Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015<br />
<br />
<br />
THÁI ĐỘ CỦA TRẺ VỊ THÀNH NIÊN TẠI THÀNH PHỐ<br />
HỒ CHÍ MINH ĐỐI VỚI NGƯỜI BỆNH NHIỄM HIV/AIDS<br />
Nguyễn Thị Phương Lan*, Pranee Lundberg**, Đoàn Thị Anh Lê*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề: HIV/AIDS và những hệ lụy mà gây nó gây ra cho cá nhân, gia đình, và xã hội là rất nặng nề.<br />
Nhiều chương trình phòng chống HIV/AIDS của các tổ chức chính phủ và phi chính phủ đã được thực hiện tại<br />
Việt Nam từ 1990 đến nay, tuy nhiên hiệu quả vẫn còn hạn chế. Thái độ của cộng đồng đối với người nhiễm<br />
HIV/AIDS là một trong những rào cản lớn.<br />
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định quan điểm và nhận thức về sự kì thị và phân biệt đối xử của học sinh trung<br />
học phổ thông tại thành phố Hồ Chí Minh đối với người nhiễm HIV/AIDS.<br />
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu định tính, phỏng vấn nhóm tập trung 38 học sinh tại hai trường phổ<br />
thông trung học tại thành phố Hồ Chí Minh được thực hiện từ tháng 5 đến tháng 6/2014.<br />
Kết quả: Nghiên cứu cho thấy nhiều ý kiến trái chiều trong thái độ của trẻ vị thành niên đối với người<br />
nhiễm HIV/AIDS, các nguyên nhân chủ yếu của thái độ tiêu cực là sợ bị lây nhiễm, liên quan đến giá trị đạo đức,<br />
bị ảnh hưởng của người xung quanh đặc biệt là phương tiện truyền thông đại chúng.<br />
Kết luận: Học sinh ở hai trường phổ thông trung học có quan điểm tích cực lẫn tiêu cực đối với người nhiễm<br />
HIV/AIDS, các nguyên nhân chủ yếu của thái độ tiêu cực là sợ bị lây nhiễm, liên quan đến giá trị đạo đức, bị ảnh<br />
hưởng của người xung quanh. Nhận thức của học sinh về các hành vi, thái độ được cho là kì thị, phân biệt đối xử<br />
bao gồm: xa lánh, thờ ơ, không tạo điều kiện việc làm cho người nhiễm HIV/AIDS với nguyên nhân chính là sợ<br />
lây nhiễm, “dán nhãn” người nhiễm HIV/AIDS với hình ảnh mang tính tiêu cực, liên quan đến tệ nạn xã hội.<br />
Từ khóa: HIV, vị thành niên, kì thị, phân biệt đối xử.<br />
ABSTRACT<br />
ATTITUDE OF HIGH SCHOOL STUDENTS IN HO CHI MINH CITY TOWARDS PEOPLE LIVING<br />
WITH HIV/AIDS (PLWHAs)<br />
Nguyen Thi Phuong Lan, Pranee Lundberg, Doan Thi Anh Le<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 19 - No 5 - 2015: 152 - 159<br />
<br />
Introduction: HIV / AIDS and its consequences devastatingly impacts on individuals, families, and society.<br />
Many programs on HIV / AIDS organized by the government and NGOs have been conducted in Vietnam since<br />
1990, but the effect is still limited. The attitude of the community towards people with HIV / AIDS is one of the<br />
major barriers.<br />
Objectives: Explore the views, perceptions of stigma and discrimination of high school students in Ho Chi<br />
Minh towards people living with HIV / AIDS (PLWHAs)<br />
Methodology: Qualitative research, focus groups interviewed 38 students at two high schools in Ho Chi<br />
