intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật: Số 7/2014

Chia sẻ: Kinh Do | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:141

37
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tạp chí trình bày các yếu tố gây chậm trễ trong các dự án giao thông sử dụng vốn ngân sách nhà nước tại các tỉnh phía Nam; các nhân tố ảnh hưởng đến mối quan hệ khách hàng và nhân viên tại Ngân Hàng TMCP Kiên Long - Chi Nhánh Rạch Giá; Chăn nuôi gà công nghiệp tại khu vực Đông Nam Bộ theo định hướng phát triển bền vững; hệ thống Photovoltaic kết nối lưới điện một pha không sử dụng máy biến áp...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật: Số 7/2014

Tạp chí<br /> ISSN: 0866 - 7802<br /> SỐ 07<br /> 9 - 2014<br /> <br /> <br /> KINH TEÁ - KYÕ THUAÄT<br /> Toøa soaïn & trò söï<br /> 530 ñaïi loä Bình Döông, Phöôøng Hieäp Thaønh, TP.Thuû Daàu Moät, tænh Bình Döông 3 THÁNG 1 KỲ<br /> Email: tapchiktktbd@gmail.com<br /> <br /> <br /> MỤC LỤC Trang<br /> Tổng Biên tập<br /> PGS.TS.NB. Nguyễn Thanh Kinh tế<br />  1. Trịnh Thùy Anh : Các yếu tố gây chậm trễ trong các dự án<br /> giao thông sử dụng vốn ngân sách nhà nước tại<br /> Phó Tổng Biên tập các tỉnh phía Nam ..........................................................................1<br /> ThS.NB. Trần Thanh Vũ 2. Hoàng Thị Chỉnh : Liên kết “4 nhà” ở Đồng bằng sông<br /> Cửu Long: Thực trạng và những vấn đề đang đặt ra ..................12<br /> 3. Lê Thụy Thủy Tiên, Hồ Huy Tựu : Các nhân tố ảnh hưởng<br /> Hội đồng Biên tập đến mối quan hệ khách hàng và nhân viên tại Ngân Hàng<br /> Chủ tịch: TMCP Kiên Long - Chi Nhánh Rạch Giá ....................................22<br /> TS. Vũ Tế Xiển 4. Vòng Thình Nam : Chăn nuôi gà công nghiệp tại khu vực<br /> Các ủy viên: Đông Nam Bộ theo định hướng phát triển bền vững ...................31<br /> 5. Hoàng Thị Thanh Hằng : Những bất cập trong hoạt động thanh<br /> GS.TS. Nguyễn Văn Thanh tra, giám sát ngân hàng ở Việt Nam hiện nay ..............................39<br /> GS.TS. Hoàng Văn Châu 6. Vũ Văn Thực : Tín dụng cho phát triển nông nghiệp,<br /> GS.TS. Hoàng Thị Chỉnh nông thôn tại ngân hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển<br /> PGS.TS. Đỗ Linh Hiệp Nông Thôn Việt Nam ....................................................................43<br /> PGS.TS. Nguyễn Quốc Tế 7. Phan Hồng Hải : Tác động của cơ chế quản lý tài chính<br /> đến chất lượng giáo dục của các trường đại học<br /> PGS.TS. Phạm Văn Dược công lập Việt Nam ........................................................................52<br /> PGS.TS. Phương Ngọc Thạch 8. Phạm Xuân Lan, Nguyễn Thị Hoàng Mai : Tác động của định<br /> PGS.TS. Võ Văn Nhị hướng thị trường đến kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp<br /> PGS.TS. Phước Minh Hiệp thương mại dịch vụ tại Tp. Hồ Chí Minh .....................................64<br /> PGS.TS. Phùng Đình Mẫn 9. Nguyễn Quốc Trung : Một số ý kiến nâng cao tính hữu hiệu và<br /> hiệu quả cho chu kỳ phát triển hệ thống thông tin kế toán trong<br /> PGS.TS. Phan Minh Tiến điều kiện tin học hóa của doanh nghiệp ở Việt Nam....................77<br /> TS. Lê Bích Phương 10. Vi Thị Thúy Nhi, Phạm Xuân Thủy : Nghiên cứu sự hài lòng<br /> TS. DS. Nguyễn Thị Hồng Hương của khách hàng đối với các ngân hàng thương mại ở thành phố<br /> TS. Nguyễn Xuân Dũng Rạch Giá, Tỉnh Kiên Giang..........................................................90<br /> TS. Nguyễn Tường Dũng Kỹ thuật – Công nghệ<br /> ThS. Bùi Vũ Tùng Chân 11.Phạm Hữu Thái, Lê Chí Kiên, Vũ Thế Đảng : Hệ thống<br /> ThS. Lê Thị Bích Thủy Photovoltaic kết nối lưới điện một pha không sử dụng<br />  máy biến áp ..................................................................................97<br /> 12. Lê Kim Anh : Nghiên cứu mô hình điều khiển phân tầng và<br /> Thư ký Tòa soạn ứng dụng cho các nguồn phát có công suất nhỏ ........................112<br /> ThS. Nguyễn Thị Ngọc Hương Nghiên cứu – Trao đổi<br />  13. Đỗ Mạnh Hà, Nguyễn Hữu Hồi : Tăng cường giáo dục<br /> Giấy phép hoạt động báo chí in nâng cao ý thức bảo vệ Tổ Quốc Xã Hội Chủ Nghĩa cho<br /> thanh niên hiện nay ....................................................................120<br /> Số: 36/GP-BTTTT<br /> 14. Phạm Văn Hưng : Suy nghĩ về nâng cao chất lượng giáo dục<br /> Cấp ngày 05.02.2013 đại học trong bối cảnh đổi mới giáo dục Việt Nam hiện nay .....124<br /> Số lượng in: 3000 cuốn<br /> <br /> Thông tin Khoa học – Đào tạo<br /> 15. Thanh Hồng : Lễ xuất quân tình nguyện hè 2014 .................130<br /> Chế bản và in tại Nhà in: 16. Phan Thanh Nhạn : Nâng cao hiệu quả công tác quản lý thực<br /> Liên Tường, Quận 6, Tp. HCM hiện nhiệm vụ chuyên môn .........................................................133<br /> 17. Nguyễn Quyết Thắng : Tấm gương sáng của một<br /> nữ Đảng viên trẻ ........................................................................135<br /> Các yếu tố . . .<br /> <br /> <br /> Kinh tế<br /> <br /> CÁC YẾU TỐ GÂY CHẬM TRỄ TRONG CÁC DỰ ÁN GIAO<br /> THÔNG SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI CÁC<br /> TỈNH PHÍA NAM<br /> Trịnh Thùy Anh*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Bài viết nghiên cứu các yếu tố gây chậm trễ trong các dự án giao thông sử dụng vốn ngân<br /> sách nhà nước. Nghiên cứu đã tiến hành khảo sát các cá nhân tham gia các dự án giao thông hiện<br /> đang làm việc trong các công ty xây dựng, tư vấn, ban quản lý, sở ban ngành trên địa bàn các tỉnh<br /> thành phía nam Việt Nam trong những năm 2010 đến nay với số mẫu hợp lệ là 242 mẫu. Kết quả<br /> nghiên cứu cho thấy năng lực hạn chế của chủ đầu tư, nhà thầu, tư vấn thiết kế, tư vấn giám sát,<br /> các yếu tố do cơ chế và tác động bên ngoài, nguồn lực tài chính và nguyên vật liệu là 6 yếu tố chính<br /> gây nên sự chậm trễ trong các dự án.