Nam ổn này đã bộc lộ rõ hơn khi nền kinh tế tài<br />
bởi cả về quyết định chuyển sang kinh tế thị chính Mỹ lâm vào khủng hoảng, ảnh hưởng<br />
trường và đạt được mục tiêu kiềm chế lạm xấu đến cả xuất khẩu và đầu tư của Việt Nam<br />
phát, tạo nên sự tăng trưởng và chuyển dịch khiến tốc độ tăng GDP Việt Nam 2008 chỉ đạt<br />
cơ cấu ngành kinh tế mạnh nhất cho đến nay, xấp xỉ 6,23%, kéo theo đó là chuyển dịch cơ<br />
với góc chuyển dịch cơ cấu chung là 2,90, đạt cấu công nghiệp sang dịch vụ giai đoạn 2004<br />
3,23%. Mức chuyển dịch từ nông nghiệp sang – 2008 chỉ còn ở mức 0,79% và đạt 2,22%<br />
công nghiệp cũng đạt cao nhất ở thời kỳ này tính cho toàn bộ quá trình chuyển dịch.<br />
(4,67%). Kinh tế Việt Nam giai đoạn 2008 - 2012<br />
Sự kiện khủng hoảng tài chính châu Á vẫn chưa thoát khỏi tình trạng lạm phát cao<br />
bùng nổ vào năm 1997 đã tác động đến nền và tăng trưởng thấp. Tốc độ tăng trưởng GDP<br />
kinh tế Việt Nam ở giai đoạn tiếp theo (1997 2009 tụt xuống còn 5,32% và năm 2012 là<br />
– 2000), khiến tăng trưởng GDP đang ở mức 5,03%, thấp nhất trong vòng 10 năm qua.<br />
9,3% năm 1996 đã bị kéo tuột xuống mức Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế phản ánh<br />
5,8% vào năm 1998 và năm 1999 là 4,8%. đúng thực trạng của quá trình tăng trưởng, số<br />
GDP sụt giảm là nguyên nhân khiến cơ cấu liệu tính toán cũng cho thấy giai đoạn này có<br />
kinh tế chuyển dịch chậm chạp ở mức 2,24% độ chuyển dịch nhỏ nhất trong tất cả các kỳ<br />
với góc chuyển dịch là 20. nghiên cứu, với góc chuyển dịch là 1,060, đạt<br />
Sau khủng hoảng, đã có những chuyển 1,18%.<br />
biến thực sự về tư duy kinh tế với việc ra đời Như vậy, kinh tế Việt Nam trong gần<br />
của Luật Doanh nghiệp năm 2000 và hiệp 20 năm qua tuy có rất nhiều biến động<br />
định thương mại song phương Việt - Mỹ được nhưng nhìn chung cơ cấu kinh tế ngành<br />
ký kết vào năm 2001, kinh tế Việt Nam giai vẫn có chuyển biến tích cực theo hướng<br />
đoạn 2000-2004 đã tăng trưởng ổn định ở mức tăng dần tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ với<br />
bình quân 7,1%/năm, cơ cấu nông nghiệp – mức chuyển dịch chung là 10,86%, trong<br />
công nghiệp dịch chuyển 3,9%, công nghiệp đó nông nghiệp – công nghiệp dịch chuyển<br />
– dịch vụ 2,5%, mức dịch chuyển chung của gần 15% và công nghiệp – dịch vụ dịch<br />
nền kinh tế đạt 3,18%. Nhìn nhận đà tăng chuyển hơn 7,5%. Tác động của chuyển<br />
trưởng này, các nhà kinh tế dự đoán Việt Nam dịch cơ cấu ngành kinh tế đã làm thay đổi<br />
có thể trở thành “con hổ” kinh tế trong tương cơ cấu lao động nước ta theo xu hướng công<br />
lai gần. Tuy nhiên, xét về nội lực của sự phát nghiệp hóa, hiện đại hóa. Số lao động trong<br />
triển, Việt Nam đã chậm phát triển về chiều các ngành công nghiệp, dịch vụ ngày càng<br />
sâu tạo nên sức cạnh tranh kinh tế yếu, cộng tăng lên, trong khi số lao động ngành nông<br />
với tình trạng lãng phí thất thoát vốn và tài nghiệp ngày càng giảm xuống. Sự thay đổi<br />
sản công diễn ra nghiêm trọng, Việt Nam bắt này được thể hiện trong bảng 2.<br />
<br />
<br />
8<br />
Tác động của . . .<br />
<br />
Bảng 2: Tỷ lệ chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành theo hệ số cosα<br />
<br />