Minh City was conducted from May to July 6/2014.<br />
<br />
<br />
* Đơn vị Huấn Luyện Kỹ Năng Điều Dưỡng - Kỹ Thuật Y Học- Khoa Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học- Đại Học Y<br />
Dược Thành phố Hồ Chí Minh.<br />
** Khoa y tế công cộng và Khoa học chăm sóc, Đại học Uppsala- Thụy Điển<br />
Tác giả liên lạc: Nguyễn Thị Phương Lan ĐT: 0935459989 Email: nguyenthiphuonglan84@gmail.com<br />
<br />
152 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Results: The research results show that mixed opinions in the attitude of adolescents, the main cause of<br />
negative attitudes is fear of infection, related to the moral value, affected by people around especially negative<br />
representations of PLWHAs in mass media.<br />
Conclusion: Students in 2 high schools have inconsistent attitudes towards PLWHAs. The main cause<br />
includes exaggerated fears of HIV infection, related to the value morality, social affect. Students’ awareness about<br />
behaviors, attitudes of stigma, discrimination consist of isolation, ignorance and not facilitating employment for<br />
people with HIV / AIDS which the main reason are fear of infection transmission, "labeling" PLWHAs with<br />
negative images, related to social evils.<br />
Key word: HIV, adolescent, stigma, discrimination.<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ về các phương thức lây truyền của HIV/AIDS,<br />
quan niệm của người dân về mối liên hệ sâu sắc<br />
Theo báo cáo mới nhất từ cục phòng chống đối với HIV và những người trong nhóm nguy<br />
HIV/AIDS - Bộ Y tế, tính đến ngày 30/09/2014, cả cơ cao như tiêm chích ma túy, mại dâm, được<br />
nước có khoảng 224.223 trường hợp hiện nhiễm xem là tệ nạn xã hội(3,7,9). Ngoài ra, những sai lầm<br />
HIV, trong đó số người bệnh chuyển sang giai<br />
trong phương thức truyền thông trước đây cũng<br />
đoạn AIDS khoảng gần 70.000 ca. Mặc dù số đã ảnh hưởng nặng nề lên quan niệm chưa đúng<br />
người mới nhiễm HIV có xu hướng giảm trong 7 của người dân, cộng đồng đối với người nhiễm<br />
năm trở lại đây, tuy nhiên số ca mắc mới vẫn ở HIV, AIDS. Nhận thức được vấn đề đó, những<br />
mức cao từ 12.000 đến 14.000 trường hợp mỗi năm gần đây, các biện pháp tuyên truyền và<br />
năm. Con số trên cũng phản ánh rằng, mặc dù số giáo dục sức khỏe trong cộng đồng về vấn đề<br />
ca mắc mới có xu hướng giảm, tuy nhiên nhìn<br />
HIV/AIDS cũng đã được thay đổi. Một trong<br />
chung, tổng số người đang nhiễm HIV lại ngày cách chính sách tuyên truyền đó là “Chống kì thị<br />
một gia tang và những hệ lụy mà HIV/AIDS gây và phân biệt đối xử với người nhiễm HIV”. Nội<br />
ra cho cá nhân, gia đình, và xã hội là rất nặng dung chính sách này cũng đã được ban hành<br />
nề(1). Mặc dù, rất nhiều chương trình phòng<br />
trong Luật phòng chống HIV/AIDS của quốc hội<br />
chống HIV/AIDS của các tổ chức chính phủ và nước ta số 64/2006/QH11(2).Trẻ vị thành niên là<br />
phi chính phủ đã được thực hiện tại Việt Nam từ một trong nhóm đối tượng có tỉ lệ nhiễm<br />