<br /> <br /> Từ khóa: dự án, chậm trễ dự án<br /> <br /> <br /> <br /> FACTORS CAUSING DELAY IN TRANSPORTATION PROJECTS USING<br /> STATE BUDGET IN THE SOUTHERN PROVINCE<br /> ABSTRACT<br /> This paper aims to determine affecting factors to time delay in transport projects that use<br /> government budget. The study has taken a survey of people who take part into project in terms of<br /> constructor, consultant, project manager, oficer. Total 242 samples were collected in the south<br /> of Vietnam from 2010 until now. The result of the study shows limited capability of the owner,<br /> constructor, designer, consultant, supervisor, mechanism and external factor, inancial and material<br /> are six factors that affect to time delay in transport projects.<br /> <br /> Key words: project, time delay<br /> <br /> <br /> 1. ĐẶT VẤN ĐỀ tư nhiều tiền của cho các dự án giao thông,<br /> Để phát triển nền kinh tế của một đất nhưng nhiều dự án bị chậm trễ, chi phí phát<br /> nước, giao thông luôn cần phải đi trước một sinh, gây trở ngại chung cho hoạt động của<br /> bước. Đối với Việt Nam, một nước còn nghèo các lĩnh vực liên quan và khó khăn cho đời<br /> đang trên đường hội nhập quốc tế, các dự sống của người dân khu vực. Do vậy việc tìm<br /> án xây dựng hệ thống đường giao thông có ra các nguyên nhân gây nên chậm trễ trong<br /> vai trò hết sức quan trọng. Nhà nước đã đầu quá trình thực hiện các dự án giao thông là<br /> <br /> * TS. Khoa Quản trị kinh doanh, Trường Đại học Mở TP. HCM<br /> <br /> 1<br /> Taïp chí Kinh teá - Kyõ thuaät<br /> <br /> một nhu cầu có thực, quan trọng và cấp thiết. lạm phát, ước tính vật liệu không chính xác,<br /> Bài báo đặt mục tiêu xác định các yếu tố gây sự phức tạp của dự án, thay đổi thiết kế, năng<br /> chậm trễ trong các dự án và đánh giá mức độ suất lao động yếu, quy hoạch không đầy đủ.<br /> tác động của các yếu tố này. Kết quả nghiên Al Ghaly MA, 1999 [2] nghiên cứu các<br /> cứu này có thể giúp cho chủ đầu tư, nhà thầu, dự án dịch vụ công cộng tại Ả Rập Saudi với<br /> đơn vị tư vấn và các ban ngành liên quan nhận số liệu khảo sát từ 23 nhà thầu, 12 tư vấn và<br /> diện các nguyên nhân, từ đó tìm kiếm các giải 10 người có thẩm quyền quyết định đầu tư đã<br /> pháp giảm thiểu sự chậm trễ trong các dự án tìm ra 60 nguyên nhân. Trong đó các nguyên<br /> xây dựng, tránh được những tổn thất do việc nhân quan trọng nhất là: vấn đề tài chính, thay<br /> chậm tiến độ gây ra, đặc biệt là các dự án sử đổi trong thiết kế và quy mô của dự án, chậm<br /> dụng vốn ngân sách nhà nước. trễ trong việc ra quyết định của chủ đầu tư,<br /> khó khăn trong việc phối hợp và liên lạc giữa<br /> 2. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU các bên.<br /> Một số nghiên cứu có liên quan đã chỉ ra Al Momani AH, 2000 [3] nghiên cứu<br /> nhiều yếu tố gây chậm trễ trong các dự án xây 130 dự án nhà ở, văn phòng, nhà công vụ,<br /> dựng. Theo nghiên cứu của Al Barak AA, 1993 trường học, y tế và phương tiện truyền<br /> [1] với 68 nhà thầu xây dựng các công trình thông tại Jordan, đã chỉ ra những nguyên<br /> nhà cao tầng và đường cao tốc ở Ả Rập Saudi, nhân chủ yếu gây chậm trễ liên quan đến<br /> có 34 nguyên nhân như: nhà thầu thiếu kinh thiết kế, thay đổi chủ sở hữu, thời tiết, điều<br /> nghiệm, đánh giá chi phí thực tế không đầy kiện công trường, chậm chi trả, điều kiện<br /> đủ, quản lý xây dựng lỏng lẻo do cơ chế, ảnh kinh tế và vượt khối lượng.<br /> hưởng của thị trường kinh tế và thiếu tài chính Abd El-Razek, H. A. Bassioni, và A. M.<br /> trong thời gian trước đó, chậm trễ trong chi trả, Mobarak, 2008 [10] nghiên cứu các dự án xây<br /> khả năng sản xuất và cải tiến công việc,... dựng ở Ai Cập, cho thấy những nguyên nhân<br /> Chan DW, Kumaraswamy MM, 1997 [5] quan trọng nhất là: tài chính của nhà thầu<br /> nghiên cứu các dự án xây dựng ở Hongkong trong quá trình xây dựng, sự chậm trễ trong<br /> đã chỉ ra 83 nguyên nhân với 5 nguyên nhân thanh toán của nhà thầu của chủ sở hữu, thay<br /> chính và thường xuyên gây chậm trễ là: quản đổi thiết kế của chủ sở hữu hoặc đại diện của<br /> lý và giám sát công trường kém, địa chất phức chủ sở hữu trong quá trình xây dựng, vấn đề<br /> tạp, chậm trễ trong việc ra quyết định, sự thay thanh toán trong quá trình xây dựng, và việc<br /> đổi từ phía chủ đầu tư, sự thay đổi trong quá quản lý xây dựng và hợp đồng thiếu chuyên<br /> trình thực hiện các hoạt động của dự án. nghiệp. Nghiên cứu cũng cho thấy để làm<br /> Kaming P, Olomolaiye P, Holt G, Harris giảm đáng kể sự chậm trễ thì cần đẩy mạnh<br /> F, 1997 [8] nghiên cứu về những nhân tố ảnh nỗ lực làm việc nhóm.<br /> hưởng đến việc chậm tiến độ và vượt chi phí Geraldine John Kikwasi, 2012 [6] nghiên<br /> xây dựng trong các dự án cao ốc tại hai thành cứu những nguyên nhân, tác động và sự gián<br /> phố Jakarta và Yogyakarta của Indonesia. Các đoạn trong các dự án xây dựng trên cơ sở<br /> nguyên nhân gây chậm trễ được xếp hạng theo phỏng vấn các khách hàng, công ty tư vấn,<br /> tầm quan trọng và mức độ thường xuyên của ban quản lý dự án và các công ty xây dựng.<br /> chúng, bao gồm những nguyên nhân chính là: Kết quả cho thấy sự thay đổi thiết kế, sự chậm<br /> <br /> <br /> 2<br /> Các yếu tố . . .<br /> <br /> trễ trong thanh toán cho các nhà thầu, thông sát với 87 chuyên gia, đã tìm ra 21 nguyên<br /> tin chậm trễ, vấn đề kinh phí, quản lý dự án nhân chia thành 7 nhân tố là: sự chậm trễ và<br /> kém, vấn đề bồi thường và bất đồng về xác thiếu sự thúc ép, thiếu trình độ, thiết kế, đánh<br /> định giá trị công việc thực hiện là các nguyên giá và thị trường, năng lực tài chính, chính<br /> nhân chính gây ra chậm trễ và gián đoạn dự quyền, công nhân. Mai Xuân Việt [13] thực<br /> án. Các nguyên nhân này đã dẫn đến thời gian hiện nghiên cứu năm 2011 tại thành phố Hồ<br /> bị kéo dài, chi phí phát sinh, tác động xã hội Chí Minh và các khu vực lân cận, đã chỉ ra<br /> tiêu cực, lãng phí nguồn tài nguyên và tranh 18 yếu tố được phân thành 4 nhân tố chính:<br /> chấp. Nghiên cứu kiến nghị rằng cần chuẩn bị thanh toán trễ hẹn, quản lý dòng ngân lưu dự<br /> ngân sách xây dựng đầy đủ, tổ chức thông tin án kém, nguồn tài chính không chắc chắn, thị<br /> kịp thời, hoàn thiện thiết kế và kỹ năng quản trường tài chính không ổn định.