Thời gian Mức độ hệ số cosα Độ chuyển Tỷ lệ chuyển dịch cơ<br />
chuyển dịch dịch α (độ) cấu lao động l (%)<br />
NN – CN 0.999989 0.161436 0.179373<br />
1994 – 1997 CN – DV 0.999875 0.542763 0.60307<br />
CHUNG 0.999988 0.167365 0.185961<br />
NN – CN 0.999599 0.973876 1.082085<br />
1997 – 2000 CN – DV 0.999565 1.013658 1.126286<br />
CHUNG 0.995915 3.108553 3.453947<br />
NN – CN 0.991514 4.481724 4.979693<br />
2000 – 2004 CN – DV 0.967427 8.798447 9.776052<br />
CHUNG 0.992607 4.182763 4.647515<br />
NN – CN 0.997688 2.338342 2.598158<br />
2004 -2008 CN – DV 0.999416 1.17528 1.305867<br />
CHUNG 0.992778 4.134218 4.593576<br />
NN – CN 0.997951 2.201163 2.445737<br />
2008 – 2012 CN – DV 0.999964 0.290161 0.322401<br />
CHUNG 0.995651 3.207156 3.563507<br />
NN – CN 0.956674 10.15654 11.28505<br />
1994 – 2012 CN – DV 0.980144 6.862111 7.624568<br />
CHUNG 0.931898 12.76044 14.17826<br />
<br />
Nguồn: tính toán từ số liệu ADB và Niên giám Thống kê Việt Nam<br />
<br />
<br />
Tính toán ở bảng 2 cho thấy tỷ lệ chuyển sống giữa lao động công nghiệp và lao động<br />
dịch cơ cấu lao động nông nghiệp sang công nông nghiệp ngày càng tăng cao, thì lao động<br />
nghiệp qua các giai đoạn có chịu ảnh hưởng lúc này mới chuyển dịch mạnh mẽ: nếu giai<br />
của quá trình tăng trưởng kinh tế. Riêng giai đoạn 1997 – 2000 chỉ mới ở ngưỡng 1,08% thì<br />
đoạn 1994 – 1997, trong khi tăng trưởng kinh giai đoạn tiếp theo sau (2000 – 2004) đã tăng<br />
tế ở mức cao thì sự chuyển dịch còn diễn ra lên thành 4,98%. Những năm 2006 đến nay,<br />
chậm chạp, chỉ đạt gần 0,18%, sự chậm chạp kinh tế tăng trưởng chậm lại khiến quá trình<br />
này đánh giá đúng thực trạng của một nền nông chuyển dịch cũng giảm theo. Bên cạnh đó, số<br />
nghiệp truyền thống, nơi mà người nông dân liệu tính toán ở bảng 1 và bảng 2 cũng chứng<br />
đã trải qua bao đời trên đồng ruộng, luôn có minh rằng cơ cấu lao động công nghiệp – dịch<br />
tư tưởng “bám đất, bám làng” và tự bằng lòng vụ có mối tương quan rất chặt chẽ với cơ cấu<br />
với những gì mà thiên nhiên ban tặng, cho nên kinh tế công nghiệp – dịch vụ theo hướng thuận<br />
việc chấp nhận thay đổi nghề nghiệp đối với chiều, chứng tỏ giữa lao động công nghiệp và<br />
người nông dân không thể diễn ra nhanh được. lao động dịch vụ có sự tương đồng về tính chất,<br />
Chỉ sau khi họ nhìn thấy sự chênh lệch về mức trình độ, kỹ năng, nên một sự thay đổi về cơ<br />
<br />
<br />
9<br />
Taïp chí Kinh teá - Kyõ thuaät<br />
<br />
cấu kinh tế giữa hai khu vực này sẽ dễ dàng được mức hiệu quả của chuyển dịch cơ cấu<br />
dẫn đến thay đổi về cơ cấu lao động. kinh tế đối với sự thay đổi về cơ cấu lao động.<br />
Xem xét tỷ lệ chuyển dịch cơ cấu kinh tế Do đó, để định lượng một cách cụ thể mối<br />
ngành và tỷ lệ chuyển dịch cơ cấu lao động quan hệ này, nghiên cứu sử dụng hệ số co giãn<br />
theo ngành cho thấy cả hai sự chuyển dịch này của cơ cấu lao động theo mức độ chuyển dịch<br />
đều có tương quan chặt chẽ với nhau, nhưng cơ cấu kinh tế ngành. Kết quả tính toán được<br />
nếu chỉ dừng lại ở đây thì chưa thể đánh giá biểu diễn ở hình 1.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Nguồn: tính toán từ số liệu ADB và Niên giám Thống kê Việt Nam<br />