1990 đến nay, tuy nhiên, phần nào hiệu quả của<br />
HIV/AIDS gia tăng trong những năm gần đây.<br />
các chương trình trên còn bị hạn chế do sự kì thị Việc hiểu biết về HIV/AIDS và có thái độ đúng<br />
và phân biệt đối xử đối với người sống chung đắn đối với căn bệnh này là một điều hết sức cần<br />
HIV/AIDS (PLHIV). Với sự hiểu biết về thiết. Nghiên cứu của chúng tôi nhằm mục đích<br />
HIV/AIDS của người dân ngày càng cao so với tìm hiểu về thái độ của trẻ vị thành niên tại<br />
trước đây, mặc dù kì thị và phân biệt đối xử với thành phố Hồ Chí Minh đối với người nhiễm<br />
người nhiễm HIV/AIDS được cải thiện, nhưng HIV/AIDS đang còn bị bỏ ngõ.<br />
vẫn còn là một thực trạng tại Việt Nam. Điều này<br />
Câu hỏi nghiên cứu: Học sinh trung học phổ<br />
dẫn tác động rất lớn đến việc đời sống, chăm sóc<br />
thông có thái độ như thế nào đối với người bệnh<br />
y tế đối người nhiễm HIV/AIDS, nặng nệ hơn có<br />
nhiễm HIV/AIDS?<br />
nguy cơ làm gia tăng nạn dịch trong cộng đồng<br />
ngày càng cao(4,5,6). Mục tiêu nghiên cứu<br />
Giảm tỉ lệ nhiễm HIV/AIDS là một trong Mục tiêu tổng quát<br />
những mục tiêu hàng đầu trong các chính sách y Xác định quan điểm và nhận thức về sự kì<br />
tế tại Việt Nam. Nhiều nghiên cứu cho thấy thị và phân biệt đối xử của học sinh trung học<br />
rằng, nguyên nhân dẫn đến sự kì thị và phân phổ thông tại thành phố Hồ Chí Minh đối với<br />
biệt đối xử xuất phát từ sự hiểu biết chưa rõ ràng người nhiễm HIV/AIDS?<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 153<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015<br />
<br />
Mục tiêu cụ thể Phương pháp chọn mẫu<br />
- Xác định thái độ của học sinh trung học phổ Thuận tiện có mục đích<br />
thông tại thành phố Hồ Chí Minh đối với người<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
nhiễm HIV/AIDS.<br />
Nghiên cứu định tính.<br />
- Xác định quan điểm, nhận thức của học<br />
sinh trung học phổ thông tại thành phố Hồ Chí Phương pháp thu thập dữ liệu<br />
Minh về sự kì thị và phân biệt đối xử đối với Phỏng vấn nhóm tập trung.<br />
người nhiễm HIV/AIDS. KẾT QUẢ<br />
ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU 40 học sinh (28 nữ, 12 nam) trong 2 trường<br />
Đối tượng nghiên cứu phổ thông trung học đồng ý tham gia nghiên<br />
cứu, trong đó có 2 học sinh không thể tiếp tục<br />
40 Học sinh ở hai trường trung học phổ<br />
cuộc phỏng vấn do vấn đề cá nhân. Tóm tắt<br />
thông nội và ngoại thành Thành phố Hồ Chí<br />
thông tin đặc điểm của người tham gia<br />
Minh.<br />
nghiên cứu.<br />
Bảng 1- Thông tin nền<br />
Nội dung PTTH Phan Đăng Lưu (N=18, 47.37%) PTTH Củ Chi (N=20, 52.63%)<br />
16 6 (15.79%) 7 (18.42%)<br />
Tuổi 17 6 (15.79%) 6 (15.79%)<br />
18 6 (15.79%) 7 (18.42%)<br />
Nam 6 (15.79%) 7 (18.42%)<br />
Giới tính<br />
Nữ 12 (31.58%) 13 (33.91%)<br />
Không 5 (13.16%) 8 (21.05%)<br />
Tôn giáo Phật 8 (21.05%) 10 (28.95%)<br />
Chúa 5 (13.16%) 2 (5.23%)<br />