<br /> lý dự án của các bên liên quan trong quá trình Trên cơ sở các nghiên cứu có liên quan,<br /> thực hiện dự án. cùng với việc thảo luận với 10 chuyên gia<br /> Một số nghiên cứu tại Việt Nam như quản lý các dự án giao thông, tác giả đề suất<br /> nghiên cứu của Long Le Hoai, Young Dai Lee mô hình nghiên cứu (xem Hình 1).<br /> và Yun Yong Lee, 2008 [9], tiến hành khảo<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 1: Mô hình nghiên cứu đề nghị<br /> <br /> Trong mô hình nghiên cứu đề xuất, các đồng thiếu chặt chẽ và thiếu các điều kiện ràng<br /> yếu tố gây nên chậm trễ trong các dự án được buộc; chậm trễ trong bàn giao mặt bằng; chậm<br /> chia thành 5 nhóm nguyên nhân chính, đó là: trễ trong việc giải quyết hồ sơ và ra quyết định;<br />  Các yếu tố do chủ đầu tư / ban quản thiếu quy định phạt trong trường hợp chậm tiến<br /> lý dự án (10 yếu tố) độ; thiếu quy định thưởng trong trường hợp<br /> Nhóm các yếu tố này bao gồm: gặp khó vượt tiến độ; xung đột giữa các bên (chủ đầu<br /> khăn về tài chính; phương pháp quản lý không tư, cấp chính quyền, nhà thầu, giám sát,... );<br /> tốt; thiếu trao đổi thông tin giữa các bên; hợp thay đổi thiết kế trong quá trình thi công.<br /> <br /> <br /> 3<br /> Taïp chí Kinh teá - Kyõ thuaät<br /> <br />  Các yếu tố do nhà thầu (11 yếu tố) địa phương; điều kiện sinh hoạt khó khăn;<br /> Nhóm các yếu tố này bao gồm: công tác sự cố bất khả kháng (mưa lũ, động đất, đình<br /> quản lý, tổ chức sản xuất kém; khó khăn về tài công,...); Công trình bị tạm dừng do tranh<br /> chính; áp dụng phương pháp thi công, công chấp; Thay đổi văn bản pháp quy của các cơ<br /> nghệ lạc hậu, không phù hợp; thiếu trao đổi quan thẩm quyền; quản lý quy hoạch, đầu tư<br /> thông tin giữa các bên; xung đột giữa các bên không đồng bộ; các văn bản pháp quy của bộ,<br /> (chủ đầu tư, nhà thầu, giám sát, công nhân,...); ngành thiếu tính đồng nhất.<br /> thiếu lực lượng lao động tay nghề cao; tuyển<br /> thầu phụ không đủ năng lực; chính sách công 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> trường không được tốt; lập kế hoạch, lập tiến Phương pháp định tính và định lượng<br /> độ không hiệu quả; mâu thuẫn giữa tiến độ được thực hiện trong nghiên cứu này.<br /> trong hợp đồng và thực tế; chậm trễ trong việc Từ mô hình nghiên cứu đề xuất sau khi<br /> lập hồ sơ kiểm tra chất lượng thi công, lập hồ tham khảo các tài liệu trong nước và quốc tế,<br /> sơ nghiệm thu. nghiên cứu định tính được thực hiện thông<br />  Các yếu tố do tư vấn giám sát (7 qua việc thảo luận với 10 chuyên gia trong<br /> yếu tố) ngành, nhằm hiệu chỉnh mô hình cho phù hợp<br /> Nhóm các yếu tố này bao gồm: công tác với đặc thù của các dự án giao thông tại Việt<br /> quản lý, giám sát kém; xung đột giữa các bên Nam. Việc thảo luận này cũng nhằm phát hiện<br /> (chủ đầu tư, nhà thầu, công nhân,...); chậm những sai sót trong bảng câu hỏi và kiểm tra<br /> trễ trong nghiệm thu; thiếu trao đổi thông tin thang đo.<br /> giữa các bên; cứng nhắc và thiếu linh hoạt Bảng câu hỏi bao gồm 45 phát biểu, trong<br /> trong xử lý công việc; thiếu lực lượng giám đó có 10 phát biểu về chủ đầu tư/ban QLDA,<br /> sát có chuyên môn cao; chậm trễ trong kiểm 11 phát biểu về nhà thầu, 7 phát biểu về tư<br /> tra kiểm nghiệm. vấn giám sát, 6 phát biểu về tư vấn thiết kế<br />  Các yếu tố do tư vấn thiết kế (6 và 11 phát biểu về các nguyên nhân khác.<br /> yếu tố) Mỗi câu hỏi về yếu tố gây chậm trễ được đo<br /> Nhóm các yếu tố này bao gồm: thiết kế lỗi, lường thông qua hai tiêu chí là “Mức độ ảnh<br /> không đồng nhất; bản vẽ không rõ ràng, rườm hưởng” và “Tần số xuất hiện” dựa trên thang<br /> rà, phức tạp; thiếu khảo sát, thu thập dữ liệu đo Likert 5 mức độ như sau:<br /> thực tế; tính dự toán, các khoản dự trù không<br /> chính xác; chậm trễ, thiếu bám sát trong việc<br /> Mức độ ảnh hưởng của yếu tố<br /> giám sát tác giả, xử lý kỹ thuật; chậm trễ trong<br /> việc lập hồ sơ thiết kế có phát sinh. Bậc Mức độ ảnh hưởng<br />  Các yếu tố do các nguyên nhân<br /> khác (11 yếu tố)<br /> 1 Hoàn toàn không<br /> 2 Rất ít<br /> Nhóm các yếu tố này bao gồm: chậm<br /> cung ứng vật liệu, thiếu vật liệu; Khác biệt 3 Trung bình<br /> giữa thiết kế và điều kiện thực tế thi công;<br /> 4 Cao<br /> biến động giá cả; điều kiện giao thông khó<br /> khăn; sự khác biệt về yếu tố văn hóa, xã hội 5 Rất cao<br /> <br /> <br /> 4<br /> Các yếu tố . . .<br /> <br /> Mức độ xảy ra của yếu tố tin thu thập được về mức độ ảnh hưởng của<br /> các yếu tố gây chậm trễ là khách quan và<br /> Bậc Tần số xuất hiện<br /> đúng đắn. Kết quả thống kê cho thấy đa số<br /> 1 Hiếm khi những người được hỏi có kinh nghiệm trên 5<br /> 2 Đôi khi năm: 39% cá nhân tham gia khảo sát có kinh<br /> 3 Trung bình nghiệm từ 5 - 10 năm và 22% cá nhân tham<br /> gia khảo sát có kinh nghiệm trên 10 năm. Chỉ<br /> 4 Thường xuyên<br /> có có 10% cá nhân tham gia khảo sát có kinh<br /> 5 Luôn luôn nghiệm dưới 2 năm và 29% cá nhân tham gia<br /> Nghiên cứu chính thức được thực hiện khảo sát có kinh nghiệm từ 2 - 5 năm. Những<br /> với 287 cá nhân tham gia các dự án giao người được hỏi đã tham gia khá nhiều dự án,<br /> thông hiện đang làm việc trong các công ty 13% tham gia dưới 2 dự án; 30% tham gia 2<br /> xây dựng, ban quản lý, sở ban ngành trên địa – 4 dự án; 20% tham gia 5 – 7 dự án; và 37%<br /> bàn các tỉnh thành phía nam Việt Nam như tham gia trên 7 dự án.