<br />
<br />
Hệ số co giãn của cơ cấu lao động phản dịch chuyển đến hơn 5,4%, thì đến giai đoạn<br />
ánh sự thay đổi về tỷ lệ chuyển dịch cơ cấu 2008 – 2012 hệ số co giãn chỉ còn lại gần<br />
lao động theo ngành ứng với mỗi phần trăm 0,62. Như đã phân tích ở trên, lao động công<br />
chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế. Hệ số co nghiệp và dịch vụ có nhiều tính chất giống<br />
giãn càng cao thể hiện khả năng chuyển dịch nhau, nhưng mức lương trung bình ở khu vực<br />
cơ cấu lao động càng cao, chứng tỏ quá trình dịch vụ cao hơn so với khu vực công nghiệp,<br />
chuyển dịch cơ cấu kinh tế đã tạo thêm được nên một sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế công<br />
nhiều việc làm hơn cho người lao động. nghiệp – dịch vụ sẽ mở ra nhiều hy vọng cho<br />
Hệ số co giãn của cơ cấu lao động nông những lao động công nghiệp muốn chuyển đổi<br />
nghiệp – công nghiệp qua các giai đoạn chuyển ngành nghề. Mặt khác, giai đoạn 2008 – 2012<br />
biến theo xu hướng tích cực mặc dù kinh tế có là giai đoạn kinh tế thế giới khủng hoảng, và<br />
lúc tăng trưởng chậm. Sự chuyển biến tích cực ngành dịch vụ lại chịu ảnh hưởng nặng nề nhất<br />
này chứa đựng tín hiệu đáng mừng về trình độ từ cuộc khủng hoảng này, thất nghiệp tăng cao<br />
của người lao động thuộc khu vực nông thôn khiến người lao động e ngại chuyển đổi công<br />
rằng họ đã có sự chuẩn bị tốt về các kỹ năng việc, đây cũng có thể là nguyên nhân làm hệ số<br />
cần thiết để có thể kịp thời đáp ứng được việc co giãn cơ cấu lao động công nghiệp – dịch vụ<br />
làm ở khu vực công nghiệp. Ngược lại với sự trở nên thấp. Như vậy, trong 19 năm qua, cứ<br />
tăng lên này theo thời gian, thì hệ số co giãn trung bình 1,31% cơ cấu lao động dịch chuyển<br />
cơ cấu lao động công nghiệp – dịch vụ biến khi cơ cấu kinh tế ngành dịch chuyển 1%. Tính<br />
thiên rất lớn qua các giai đoạn. Trong giai đoạn chung trong toàn bộ các ngành, chuyển dịch cơ<br />
2004 – 2008, nếu cơ cấu kinh tế hai ngành này cấu lao động diễn ra nhanh hơn so với chuyển<br />
chuyển dịch 1% sẽ kéo theo cơ cấu lao động dịch cơ cấu kinh tế.<br />
<br />
<br />
10<br />
Tác động của . . .<br />
<br />
3. Khuyến nghị chính sách và giải pháp. sự thay đổi về cơ cấu ngành kinh tế, cho thấy<br />
Cơ cấu ngành kinh tế và cơ cấu lao động sự chuyển dịch này đã giải quyết được nhiều<br />
luôn có mối quan hệ mật thiết với nhau, tái cơ việc làm hơn, giảm tỷ lệ lao động nông nghiệp<br />
cấu ngành kinh tế thay đổi kéo theo sự thay trong tổng số lao động xã hội, tạo điều kiện<br />
đổi của cơ cấu lao động. Nghiên cứu chỉ ra thuận lợi cho quá trình công nghiệp hóa, hiện<br />
sự thay đổi cơ cấu lao động cao hơn so với đại hóa đất nước.<br />
<br />
Bảng 3: Hệ số co giãn cơ cấu lao động theo mức độ chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của<br />
một số nước khu vực Châu Á.<br />
CDCC CDCC lao Hệ số<br />
Nền kinh tế Giai đoạn động ngành<br />
kinh tế ngành co giãn<br />
Việt Nam 1994 – 2012 10.86222 14.23328 1.310348<br />
Thái Lan 1994 -2010 3.42654 10.35742 3.022707<br />
Indonesia 1994 - 2011 4.90006 6.81190 1.390166<br />
Trung Quốc 1994 - 2010 8.08365 13.5034 1.670464<br />
Hàn Quốc 1994 - 2011 1.15170 5.58004 4.845033<br />