15 năm 15 (39.47%) 20 (52.64%)<br />
Có 18 (47.37%) 19 (50%)<br />
Nghe về HIV<br />
Không 0 (0%) 1 (2.63%)<br />
Có 4 (10.53%) 4 (10.53%)<br />
Từng quen biết người nhiễm HIV<br />
Không 14 (36.84%) 16 (42.10%)<br />
<br />
Thái độ của học sinh đối với người nhiễm nhiễm, liên quan đến giá trị đạo đức, bị ảnh hưởng<br />
HIV/AIDS của người xung quanh.<br />
<br />
Khi được hỏi đến về thái độ của học sinh đối Thái độ tiêu cực (kì thị) liên quan đến sợ<br />
với người nhiễm HIV/AIDS, nhiều ý kiến trái lây nhiễm HIV<br />
chiều được đặt ra. Thái độ tích cực bao gồm: cảm Kì thị - “Nỗi sợ” được chia làm nhiều mức<br />
thấy bình thường, thông cảm, thấy tội, cần giúp độ, từ “tiếp xúc bình thường nhưng không thoải<br />
đỡ, thái độ tiêu cực như thấy sợ, không thoải mái”, đến “hạn chế tiếp xúc” hoặc “không muốn<br />
mái, không muốn tiếp cận dè chừng, cảnh giác, tiếp cận”. Những học sinh trả lời đã từng biết<br />
hoặc thái độ lưỡng lự, hoặc xen lẫn tích cực và một người nào đó bị nhiễm HIV/AIDS (người<br />
tiêu cực. Điều đặc biệt tìm thấy là phần lớn các thân, hàng xóm) có thái độ tích cực và thông cảm<br />
câu trả lời tích cực được thấy ở đối tượng học hơn so với các nhóm khác. Thái độ tích cực, xen<br />
sinh khối 10 hơn là ở khối 11, 12, ở trường ngoại lẫn tiêu cực chiếm phần lớn ý kiến trả lời, nếu<br />
thành hơn là nội thành, nam > nữ. Nguyên nhân như người nhiễm là những người có mối quan<br />
chính khi được hỏi về lý do khiến người tham hệ trước đó với người tham gia nghiên cứu:<br />
gia nghiên cứu có thái độ tiêu cực là sợ bị lây<br />
<br />
<br />
154 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
người thân, bạn bè, … Mức độ thân thiết càng chứ bạn ấy sẽ rất buồn, lỡ tự tử, nhưng thời gian<br />
cao, sự kì thị càng nhỏ. đầu chắc em cũng hơi sợ sợ” (Hs nam, 18 tuổi).<br />
“Các bạn nghĩ như thế nào về người nhiễm - Thái độ tiêu cực (kì thị) liên quan đến các<br />
HIV/AIDS?” (NCV). hành vi nguy cơ liên quan đến giá trị đạo đức<br />
“Em thấy bình thường, không nhất thiết phải (nghiện hút ma túy, mại dâm).<br />
xa lánh. Theo em nghĩ thì những bệnh nhân Điều đáng nói ở đây là ngoài thái độ tiêu cực<br />
HIV/AIDS thì họ cũng rất là bình thường, họ liên quan đến “sợ bị lây truyền”, thái độ tiêu cực<br />
cũng là con người như mình, họ cần được mọi còn do sự nhận thức về mối liên quan giữa<br />
người quan tâm hơn là xa lánh” (Hs nam, 16 HIV/AIDS và các tệ nạn xã hội như tiêm chích<br />
tuổi). ma túy, mại dâm. Phần lớn các câu trả lời đều<br />
“…công nhận là biết không nên kì thị với cho rằng, những đối tượng nhiễm HIV từ những<br />
những người đó những mà em nghĩ có một chút nguyên nhân trên, liên quan đến giá trị đạo đức,<br />
khoảng cách, sợ mấy người đó lắm, không phải được cho là những người vi phạm đạo đức xã<br />
kì thị nhưng mà em sợ cái bệnh đó..nó.. nó có thể hội “hút chích, mại dâm, ăn chơi” nên mới bị<br />
lây qua đường nào đó mà e hổng biết cách nhiễm, do vậy đáng lên án, chỉ trích, đáng bị<br />