<br /> Đak Lak, Đak Nông, Lâm Đồng, Bình Phước, Nghiên cứu cũng đã tiếp cận những cá<br /> Bình Dương, thành phố Hồ Chí Minh, Bình nhân làm việc ở các vị trí cao trong dự án. Kết<br /> Thuận.... trong khoảng thời gian từ tháng 4 quả thống kê cho thấy có 22.8% cá nhân tham<br /> năm 2013 đến tháng 11 năm 2013. Kết quả gia khảo sát hiện đang giữ chức vụ giám đốc/<br /> thu về sau khi loại các bảng hỏi không đạt yêu phó giám đốc; 26.3% cá nhân tham gia khảo<br /> cầu thu được 242 bảng hỏi. Các mẫu không sát hiện đang là trưởng phòng/phó trưởng<br /> hợp lệ là các bảng khảo sát mà người tham phòng; 14.2% cá nhân tham gia khảo sát giữ<br /> gia trả lời không điền hết bản điều tra, hoặc vai trò là giám sát trưởng/chỉ huy trưởng;<br /> chưa từng tham gia các dự án giao thông vốn 19.9% cá nhân tham gia khảo sát là kỹ sư<br /> ngân sách Nhà nước, hoặc không thể hiện làm việc tại công trình và cán bộ kỹ thuật văn<br /> được quan điểm của mình về vấn đề nghiên phòng chiếm 24.6%.<br /> cứu. Con số mẫu trên đảm bảo quy tắc trong Nghiên cứu đã tiến hành khảo sát tất cả<br /> xác định cỡ mẫu là kích thước mẫu ít nhất các bên liên quan, bao gồm: đại diện cho chủ<br /> bằng 4 hoặc 5 lần số biến trong phân tích nhân đầu tư/ban QLDA (26.7%); nhà thầu thi công<br /> tố (theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng (35%); tư vấn giám sát (10.6%); tư vấn thiết kế<br /> Ngọc, 2008 [16]). Kích thước mẫu cần thiết (23.8%) và đại diện cho sở ban ngành (3.8%).<br /> tối thiểu dùng để phân tích dữ liệu là 45 x 5 =<br /> 225 mẫu. Vậy số lượng mẫu trong nghiên cứu 5. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br /> là chấp nhận được. Dữ liệu sau khi thu thập Hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha được sử<br /> sẽ được tiến hành mã hóa, nhập dữ liệu vào dụng để đánh giá độ tin cậy của thang đo, đây<br /> chương trình phân tích số liệu thống kê SPSS là phép kiểm định thống kê để kiểm tra xem<br /> 16.0 để phân tích. thang đo có đo cùng một khái niệm hay không.<br /> Theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng<br /> 4. THÔNG TIN MẪU NGHIÊN CỨU Ngọc, 2008 [16] và Nunnally & Burnstein,<br /> Nghiên cứu đã tiến hành khảo sát những 1994 [11], hệ số Cronbach’s Alpha có giá trị<br /> cá nhân có kinh nghiệm làm việc, do đó thông 0.7 ≤ α ≤ 0.95 được đánh giá là tốt.<br /> <br /> <br /> 5<br /> Taïp chí Kinh teá - Kyõ thuaät<br /> <br /> Hệ số tương quan biến - tổng là hệ số được coi là biến rác và sẽ bị loại ra khỏi thang<br /> tương quan của một biến với điểm trung bình đo. Trong nghiên cứu này, hệ số Cronbach’s<br /> của các biến khác trong một thang đo, hệ số Alpha của các biến đều có giá trị xấp xỉ 0.8<br /> này càng cao thì sự tương quan của biến này trở lên chứng tỏ đây là thang đo tốt, và các<br /> với các biến khác trong nhóm càng cao. Theo biến đều có hệ số tương quan biến - tổng nhỏ<br /> Nunnally & Burnstein, 1994 [11], các hệ số nhất lớn hơn 0.3 cho thấy các biến đều được<br /> có tương quan biến - tổng nhỏ hơn 0.3 có thể chấp nhận.<br /> <br /> Bảng 1: Hệ số Cronbach’s Alpha của các biến<br /> <br /> <br /> Hệ số tương<br /> Số biến Cronbach’s<br /> STT Thang đo quan biến –<br /> quan sát Alpha<br /> tổng nhỏ nhất<br /> <br /> <br /> <br /> 1 Chậm trễ do chủ đầu tư/ban QLDA 10 0.795 0.317<br /> <br /> <br /> 2 Chậm trễ do nhà thầu thi công 11 0.871 0.515<br /> <br /> 3 Chậm trễ do tư vấn giám sát 7 0.880 0.612<br /> <br /> 4 Chậm trễ do tư vấn thiết kế 6 0.872 0.616<br /> <br /> <br /> 5 Chậm trễ do các nguyên nhân khác 11 0.843 0.403<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Phân tích nhân tố khám phá (Exploit 0.5. Ta trích ra được 6 nhân tố đo lường sự<br /> Factor Analysis - EFA) được áp dụng nhằm chậm trễ trong các dự án giao thông. Hệ số<br /> đánh giá giá trị hội tụ và giá trị phân biệt KMO = 0.892 nên EFA phù hợp với dữ liệu và<br /> của thang đo. Theo yêu cầu, Hệ số KMO1 thống kê Chi-Square của kiểm định Bartlett<br /> (Kaiser-Mayer-Olkin) ≥ 0.5 và mức ý nghĩa đạt giá trị 3661.864 với mức ý nghĩa 0.000;<br /> của kiểm định Bartlett ≤ 0.05; Hệ số tải nhân do vậy các biến quan sát có tương quan với<br /> tố (Factor loading) ≥ 0.5; Tổng phương sai nhau xét trên phạm vi tổng thể; Phương sai<br /> trích ≥ 50%; Hệ số Eigenvalue > 1 thì biến trích được là 64.182% thể hiện rằng 6 nhân tố<br /> mới được chấp nhận. rút ra được giải thích 64.182% biến thiên của<br /> Tác giả tiến hành phân tích nhân tố khám dữ liệu, tại hệ số Eigenvalue = 1.166. Do vậy,<br /> phá (EFA) và điều chỉnh mô hình nghiên cứu các thang đo rút ra là chấp nhận được.<br /> theo kết quả EFA. Các biến GS3, GS7, K2, Điều chỉnh mô hình theo kết quả EFA và đặt<br /> K4, K7, bị loại bỏ do có hệ số tải nhân tố < lại tên các biến phụ thuộc như trong Bảng 2.<br /> <br /> <br /> 6<br /> Các yếu tố . . .<br /> Bảng 2: Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA<br /> Hệ số<br /> Nhân tố Biến quan sát<br /> tải<br /> TK4: Tư vấn thiết kế tính dự toán, các khoản dự trù không chính xác 0.765<br /> F1 TK3: Tư vấn thiết kế thiếu khảo sát, thu thập dữ liệu thực tế 0.739<br /> Năng lực TK6: Tư vấn thiết kế chậm trễ trong việc lập hồ sơ thiết kế có phát sinh 0.717<br /> tư vấn<br /> thiết kế TK5: Tư vấn thiết kế chậm trễ, thiếu bám sát trong việc giám sát tác giả<br /> 0.715<br /> (6 nhân và xử lý kỹ thuật<br /> tố) TK2: Bản vẽ không rõ ràng, rườm rà, phức tạp 0.715<br /> TK1: Tư vấn thiết kế đã thiết kế lỗi, không đồng nhất 0.688<br /> NT6: Nhà thầu thiếu lực lượng lao động tay nghề cao 0.794<br /> NT5: Nhà thầu xung đột với các bên 0.713<br /> NT4: Thiếu trao đổi thông tin giữa các bên 0.71<br /> F2 NT3: Nhà thầu áp dụng phương pháp thi công, công nghệ lạc hậu,<br /> 0.7<br /> Năng lực không phù hợp<br /> nhà thầu NT7: Nhà thầu tuyển thầu