<br />
Nguồn: tính toán từ số liệu thống kê ADB cho các nước Việt Nam, Thái Lan, Indonesia, Trung Quốc, Hàn Quốc.<br />
<br />
<br />
Nếu so sánh với một số nước thuộc khu so với Hàn Quốc. Cơ cấu lao động chậm<br />
vực châu Á theo từng yếu tố chuyển dịch cơ chuyển dịch là dấu hiệu của một quốc gia có<br />
cấu như bảng 3, nhận thấy Việt Nam là quốc quá nhiều lao động trình độ thấp. Theo kết<br />
gia có tốc độ dịch chuyển cả về cơ cấu kinh tế quả khảo sát “Thiếu hụt lao động kỹ năng ở<br />
lẫn cơ cấu lao động mạnh mẽ nhất trong gần Việt Nam” do Viện Khoa học lao động và xã<br />
20 năm qua, điều này vừa chứng tỏ kinh tế hội (Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)<br />
Việt Nam đang thực sự khơi dậy và phát huy phối hợp với tập đoàn Manpower tiến hành<br />
được những nguồn lực còn tiềm tàng trong xã tại 6.000 doanh nghiệp thuộc 9 lĩnh vực kinh<br />
hội, vừa thể hiện đây là quốc gia mới bước tế tại 9 tỉnh, thành phố ở Việt Nam, các doanh<br />
vào thời kỳ đầu của quá trình công nghiệp nghiệp đánh giá chất lượng lao động Việt<br />
hóa, hiện đại hóa nên tốc độ dịch chuyển Nam nằm trong nhóm 10% thấp nhất của khu<br />
thường rất nhanh. Tuy nhiên, hệ số co giãn ở vực. Trong tổng số các doanh nghiệp tham gia<br />
cột cuối cùng của bảng 3 mới là yếu tố được khảo sát, có đến 1/4 doanh nghiệp cho rằng<br />
sử dụng để đánh giá mức độ hiệu quả của quá lao động Việt Nam thiếu hiểu biết về công<br />
trình chuyển dịch cơ cấu, thì tính toán lại chỉ nghệ và khả năng sáng tạo; 1/5 nhận xét lao<br />
ra rằng Việt Nam là nước có mức độ chuyển động Việt Nam thiếu khả năng thích nghi với<br />
dịch cơ cấu lao động theo sự chuyển dịch cơ công nghệ mới; 1/3 doanh nghiệp không tìm<br />
cấu kinh tế ngành đạt thấp nhất: bằng 0,94 được lao động có kỹ năng mà họ cần; và 2/5<br />
lần so với Indonesia, 0,78 lần so với Trung giám đốc điều hành gặp khó khăn trong tuyển<br />
Quốc, 0,43 lần so với Thái Lan và 0,27 lần dụng lao động (Dũng Hiếu, 2012). Do đó, để<br />
<br />
<br />
11<br />
Taïp chí Kinh teá - Kyõ thuaät<br />
<br />
đáp ứng được nhu cầu nhân lực chất lượng ô tô, sắt thép, đóng tàu… đã được đầu tư hay<br />
cao phục vụ cho các ngành công nghiệp hiện trợ cấp thông qua ưu đãi thuế nhiều tỷ đô-la,<br />
đại, Việt Nam nên tập trung vào việc đổi mới tuy nhiên chưa có một số liệu thống kê nào<br />
nhanh chóng hệ thống giáo dục theo hướng chứng tỏ rằng đây là những thế mạnh và hứa<br />
phát triển năng lực tư duy, năng lực sáng tạo; hẹn của Việt Nam trong tương lai, bởi việc<br />
bồi dưỡng tác phong công nghiệp, tăng tính tổ phát triển những ngành công nghiệp này trong<br />
chức, kỷ luật, tinh thần hợp tác, tính tự trọng, thời gian qua chưa thực sự dựa vào nội lực<br />
lòng tin, tính cộng đồng, lương tâm và trách của đất nước mà còn do những yếu tố khác.<br />
nhiệm công dân. Cần phải xác định đây là Trong khi đó, sau hơn 20 năm đổi mới, nhờ<br />
việc làm rất khó khăn, không thể hoàn thành khai thác thế mạnh của mình, Việt Nam đã là<br />
trong thời gian ngắn, song nhất thiết phải thực “nước lớn” về xuất khẩu nông sản và các mặt<br />
hiện và cần phải thực hiện một cách thường hàng gia dụng như hồ tiêu, gạo, cà phê, chè,<br />