ngừa…. e biết nó lây qua đường máu, nhưng trừng phạt hơn là thông cảm. Mức độ kì thị được<br />
nhiều lúc tiếp xúc với họ…mình sơ suất, không nhận thấy cao hơn so với sự kì thị liên quan đến<br />
biết được.” (Hs nữ, 16 tuổi). yếu tố sợ lây nhiễm. Rất nhiều ý kiến cho thấy<br />
rằng quan niệm xem HIV/AIDS như một “tệ nạn<br />
Lúc đầu em cũng thấy sợ sợ khi người ta đến<br />
xã hội”, vẫn còn tồn tại rất nhiều trong quan<br />
gần mình, sợ người ta lây cho mình, nhưng giờ<br />
niệm của các học sinh.<br />
thì em biết rồi, nên em cũng không sợ như lúc<br />
đầu nữa, em cũng thấy tội cho họ, sợ họ cảm “HIV/AIDS hả chị, mấy người xì ke, mại<br />
thấy bị xa lánh rồi sẽ nghĩ đến cái chết,.. tự vẫn, dâm đó hả….” (Hs nữ, 18 tuổi).<br />
rồi nhiều thứ khác nữa đến gia đình họ sau này.” “Em thì cũng tùy người mà mình có nên kì<br />
(Hs nam, 18 tuổi). thị hay không, nếu người đó bị là do ba mẹ<br />
Phần lớn các học sinh cho rằng, vẫn thông truyền lại hoặc như dạng họ bị đạp kim tiêm,<br />
cảm, chia sẻ với bạn bè, người thân bị nhiễm, tuy ống chích hay tai nạn gì đó, nhưng nhiều người<br />
nhiên mối quan hệ sẽ chuyển hướng tiêu cực khác là do nghiện ngập hay gì đó mới bị nhiễm<br />
hơn là tích cực, tâm lý “khó chấp nhận” lúc ban HIV, nhưng nếu như người ta đã vào trại cai<br />
đầu được nhận thấy ở hầu hết các ý kiến. nghiện, người ta quyết tâm làm lại từ đầu thì<br />
mình không nên kì thị nhưng vẫn cẩn thận hơn<br />
“Em nghĩ nếu biết bạn mình hay người thân<br />
trong việc tiếp xúc với người ta, để tránh lây<br />
bị nhiễm HIV/AIDS, chắc lúc đầu em sẽ bị shock,<br />
nhiễm cho mình” (Hs nữ, 17 tuổi).<br />
giận, không muốn tiếp xúc, nhưng sau đó em<br />
nghĩ em giúp đỡ bạn đó,… nhưng mối quan hệ “Em thấy những người do ăn chơi quá đà<br />
chắc không như trước, chắc cũng có khoảng mà bị nhiễm thì đáng để cho họ một bài học”<br />
cách, cũng có chút đề phòng chứ chị” (Hs nữ, 17 (Hs nữ, 18 tuổi).<br />
tuổi). “…ai biểu ăn chơi rồi bị như vậy, chỉ tội cho<br />
“Bạn bè thì vẫn chơi bình thường nhưng có gia đình họ, nên cho vô trại cai nghiện, chứ<br />
chừng mực” (Hs nam, 16 tuổi). không gây hại cho người khác” (Hs nữ, 16 tuổi).<br />
Một số ý kiến khác lại cho rằng: “Có anh kia em biết, không biết ảnh có bị<br />
HIV không, …chắc có, nhưng ảnh nghiện ma<br />
“Em nghĩ em sẽ tốt, quan tâm, thân với bạn<br />
túy, bình thường hổng sao, nhưng em cũng<br />
ấy hơn, chỉ cần mình biết phòng ngừa là được,<br />
<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 155<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015<br />
<br />
không dám tiếp xúc, sợ bị ảnh hưởng.” (Hs nam, “Xóm em lúc trước có anh kia nghiện xì ke,<br />
17 tuổi). bị nhiễm HIV, giờ ảnh chết rồi, chết được mấy<br />
“Nếu người đó em biết, người thân thì bình năm rồi, nhưng đám ma ảnh, đâu có ai đi, ảnh bị<br />
thường, nhưng lúc đầu em nghị có hơi sợ một mà người nhà còn không chăm sóc nữa kìa, lúc<br />
chút, chứ mấy người khác, ai biết lại gần họ có đầu không ai quan tâm, nhưng khi nặng quá,<br />