phụ không đủ năng lực 0.664<br /> thi công NT9: Nhà thầu lập kế hoạch, tiến độ không hiệu quả 0.592<br /> (10 nhân 0.589<br /> NT1: Công tác quản lý, tổ chức sản xuất của nhà thầu kém<br /> tố)<br /> NT8: Nhà thầu sử dụng chính sách công trường không được tốt 0.587<br /> NT10: Mâu thuẫn giữa tiến độ trong hợp đồng và thực tế 0.585<br /> NT11: Chậm trễ trong việc lập hồ sơ kiểm tra chất lượng thi công, lập<br /> 0.51<br /> hồ sơ nghiệm thu<br /> CĐT9: Chủ đầu tư/ban QLDA xung đột với các bên 0.768<br /> CĐT8: Chủ đầu tư/ban QLDA thiếu quy định thưởng trong trường hợp<br /> 0.746<br /> vượt tiến độ<br /> CĐT5: Chậm trễ bàn giao mặt bằng 0.745<br /> F3 CĐT7: Chủ đầu tư/ban QLDA thiếu quy định phạt trong trường hợp<br /> Năng 0.72<br /> chậm tiến độ<br /> lực chủ<br /> CĐT2: Phương pháp quản lý không tốt 0.703<br /> đầu tư (9<br /> nhân tố) CĐT6: Chậm trễ trong việc giải quyết hồ sơ, ra quyết định 0.68<br /> CĐT10: Thay đổi thiết kế trong quá trình thi công 0.62<br /> CĐT3: Chủ đầu tư/ban QLDA thiếu trao đổi thông tin giữa các bên 0.567<br /> CĐT4: Chủ đầu tư/ban QLDA soạn thảo hợp đồng thiếu chặt chẽ, ràng<br /> 0.542<br /> buộc<br /> K10: quản lý quy hoạch, đầu tư không đồng bộ 0.803<br /> F4 K11: Các văn bản pháp quy của bộ ngành thiếu tính đồng nhất 0.724<br /> Cơ chế, K9: Thay đổi quy định của các cơ quan thẩm quyền 0.717<br /> tác động<br /> K3: Biến động giá cả 0.654<br /> bên ngoài<br /> (7 nhân K8: Công trình bị tạm dừng do tranh chấp 0.553<br /> tố) K6: Điều kiện sinh hoạt khó khăn 0.532<br /> K5: Sự khác biệt về yếu tố văn hóa, xã hội địa phương 0.522<br /> <br /> <br /> <br /> 7<br /> Taïp chí Kinh teá - Kyõ thuaät<br /> <br /> F5 CĐT1: Chủ đầu tư/ban QLDA gặp khó khăn về tài chính 0.78<br /> Tài<br /> chính, NT2: Nhà thầu gặp khó khăn về tài chính 0.647<br /> vật tư (3<br /> nhân tố) K1: Chậm cung ứng vật liệu, thiếu vật liệu 0.598<br /> <br /> GS2: Giám sát xung đột với các bên 0.703<br /> F6<br /> Năng lực GS6: Thiếu lực lượng giám sát có chuyên môn cao 0.7<br /> tư vấn<br /> GS1: Công tác quản lý, giám sát kém; 0.69<br /> giám sát<br /> (5 nhân GS4: Thiếu trao đổi thông tin giữa các bên 0.67<br /> tố)<br /> GS5: Cứng nhắc, thiếu linh hoạt trong xử lý công việc 0.6<br /> <br /> Áp dụng phương pháp hồi quy bội để kiểm y H6: ảnh hưởng của các yếu tố tiêu cực<br /> định các giả thuyết nghiên cứu và thực hiện đo do năng lực tư vấn giám sát càng lớn thì mức<br /> lường mức độ quan trọng các nhân tố cấu thành độ nghiêm trọng của sự chậm trễ càng lớn.<br /> sự chậm trễ, với giả thuyết H0: biến phụ thuộc Hệ số xác định R2 để đánh giá mức độ<br /> không có sự liên hệ tuyến tính với các biến độc phù hợp của mô hình nghiên cứu với điều<br /> lập; và các giả thuyết H1 – H6 lần lượt là: kiện R2 > 0.6. Kết quả hồi quy tuyến tính<br /> y H1: ảnh hưởng của các yếu tố tiêu cực bội cho thấy hệ số xác định R2 là 0.703 và R2<br /> do năng lực tư vấn thiết kế càng lớn thì mức điều chỉnh là 0.688. nghĩa là mô hình tuyến<br /> độ nghiêm trọng của sự chậm trễ càng lớn. tính đã xây dựng phù hợp với tập dữ liệu đến<br /> y H2: ảnh hưởng của các yếu tố tiêu cực do mức 68.8% (hay mô hình đã giải thích được<br /> năng lực nhà thầu thi công càng lớn thì mức độ 68.8% sự biến thiên của biến phụ thuộc mức<br /> nghiêm trọng của sự chậm trễ càng lớn. độ chậm trễ). Kiểm tra hiện tượng tương quan<br /> y H3: ảnh hưởng của các yếu tố tiêu cực với hệ số Durbin-Watson (1 < 1.709 < 3); trị<br /> do năng lực chủ đầu tư càng lớn thì mức độ số thống kê F đạt giá trị 17.936 được tính từ<br /> nghiêm trọng của sự chậm trễ càng lớn. giá trị R-Square của mô hình đầy đủ, tại mức<br /> y H4: ảnh hưởng của các yếu tố tiêu cực do ý nghĩa Sig = 0.000; kiểm tra hiện tượng đa<br /> cơ chế, tác động bên ngoài càng lớn thì mức độ cộng tuyến của mô hình bằng hệ số phóng đại<br /> nghiêm trọng của sự chậm trễ càng lớn. phương sai VIF tác giả nhận thấy tất cả các<br /> y H5: ảnh hưởng của các yếu tố tiêu cực hệ số phóng đại phương sai của các biến đều<br /> do khó khăn tài chính và chậm cung ứng vật có giá trị VIF = 1 < 10. Như vậy, mô hình hồi<br /> tư càng lớn thì mức độ nghiêm trọng của sự quy tuyến tính bội đưa ra là phù hợp với mô<br /> chậm trễ càng lớn. hình và dữ liệu nghiên cứu (xem bảng 3).<br /> Bảng 3: Sơ lược mô hình hồi quy bội<br /> <br /> Adjusted R Std. Error of<br /> Mô hình R R Square Durbin-Watson<br /> Square the Estimate<br /> 1<br /> .551a .703 .688 4.921 1.709<br /> <br /> a. Predictors: (Constant), F6, F5, F4, F3, F2, F1<br /> b. Biến phụ thuộc: Y<br /> <br /> 8<br /> Các yếu tố . . .<br /> <br /> Kết quả phân tích hồi quy được trình bày cậy 95% thì an toàn khi bác bỏ H0. Do đó có<br /> trong bảng 4 sau. Từ bảng này có thể thấy tất thể kết luận rằng các giả thuyết H1, H2, H3, H4,<br /> cả 6 nhân tố đều tác động dương (hệ số Beta H5, H6 được chấp nhận.<br /> dương) đến sự chậm trễ. Nghĩa là với độ tin<br /> Bảng 4: Các thông số trong phương trình hồi quy<br /> <br /> Hệ số chưa chuẩn hóa Hệ số chuẩn hóa<br /> Biến T Sig. VIF<br /> B Std. Error Beta<br /> (Constant) 3.28 0.293 25.261 0.000<br /> F1 0.954 0.294 0.146 2.906 0.003 1<br /> F2 1.699 0.294 0.291 5.781 0.001 1<br /> F3 1.226 0.294 0.21 4.172 0.000 1<br /> F4 1.136 0.294 0.143 2.843 0.004 1<br /> F5 2.009 0.294 0.345 6.836 0.000 1<br /> F6 0.973 0.294 0.115 2.29 0.023 1<br /> <br /> Phương trình hồi quy có dạng như sau: = 0.000) và tác động của yếu tố này theo mô<br /> Y = 3.28 + 0.954 F1 + 1.699 F2 + 1.226 hình hồi quy cũng cao nhất. Trong đó, đánh<br /> F3 + 1.136 F4 + 2.009F5 + 0.973 F6 giá cao nhất là nhà thầu gặp khó khăn về tài<br /> Như vậy có thể thấy nhân tố F5 (tài chính, chính (NT2, với giá trị trung bình bằng 14.29),<br /> vật tư) có tác động lớn nhất đến sự chậm trễ, kế đến là chủ đầu tư gặp khó khăn về tài chính<br /> tiếp theo là nhân tố F2 (năng lực nhà thầu thi (CĐT1, với giá trị trung bình bằng 12.63) và<br /> công), F3 (năng lực chủ đầu tư), F4 (cơ chế, chậm cung ứng vật liệu, thiếu vật liệu (K1, với<br /> tác động bên ngoài). Các nhân tố F6 (năng lực giá trị trung bình bằng 10.62).