xuyên, liên tục, bền bỉ, kiên trì, sâu rộng ngay cao su, thủy sản, dệt may, da giày và đồ gỗ.<br />
từ trong giáo dục mầm non, tiểu học đến cả Hơn thế, đây chính là những ngành giúp giải<br />
trung học phổ thông, đại học sao cho những quyết việc làm và nâng cao đời sống cho phần<br />
đức tính đó ngấm dần một cách tự nhiên và lớn người dân Việt Nam, thế nhưng các mặt<br />
trở thành thói quen tự giác của mọi người. hàng này mới chỉ dừng ở mức sơ chế hoặc gia<br />
Không những thế, Việt Nam còn cần có chiến công, việc đầu tư vào những khâu có giá trị<br />
lược và tư duy đúng đắn về đào tạo và phát gia tăng cao hơn dường như chưa được chú<br />
triển nguồn nhân lực theo hướng công nghiệp trọng đúng mức. Do đó cần phải cơ cấu lại các<br />
hóa, hiện đại hóa hướng tới toàn cầu hóa trên ngành, nghề, sản phẩm theo hướng ưu tiên lựa<br />
cơ sở xây dựng và điều chỉnh các chính sách chọn phát triển các sản phẩm tiếp theo dựa<br />
hướng nghiệp, dạy nghề; chính sách dự báo trên những sản phẩm hiện có, nhất là các sản<br />
nhu cầu lao động và cân đối lao động theo phẩm xuất khẩu nhằm phát huy năng lực sẵn<br />
ngành nghề, cấp trình độ; chính sách thu hút có của quốc gia. Đồng thời, để việc cơ cấu<br />
các thành phần kinh tế tích cực tham gia vào lại ngành nghề, sản phẩm diễn ra thuận lợi,<br />
lĩnh vực đào tạo nguồn nhân lực cho đất nước; Chính phủ cần thay đổi cơ cấu đầu tư theo<br />
chính sách chi ngân sách đào tạo nguồn nhân hướng ưu tiên phát triển công nghiệp phục<br />
lực; chính sách bảo đảm quyền lợi hợp pháp vụ nông nghiệp nông thôn, đặc biệt là công<br />
cho nhân dân lao động… nghiệp sản xuất thiết bị, máy móc phục vụ<br />
Ngoài ra, như đã đề cập, chuyển dịch cơ sản xuất và thu hoạch nông sản, công nghiệp<br />
cấu ngành kinh tế có ảnh hưởng quyết định bảo quản sau thu hoạch, công nghiệp chế biến<br />
đến quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động. nông sản thực phẩm với trình độ công nghệ<br />
Vậy nên cơ cấu lao động chậm chuyển dịch cao và sạch nhằm tăng sức cạnh tranh, thu hút<br />
cũng được giải thích bởi nguyên nhân từ phía đầu tư vào các ngành công nghiệp sử dụng<br />
cơ cấu ngành kinh tế chuyển dịch chưa phù nhiều lao động về địa bàn nông thôn để góp<br />
hợp với tiềm năng vốn có của đất nước. Nhìn phần chuyển dịch nhanh cơ cấu lao động.<br />
nhận lại thời gian qua, để đạt được mục tiêu Nói tóm lại, sau hơn 25 năm phát triển<br />
cơ bản trở thành nước công nghiệp vào năm kinh tế theo đường lối đổi mới, Việt Nam đã<br />
2020, nhiều ngành công nghiệp như: sản xuất có những chuyển đổi tiến hóa của tư duy mới<br />
<br />
<br />
12<br />
Tác động của . . .<br />
<br />
về CNH, HĐH khiến cơ cấu kinh tế và cơ và tái cơ cấu ngành kinh tế. Bằng phương<br />
cấu lao động tuy chuyển dịch chậm nhưng pháp vector và hệ số co giãn, qua kết quả<br />
đúng hướng, đã thúc đẩy nền kinh tế tăng nghiên cứu của các nhà khoa học cũng như<br />
trưởng. Do đó, nếu Việt Nam tạo ra được các tính toán của tác giả đã phản ánh phần nào<br />
điều kiện thuận lợi và ứng dụng được các thực trạng về mối quan hệ giữa tái cơ cấu<br />
biện pháp cần thiết để đẩy nhanh quá trình ngành kinh tế kéo theo sự dịch chuyển của<br />
chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành, cơ cấu lao động, tăng năng lao động để tăng<br />
chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế sẽ có đóng trưởng và phát triển kinh tế qua thời gian.<br />
góp lớn vào tăng trưởng kinh tế thời gian Song, phương pháp này ít có tính dự báo cho<br />
tới. Hai lĩnh vực chính sách có thể tác động tương lai, do vậy cần phải tiếp tục nghiên<br />
để đẩy nhanh tốc độ chuyển dịch cơ cấu lao cứu mối quan hệ này theo nhiều cách tiếp<br />
động là chính sách đào tạo nguồn nhân lực cận khác.<br />
<br />
<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
<br />
<br />
[1]. ADB (2012), Key indicators for Asia and the Paciic 2012, www.adb.org/statistics, truy cập ngày<br />
14/03/2013.<br />
[2]. Tổng cục Thống kê (2013), Chỉ số giá tiêu dùng, chỉ số giá vàng và đô la Mỹ tháng 12 so với cùng<br />
kỳ năm trước,http://www.gso.gov.vn.<br />
[3]. Phạm Ngọc Linh & Nguyễn Thị Kim Dung (2011), Giáo trình Kinh tế phát triển, NXB Đại học<br />
Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.<br />
[4]. Công Văn Dị (2008), “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế Việt Nam”, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế số 361,<br />
tr40-45.<br />
[5]. Hồ An Cương (2003), Trung Quốc những chiến lược lớn, NXB Thông Tấn, Hà Nội.<br />
[6]. Nguyễn Tiệp (2007), Giáo trình Nguồn nhân lực, NXB. Lao động – Xã hội, Hà Nội.<br />
[7]. E. Wayne Nafziger (1998), Kinh tế học của các nước đang phát triển, NXB Thống Kê, Hà Nội.<br />
[8]. Dũng Hiếu (2012), Năng suất lao động tại Việt Nam thuộc hàng đáy khu vực, www.vneconomy.vn,<br />
truy cập ngày 14/03/2013<br />
[9]. Thời báo kinh tế Việt Nam (2013), Kinh tế 2012-2013 Việt nam & thế giới.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
13<br />
Taïp chí Kinh teá - Kyõ thuaät<br />
<br />
<br />
<br />
LÝ THUYẾT VÀ THỰC HÀNH THÔNG TIN KẾ TOÁN<br />
ĐỂ RA QUYẾT ĐỊNH NGẮN HẠN<br />
Phạm Văn Dược*<br />
Huỳnh Thị Bích Ngọc **<br />
TÓM TẮT<br />
Ra quyết định là việc lựa chọn từ nhiều phương án, nh̀m mục đích chọn một phương án có<br />
tính thỏa mãn cao nhất, cả về lượng và chất. Ra quyết định là một chức năng quan trọng của nhà<br />
quản trị. Vì nhà quản trị luôn đứng trước những vấn đề cần phải ra quyết định.<br />
<br />
Các thông tin để ra quyết định căn cứ chủ yếu vào các thông tin định lượng của kế toán;<br />
lượng giá dòng thu với dòng chi để tìm ra lợi nhuận cao nhất trong các phương án hoặc trong các<br />
tình huống kinh doanh là những vấn đề không đơn giản, đòi hỏi người ra quyết định và lập quyết<br />
định phải thấu hiểu rõ cơ sở lý thuyết và quá trình thực hành để ứng dụng chúng thích hợp nhất.<br />
<br />
Từ khoá: Lý thuyết, thực hành, thông tin kế toán, ra quyết định.<br />
<br />
THEORY AND PRACTICE OF ACCOUNTING INFORMATION<br />
FOR MAKING SHORT-TERM DECISIONS<br />
ABSTRACT<br />
Making decision is the choice of many alternatives, aimed at choosing a plan with the<br />
highest satisfaction, both in quantity and quality. Making decision is an important function of<br />
management. Because managers are faced with many problems that are needed to make decisions.<br />
<br />
The information for making decisions is primarily based on the quantitative information about<br />