<br /> tư vấn giám sát) và F1 (năng lực tư vấn thiết Cảm nhận của người phỏng vấn về nhân tố<br /> kế) có tác động ít hơn đến sự chậm trễ trong nhà thầu thi công đứng thứ 2 (MeanF2 = 10.65,<br /> các dự án. Sig = 0.000) và tác động của yếu tố này theo<br /> Dùng kiểm định T-test so sánh giá trị mô hình hồi quy cũng cao thứ hai. Đặc biệt là<br /> trung bình của các thành phần gây chậm trễ các biến quan sát đánh giá công tác quản lý,<br /> với giá trị điểm giữa của thang đo (trung hòa tổ chức sản xuất của nhà thầu kém (NT1, với<br /> = 9) để đánh giá cảm nhận của người khảo sát giá trị trung bình là 11.04), việc tổ chức lên kế<br /> khi đánh giá yếu tố này. Do đánh giá của các hoạch và tiến độ không hiệu quả (NT9, với giá<br /> yếu tố cùng đơn vị đo nên tác giả chọn cách trị trung bình là 10.5), nhà thầu tuyển thầu phụ<br /> tính giá trị nhân tố theo phương pháp trung thiếu năng lực và thiếu lao động tay nghề cao<br /> bình cộng của các yếu tố trong một nhân tố. (NT6, với giá trị trung bình là 9.8).<br /> Kết quả kiểm định cho thấy, cảm nhận Tiếp theo, nhân tố cơ chế, tác động từ<br /> của người khảo sát về nhân tố khó khăn tài bên ngoài (MeanF4 = 9,686, Sig = 0.006); và<br /> chính và chậm cung ứng nguyên vật liệu khá nhân tố năng lực chủ đầu tư (MeanF3 = 7.116,<br /> cao (MeanF5 = 12.517 với mức ý nghĩa Sig Sig = 0.000).<br /> <br /> <br /> 9<br /> Taïp chí Kinh teá - Kyõ thuaät<br /> <br /> Đối với nhân tố năng lực tư vấn thiết ta không thể bác bỏ giả thuyết Ho (Ho: giá trị<br /> kế (F1) và năng lực tư vấn giám sát (F6) do trung bình của MeanF1 và MeanF6 bằng 9)<br /> mức ý nghĩa của hai nhân tố này lần lượt là với mức ý nghĩa 0.05.<br /> SigMeanF1 = 0.182, SigMeanF6 = 0.061 nên<br /> Bảng 5: Giá trị trung bình của các nhân tố tác động đến sự chậm trễ<br /> One-Sample Test<br /> Test Value = 9<br /> Nhân tố Giá trị trung bình<br /> t Sig. (2-tailed) Độ lệch chuẩn<br /> MeanF1 8.671 -1.339 0.182 4.127<br /> MeanF2 10.650 6.884 0.000 4.025<br /> MeanF3 7.116 -8.474 0.000 3.734<br /> MeanF4 9.686 2.782 0.006 4.140<br /> MeanF5 12.517 13.527 0.000 4.366<br /> MeanF6 8.395 -1.878 0.061 5.405<br /> Sử dụng phương pháp phân tích sâu Post Trong số 6 nhóm yếu tố trên, ảnh hưởng<br /> Hoc cho thấy không có sự khác biệt về mức lớn nhất đến sự chậm trễ là khó khăn về tài<br /> độ chậm trễ trong các dự án giữa chủ đầu tư/ chính và chậm cung ứng nguyên vật liệu; tiếp<br /> ban QLDA/sở ban ngành; nhà thầu thi công theo là năng lực nhà thầu thi công hạn chế;<br /> và đơn vị tư vấn ở mức độ tin cậy 95%. Điều năng lực chủ đầu tư hạn chế; do cơ chế, tác<br /> này cho thấy có sự thống nhất về quan điểm động của môi trường bên ngoài, do năng lực<br /> đánh giá sự chậm trễ trong các dự án giao tư vấn thiết kế; và ảnh hưởng ít nhất đến sự<br /> thông ở Việt Nam hiện nay. chậm trễ là năng lực tư vấn giám sát. Kết luận<br /> trên thể hiện sự phù hợp của kết quả kiểm định<br /> 6. KẾT LUẬN T-test với mô hình hồi quy tuyến tính bội. Mức<br /> Dựa vào việc kiểm định thang đo và phân độ đánh giá sự chậm trễ trong các dự án giao<br /> tích nhân tố khám phá (EFA), nghiên cứu đã thông vốn ngân sách Nhà nước đối với các bên<br /> xác định được 6 nhóm nhân tố cụ thể ảnh tham gia dự án không có sự khác biệt.<br /> hưởng đến sự chậm trễ trong các dự án giao Để giảm thiểu hậu quả xấu do sự chậm trễ<br /> thông sử dụng vốn ngân sách Nhà nước, đó là của dự án gây ra, từng bên tham gia dự án cần<br /> các yếu tố: Năng lực tư vấn thiết kế (F1), năng tập trung vào giải quyết yếu tố liên quan thuộc<br /> lực nhà thầu (F2), năng lực chủ đầu tư (F3), trách nhiệm của mình, với thứ tự ưu tiên căn<br /> cơ chế và tác động bên ngoài (F4), tài chính cứ theo mức độ tác động của các các nhân<br /> và nguyên vật liệu (F5), và năng lực tư vấn tố đến sự chậm trễ như đã nêu ở trên. Trước<br /> giám sát (F6). Thang đo được kiểm định và hết, các bên liên quan đến dự án cần phải cải<br /> đáp ứng các yêu cầu về giá trị, độ tin cậy và sự thiện các khó khăn về tài chính và cung ứng<br /> phù hợp của mô hình. Như vậy, nghiên cứu đã nguyên vật liệu vì hiện nay người tham gia<br /> xác định được 40 nhân tố ảnh hưởng đến sự khảo sát đánh giá rất cao yếu tố này và nó có<br /> chậm trễ các dự án giao thông vốn ngân sách, tác động lớn đến sự chậm trễ của dự án. Yếu<br /> các biến nói trên được phân thành 6 nhóm. tố nhà thầu thi công là yếu tố có mức độ tác<br /> <br /> <br /> 10<br /> Các yếu tố . . .<br /> <br /> động mạnh thứ hai đến sự chậm trễ trong các quả nghiên cứu có ý nghĩa giúp các bên liên<br /> dự án, và người khảo sát cũng đánh giá khá quan đến dự án nhận diện và gợi ý các giải<br /> cao yếu tố này. pháp giảm thiểu sự chậm trễ trong các dự án<br /> Nghiên cứu này tập trung khảo sát các xây dựng công trình giao thông sử dụng vốn<br /> dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước. Kết ngân sách.<br /> <br /> <br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> [1]. Al-Barak AA. Cause of contractor’s failures in Saudi Arabia. Master thesis, CEM Dept., KFUPM.<br /> Dhahran, Saudi Arabia, 1993.<br /> [2]. Al-Ghaly MA. “Delays in construction of public utility projects in Saudi Arabia”, International<br /> Journal of Project Management, 01/1999; 17(2): 101-106.<br /> [3]. Al-Momani AH. “Construction delay: a quantitative analysis”, International Journal of Project<br /> Management 2000; 18(1): 51-9.<br /> [4]. Assaf SA, Al Khalil M, Al-Hazmil M. “Causes of delays in large building construction projects”.<br /> ASCE Journal of Management Engineering, 1995; 11(2): 45-50.<br /> [5]. Chan DW, Kumaraswamy MM, “A comparative study of causes of time overruns in Hong Kong<br /> construction projects”, International Journal of Project Management 1997; 15(1): 55-63.<br /> [6]. Geraldine John Kikwasi “Causes and effects of delays and disruptions in construction projects in<br /> Tanzania”, Australasian Journal of Construction Economics and Building, Conference Series, 1<br /> (2), 2012; 52-59<br /> [7]. Jabnoun & Al-Tamimi, “Measuring perceived service quality at UAE commercial banks”,<br /> International Journal of Quality and Reliability Management, 2003; (20), 4.<br /> [8]. Kaming P, Olomolaiye P, Holt G, Harris F. “Factors inluencing construction time and cost overruns<br /> on high-rise projects in Indonesia”. Construction Management Economic 1997; 15:83-94.<br /> [9]. Long Le-Hoai, Young Dai Lee and Yun Yong Lee. “Delay and cost overruns in Vietnam large<br /> construction project: A comparision with other selected contries”. KSCE Journal of Civil<br /> Engineering (2008); 12(6): 367-377.<br /> [10]. M. E. Abd El-Razek, H. A. Bassioni, and A. M. Mobarak, “Causes of Delay in Building<br /> ConstructionProjects in Egypt”, Journal of Construction Engineering and Management, ASCE /<br /> November 2008; 831 - 841<br /> [11]. Jum C. Nunnally, Ira H. Bernstein, Psychometric theory, McGraw-Hill, 01-01-1994<br /> [12]. Đỗ Thị Xuân Lan, “Giáo trình quản lý dự án xây dựng”, NXB Đại học Quốc Gia Tp.HCM, 2003.<br /> [13]. Luật số 16/2003/QH11 của quốc hội khóa X, kỳ họp thứ 10 quy định về hoạt động xây dựng.<br /> [14]. Mai Xuân Việt, “Nghiên cứu mức độ tác động của các nhân tố liên quan đến tài chính gây chậm<br /> trễ tiến độ của dự án xây dựng ở Việt Nam”, luận văn thạc sĩ, đại học Bách Khoa Tp.HCM, 2011.<br /> [15]. Nghị định 12/2009/NĐ – CP ngày 10-12-2009 của Chính phủ quy định về quản lý dự án đầu tư<br /> xây dựng công trình.<br /> [16]. Hoàng Trọng – Chu Nguyễn Mộng Ngọc, “Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS 1&2”, NXB<br /> Hồng Đức, 2008.<br /> [17]. Website Tổng cục Thống kê www.gso.gov.vn<br /> 11<br /> Taïp chí Kinh teá - Kyõ thuaät<br /> <br /> <br /> <br /> LIÊN KẾT “4 NHÀ” Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG:<br /> THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐANG ĐẶT RA<br /> Hoàng Thị Chỉnh*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu của bài viết nhằm phân tích, đánh giá tình hình thực hiện liên kết “4 nhà”ở đồng<br /> bằng sông Cửu Long trong thời gian qua. Nghiên cứu cho thấy liên kết này còn khá lỏng lẻo và để<br /> lại nhiều hệ lụy, ảnh hưởng không tốt đến sự phát triển bền vững đối với nông nghiệp, nông dân<br /> và nông thôn trong vùng. Từ đó , tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm gia tăng tính liên kết giữa<br /> các”nhà” trên cơ sở đặt lợi ích của người nông dân, người trực tiếp sản xuất lên trên hết. Để thực<br /> hiện bài viết này, tác giả sử dụng công cụ thống kê phân tích, thống kê mô tả trên cơ sở số liệu thứ<br /> cấp từ Niên giám thống kê và các nguồn tư liệu khác có liên quan.<br /> <br /> Từ khóa: Liên kết “4 nhà”, cánh đồng mẫu lớn, xây dựng nông thôn mới, “tam nông”,<br /> phát triển bền vững.<br /> <br /> <br /> <br /> “4 LINSKS” IN THE MEKONG RIVER DELTA REAL SITUATION AND<br /> ISSUES ARE ASKING/ PUTTING<br /> ABSTRACT<br /> The purpose of this thesis is to analyse and evaluate the state of performance 4 links in the<br /> Mekong River Delta in recent years. The thesis shows that 4 links is undisciplined and leave many<br /> corollaries, which have bad effect on stable development for agriculture, farmers and rural areas<br /> in the region. Thence, the author proposes some solutions for increasing among 4 links based on<br /> the beneits of farmers who directly produce. To carry out this thesis, the author uses the analysing<br /> statistics and describing statistics methods based on the secondary data from annual publication<br /> statistics and other related sources.<br /> <br /> Key words: “4 links”, large sample ield, new rural construction, “three agricultural”,<br /> stable development.<br /> <br /> 1. ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Mô hình liên kết “4 nhà” được ra đời trong Trải qua 12 năm thực hiện, mô hình này đã<br /> quá trình thực hiện Quyết định QĐ80/2002/ phát huy được những tác động tích cực nhất<br /> QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc định ở Đồng Bằng sông Cửu long nhưng cũng<br /> khuyến khich tiêu thụ nông sản thông qua còn rất nhiều vấn đề bất cập cần được tiếp tục<br /> hợp đồng được ban hành từ năm 2002 (6). nghiên cứu để hoàn thiện.<br /> <br /> * GS.TS. Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh<br /> <br /> 12<br /> Liên kết “4 nhà” . . .<br /> <br /> Bản chất và nội dung hoạt động của mô hình liên kết “4 nhà” được thể hiện trong sơ đồ<br /> dưới đây<br /> Sơ đồ 1: Nội dung liên kết 4 nhà<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 2. ĐIỂM LẠI CÁC MỐI LIÊN KẾT<br /> 2.1. Liên kết giữa doanh nghiệp với của người nông dân cũng “có vấn đề”, và doanh<br /> người nông dân nghiệp không sẵn sàng bao tiêu tất cả sản phẩm,<br /> Xét về nội dung của mối liên kết này bao đặc biệt vào lúc thời vụ đang rộ lên khiến người<br /> gồm các công việc cụ thể như: Doanh nghiệp lo nông dân luôn ở trong tình trạng bị động “được<br /> cung cấp đầu vào là vốn, phân bón, giống, thuốc mùa mất giá”, mất lòng tin vào doanh nghiệp.