the accounting value of revenue with more ields to ind the most proitable in the plan or in business<br />
situations that is not the simple problem, its requiring decision makers and decision-makers to clearly<br />
understand the theoretical basis and practical process for most applications which are suited.<br />
<br />
Keywords: Theory, practice, accounting information, decision-making<br />
<br />
1. Cơ sở lý thuyết ra quyết định<br />
1.1. Các quyết định ngắn hạn: Việc ra quyết định là việc lưa chọn từ nhiều phương án<br />
hoặc nhiều tình huống khác nhau. Khi chưa – Có nên loại bỏ một sản phẩm cá biệt<br />
có phương án thì không thể có quyết định nào nào không?<br />
được thực hiện được, do không có sự lựa chọn – Có nên thêm một sản mới hay không?<br />
nào để có thể ra quyết định. Các nhà quản trị – Có nên thay đổi cách trả lương nhân<br />
thường xuyên quan tâm đến các quyết định viên bán hàng từ định phí chuyển<br />
ngắn hạn như: thành biến phí hay không?<br />
<br />
* PGS.TS. Trường Đại học Kinh tế TP.HCM<br />
** Giảng viên Trường Cao đ̀ng Kinh tế Đối ngoại<br />
<br />
14<br />
Lý thuyết và thực hành...<br />
<br />
– Có nên tiếp tục sản xuất chi tiết rời tại dụng cho các quyết định dài hạn, nhưng các<br />
phân xưởng hay mua nó ở bên ngoài? quyết định dài hạn đòi hỏi phải xem xét thêm<br />
– Có nên tiếp tục chế biến thành sản một số kỹ thuật tính toán khác. Nói chung các<br />
phẩm thành thành phẩm hoàn chỉnh quyết định dài hạn đòi hỏi sự cam kết về tiền<br />
hay bán ngay bán thành phẩm? tệ cho một chu kỳ khá dài.<br />
– Lựa chọn phương thức, cơ cấu sản 1.3. Tiêu chuẩn đối với các quyết định<br />
xuất như thế nào để cho hiệu quả tối ngắn hạn:<br />
ưu nhất?… Tiêu chuẩn kinh tế của việc lập các quyết<br />
1.2. Đặc điểm của các quyết định: Đặc định ngắn hạn rất đơn giản, đó là chọn lựa một<br />
điểm chủ yếu của các quyết định là chúng hoạt động mà khi bạn dự tính ra quyết định sẽ<br />
gắn liền với các hoạt động trong tương lai, và mang lại hiệu quả cao nhất (hoặc lỗ ít nhất)<br />
chúng không thể làm thay đổi ngược lại được, cho doanh nghiệp, sự vận dụng nguyên tắc này<br />
đặc điểm này có 2 nhân tố tác động: không phải là việc đơn giản, do vậy yêu cầu<br />
- Nhân tố thứ nhất: vì các quyết định của cần có thêm hai nguyên tắc phụ hỗ trợ là:<br />
nhà quản trị phải dựa trên các con số ước tính, a. Các nguồn thu và chi phí duy nhất thích<br />
một quyết định chưa chắc là không tốt vì một hợp cho việc ra quyết định là các nguồn thu và<br />
số thay đổi thực tế ngoài dự kiến trong một số chi ước tính trong tương lai sẽ khác trong số các<br />
các trường hợp gây sẽ ra các kết quả một cách phương án có sẵn, chúng được gọi là các nguồn<br />
chính xác với dự đoán. thu chênh lệch và các nguồn chi phí chênh lệch<br />
- Nhân tố thứ hai: các nhà quản trị sẽ (vì có rất nhiều quyết định dẫn đến các mức tăng<br />
không bao giờ có thể chắc chắn một quyết về thu nhập và chi phí nên còn được gọi là các<br />
định cá biệt nào đó là không khôn ngoan, vì họ nguồn thu tăng thêm và chi phí tăng thêm).<br />
không thể dự đoán được chính xác những gì b. Các nguồn thu và chi hoặc đã phải gánh<br />
sẽ xảy ra trong tương lai nếu họ lựa chọn tiến chịu (đã phát sinh) nó không thích hợp với<br />