<br /> trừ sâu… và giải quyết đầu ra, tiêu thụ sản phẩm Vẫn còn có hiện tượng doanh nghiệp “ép giá<br /> cho người nông dân. Còn người nông dân có người nông dân” với mục đích là tối đa hóa lợi<br /> nhiệm vụ cung cấp sản phẩm cho doanh nghiệp nhuận. Còn về phía người nông dân thì thường<br /> thông qua các hợp đồng ký kết. Tuy nhiên, trên xuyên phá vỡ hợp đồng, chạy theo cái lợi trước<br /> thực tế đã nảy sinh nhiều bất cập: Người nông mắt, mặc dù đã nhận tiền đặt cọc của doanh<br /> dân thì cho rằng chất lượng đầu vào là phân nghiệp nhưng nếu thấy bên ngoài được giá hơn<br /> bón, thuốc trừ sâu, giống má… không đảm bảo thì cũng sẵn sàng bỏ doanh nghiệp hoặc chỉ bán<br /> chất lượng như trong hợp đồng đã cam kết, còn một phần cho doanh nghiệp mà tập trung bán ra<br /> doanh nghiệp thì lại cho rằng sản phẩm đầu ra bên ngoài để thu lợi nhiều hơn!<br /> <br /> <br /> 13<br /> Taïp chí Kinh teá - Kyõ thuaät<br /> <br /> Nguyên nhân là do trình độ nhận thức của còn rất yếu kém, thiếu điện, thiếu nước sạch<br /> người nông dân chưa cao về trách nhiệm thực vẫn còn tồn tại ở một số nơi thuộc đồng bằng<br /> hiện hợp đồng xuất phát từ lối suy nghĩ của sông Cửu Long, nhất là vùng sâu, vùng xa;<br /> một nền sản xuất nhỏ, lẻ , hám lợi trước mắt Công tác quy hoạch làm chưa tốt, sản xuất<br /> mà không tinh đến lợi ích lâu dài sau này. Còn vẫn manh mún. Đồng bằng sông Cửu Long<br /> doanh nghiệp thì đặt mục tiêu lợi nhuận lên là nơi đi đầu trong cả nước về sản xuất trái<br /> trên hết mà không tính đến lợi ích của người cây nhưng ở nơi này cho đến nay vẫn chưa có<br /> nông dân, không tính đến lợi ich lâu dài, phá vùng chuyên canh trồng cây ăn trái quy mô<br /> vỡ lòng tin của người nông dân, không thể lớn khép kín từ A tới Z. Hậu quả là sản phẩm<br /> thiết lập được mối quan hệ lâu dài, bền vững làm ra, chất lượng, mẫu mã không đồng nhất<br /> Trong khi đó nhà nước là người nắm cơ không thể xuất khẩu được. Đầu tư cho nông<br /> chế lại chưa ban hành những quy tắc pháp lý nghiệp còn ít và ngày càng có xu hướng giảm<br /> để giám sát, kiểm tra việc thực hiện các hợp sút, không tương xứng với sự đóng góp vào<br /> đồng đã ký kết giữa doanh nghiệp và người nền kinh tế quốc dân. Trong khi đóng góp của<br /> nông dân. ngành nông nghiệp vẫn chiếm trên dưới 20%<br /> 2.2. Liên kết giữa Nhà nước với người trong tổng sản phẩm quốc nội (GDP), nhưng<br /> nông dân đầu tư cho ngành này chỉ có trên dưới 5-6%<br /> Nhà nước giữ vai trò điều tiết mối quan mà lại còn đang có xu hướng giảm sút qua các<br /> hệ trong toàn bộ chuỗi liên kết thông qua các năm (bảng 1). Đầu tư trong nước đã ít, đầu tư<br /> chính sách kinh tế vĩ mô tạo điều kiện thuận của nước ngoài vào nông nghiệp càng ít hơn.<br /> lợi cho người nông dân yên tâm sản xuất đạt Năm 2012, FDI vào nông nghiệp chỉ đạt 0,6%<br /> hiệu quả cao như: nâng cấp, xây dựng mới trong tổng đầu tư FDI vào Việt Nam (12).<br /> cơ sở hạ tầng; quy hoạch các vùng nguyên chưa có những chính sách thu hút vốn đầu<br /> liệu, tín dụng nông thôn, chuyển giao công tư trực tiếp nước ngoài vào đồng bằng sông<br /> nghệ, xúc tiến thương mại…Ngoài ra, Nhà Cửu Long, mặc dù đây là vùng đi đầu trong<br /> nước còn là người kiểm tra,giám sát, bảo đảm cả nước về xuất khẩu gạo, xuất khẩu thủy<br /> tính pháp lý của các hợp đồng ký kết giữa các sản…, trong hơn 20 năm qua, đầu tư FDI vào<br /> “nhà” với nhau, nhất là nhà doanh nghiệp và ĐBSCL thấp hơn hẳn một số vùng trọng điểm<br /> nhà nông… Về nội dung hoạt động trong mối khác (bảng 2). Người nông dân cũng còn gặp<br /> liên kết này thì như thế nhưng trên thực tế nhiều khó khăn trong việc tiếp cận tín dụng ở<br /> Nhà nước cũng chưa thực hiện đầy đủ chức nông thôn, vẫn còn phải đi vay nặng lãi.<br /> năng của mình. Cơ sở hạ tầng nông thôn vẫn<br /> Bảng 1: Cơ cấu vốn đầu tư phát triển theo ngành và tỷ trọng của ngành nông nghiệp trong GDP của<br /> Việt Nam giai đoạn 2001-2012 (%)<br /> <br /> Năm 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012<br /> ĐT. vào<br /> Nông 9,6 8,8 8,5 7,9 7,5 7,4 6,5 6,4 6,3 6,2 6,0 5,2<br /> nghiệp<br /> ĐT. vào<br /> Công 42,4 42,3 41,2 42,7 42,6 42,2 43,5 41,5 40,6 41,3 43,1 43,9<br /> nghiệp<br /> <br /> 14<br /> Liên kết “4 nhà” . . .<br /> <br /> Đầu<br /> tư vào 48,0 48,9 50,3 49,4 49,9 50,4 50,0 52,1 53,1 52,6 50,9 50,9<br /> Dịch vụ<br /> Tổng<br /> đầu tư 100 100 100,0 100 100 100 100 100 100 100 100 100<br /> Nông<br /> nghiệp / 23,3 23,0 22,5 21,8 21,0 20,4 20,3 22,1 20,9 20,6 22,1 21,7<br /> GDP<br /> <br /> Nguồn: Niên giám Thống kê năm 2012, Kinh tế 2013-2014 Việt Nam và Thế giới<br /> <br /> Bảng 2: Tỷ trọng FDI trong GDP của các vùng kinh tế Việt Nam giai đoạn 1995-2012<br /> Chia ra các vùng<br /> <br /> Trung du Bắc trung<br /> Tổng số Đồng Đồng<br /> Năm bộ và<br /> cả nước bằng và miền Tây Đông bằng<br /> duyên<br /> sông núi phía hải miền nguyên nam bộ sông Cửu<br /> Hồng Bắc Long<br /> Trung<br /> 1995- 11,11 14,59 0,04 7,89 8,00 17,51 1,52<br /> 2005<br /> 2006- 19,96 16,36 0,01 46,03 1,75 23,54 7,07<br /> 2012<br /> 1995- 17,70 15,93 0,02 36,16 3,10 21,98 5,56<br /> 2012<br /> Nguồn: Tổng cục Thống kê Việt Nam, 2013<br /> <br /> Người nông dân cũng còn gặp nhiều khó suất và hiệu quả sản xuất nông nghiệp bằng<br /> khăn trong việc tiếp cận tín dụng ở nông thôn, cách đưa tiến bộ kỹ thuật và áp dụng những<br /> vẫn còn phải đi vay nặng lãi. Hiện nay nhu quy trình tiên tiến trong sản xuất nông nghiệp<br /> cầu vốn tín dụng ở ĐBSCL là rất lớn, trong như áp dụng giống mới, ngắn ngày năng suất<br /> khi vốn huy động chỉ đat khoảng 77% nhu cầu cao, quy cách bón phân nhằm tiết kiệm mà<br /> vốn đầu tư cho vay (13)…Nhà nước chưa tạo lại đảm bảo an toàn, chống ô nhiễm…Nhưng<br /> ra được khung pháp lý trong việc giải quyết trên thực tế vai trò của “nhà” này trong chuỗi<br /> các tranh chấp khi thực hiện hợp đồng giữa liên kết cũng chưa phát huy được do chưa có<br /> các nhà, Nhà nước cũng chưa có những chính những cơ chế rõ ràng. “Đã có không ít trường<br /> sách hỗ trợ kịp thời cho những thiêt hại do hợp các nhà khoa học đưa tiến bộ kỹ thuật<br /> các nguyên nhân khách quan đưa lại như thiên vào chế biến và sản xuất làm lợi
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2