trình hoạt động khác. Nhưng các nhà quản trị các quyết định kinh doanh. Cách sử dụng duy<br />
có thể có mức tin cậy hợp lý nếu quyết định nhất là, cần nghiên cứu chúng có thể giúp cho<br />
được dựa vào các thông tin tốt nhất đáng tin việc dự đoán các nguồn thu và các nguồn chi<br />
cậy có sẵn, và nếu họ thấu hiểu những thông trong tương lai.<br />
tin này để ứng xử một cách thích hợp nhất. * Các nguồn thu và chi chênh lệch (tăng<br />
Hầu hết các nhà quản trị khi ra các quyết thêm):<br />
định ngắn hạn, nếu nó chỉ liên quan đến một Thuật ngữ chênh lệch có nhiều hàm ý<br />
kỳ (một năm) hoặc ngắn hơn. Các quyết định hơn thuật ngữ tăng thêm. Thuật ngữ sau đề<br />
ngắn hạn thường không đòi hỏi vốn đầu tư xuất các mức tăng, và một số quyết định dẫn<br />
lớn. Vì lý do này, các quyết định ngắn hạn dễ đến các mức giảm cho cả thu nhập và chi phí.<br />
thay đổi nhiều hơn so với các quyết định dài Nhưng các thuật ngữ được sử dụng không<br />
hạn. (Bạn có thể thay đổi dễ dàng phương thức quan trọng bằng điều mà chúng phản ánh. Các<br />
trả lương cho nhân viên bán hàng, nhưng bạn chi phí chênh lệch là các chi phí có thể tránh<br />
không thể thay đổi dễ dàng quyết định đầu tư được, do đó sẽ là thông tin thích hợp cần phải<br />
vào tài sản cố định). Các nguyên tắc cơ bản xem xét trong các quyết định kinh doanh. Nếu<br />
áp dụng cho các quyết định ngắn hạn cũng áp một doanh nghiệp có thể thay đổi một khoảng<br />
<br />
<br />
15<br />
Taïp chí Kinh teá - Kyõ thuaät<br />
<br />
chi phí bằng cách chọn một hành động ngược nghiêp đứng trước quyết định sự lựa chọn thay<br />
lại với hành động trước đó, đo đó chi phí này thế một chiếc máy mới bằng một chiếc máy cũ<br />
là chi phí có thể tránh được và nó chính là chi mà doanh nghiệp đang sử dụng, thì giá trị còn<br />
phí chênh lệch. lại của chiếc máy cũ sẽ là chi phí chìm.<br />
Ví dụ: doanh nghiệp dự kiến có thể tiếp b. Chi phí cơ hội: Cho dù chi phí lịch<br />
kiệm được 100 triệu đồng tiền lương và các sử của một nguồn chi có tính chìm thì vẫn có<br />
định phí khác nếu doanh nghiệp ngưng kinh thể có khoản chi phí để nhằm các mục đích ra<br />
doanh một loại sản phẩm ở một khu vực địa kế hoạch. Nếu một nguồn chi có thể sử dụng<br />
lý cá biệt nào đó, thì 100 triệu đồng này là theo nhiều cách, thì có chi phí cơ hội.<br />
chi phí tránh được (chênh lệch), vì nó sẽ có Nói tổng quát, chi phí cơ hội là lợi ích<br />
thể phát sinh nếu doanh nghiệp vẫn tiếp tục bị mất vì chọn phương án này thay vì chọn<br />
bán sản phẩm đó và sẽ không phát sinh nếu phương án khác. Phương án (hành động) khác<br />
doanh nghiệp ngưng bán sản phấm trong khu là phương án tốt nhất sẵn có so với phương án<br />
vực đó. Dĩ nhiên, doanh nghiệp sẽ bị mất một đang được nghiên cứu.<br />
khoản thu nếu ngưng bán sản phẩm đó. Như Thí dụ 1: Doanh nghiêp Q sở hữu một nhà<br />
vậy, thu nhập bị mất có tính chênh lệch khi kho có thể sử dụng nó để chứa hàng hóa hoặc<br />
doanh nghiệp quyết định ngưng bán sản phẩm cho thuê với giá 100 triệu mỗi năm. Sử dụng<br />
ở vùng địa lý cá biệt đó. diện tích đó để tồn trữ hàng hóa đòi hỏi doanh<br />
1.4. Nhận diện chi phí chìm và chi phí nghiệp Q bỏ qua cơ hội cho thuê, điều này<br />
cơ hội: có nghĩa là có một sự chênh lệch, nếu doanh<br />
V