làm gì mình không, nên phải dè chừng. (HS nữ, cũng có người tới” (Hs nam, 18 tuổi).<br />
16 tuổi). Theo ý kiến của phần lớn các học sinh thái<br />
Ảnh hưởng của những người xung quanh độ, hành vi được cho là kì thị phân biệt đối xử<br />
bao gồm: “xa lánh, không tiếp xúc, ghét bỏ, khinh bỉ,<br />
Trẻ vị thành niên đang trong giai đoạn hình<br />
không quan tâm, làm ngơ, nói xấu, lăng mạ”. Tuy<br />
thành nhân cách trưởng thành, chịu ảnh hưởng<br />
nhiên, các ý kiến cho rằng, xa lánh, hạn chế tiếp<br />
lớn từ gia đình, bạn bè, nhà trường, xã hội, thông<br />
xúc, làm ngơ (thờ ơ) là những biểu hiện được<br />
tin đại chúng. Mặc dù có kiến thức liên quan đến<br />
cho là kì thị. Ngoài ra, một số học sinh còn nhận<br />
HIV/AIDS, nhưng thái độ của các em đối với<br />
thấy rằng “không tạo điều kiện công ăn việc làm,<br />
người nhiễm HIV/AIDS chịu ảnh hưởng rất lớn<br />
đuổi việc khi đang làm, khó xin việc khi được tuyển<br />
từ các yếu tố trên. Tuy nhiên, nhìn chung, người<br />
dụng”cũng là một biểu hiện của sự kì thị, và<br />
nghiên cứu nhận thấy rằng sự kì thị ở nhóm học<br />
phân biệt đối xử tại nơi làm việc. Mặc dù rất ít,<br />
sinh này ở mức độ thấp hơn so với hai nhóm<br />
chỉ có 3/38 ý kiến cho rằng, bản thân người<br />
nguyên nhân trên.<br />
nhiễm HIV cũng tự cô lập, không tiếp xúc với<br />
“Em biết đường lây, nhưng không biết<br />
những người xung quanh.<br />
nữa, vẫn thấy sợ sợ, không biết tại sao” (Hs<br />
“Em thấy cũng tội họ, nhiều người vô tình bị<br />
nam, 17 tuổi).<br />
nhiễm HIV thôi, nhưng nói chung họ khó hòa<br />
Ngay cả khi được hỏi về thái độ của học sinh<br />
nhập được, đang làm, tự nhiên bị cho thôi việc”<br />
khi biết người thân hoặc bạn bè.<br />
(Hs nam, 18 tuổi).<br />
“Anh hàng xóm của em đó, lúc trước em<br />
“Em thấy mấy người đó đi xin việc cũng<br />
cũng có chơi với ảnh, nhưng giờ hết rồi. Ảnh<br />
khó” (Hs nữ, 17 tuổi).<br />
mới bị HIV, mấy đứa trong xóm, hổng dám<br />
“Em thấy họ cũng mặc cảm, xấu hổ, không<br />
lại, em không sợ lây, nhưng làm em cũng ớn<br />
muốn chơi với ai, nên cũng khó để giúp” (Hs<br />
ớn,… mẹ em cũng không cho chơi nữa” ( Hs<br />
nam, 18 tuổi).<br />
nữ, 17 tuổi).<br />
Nguyên nhân chủ yếu được cho là dẫn đến<br />
Thái độ của xã hội đối với người nhiễm<br />
sự kì thị là do sợ lây, người bệnh thường xuất<br />
HIV/AIDS, hành vi, nguyên nhân được thân từ thành phần xấu trong xã hội, sợ bị lôi<br />
cho là kì thị, phân biệt đối xử kéo, ngoài ra việc “dán nhãn” cho những người<br />
Mặc dù một số ý kiến cho rằng, hiện nay cái HIV/AIDS thường đi đôi với những hình ảnh<br />
nhìn về người nhiễm HIV/AIDS có phần cởi mở mang tính hù dọa, hoặc chết chóc đã ăn sâu vào<br />
hơn, người nhiễm được nhận sự quan tâm, giúp suy nghĩ của người dân. Theo một số ít học sinh,<br />
đỡ, thông cảm do với trước kia, tuy nhiên phần phương tiện truyền thông, cũng góp phần ảnh<br />
lớn các học sinh đều có ý kiến chung là xã hội hưởng đến sự kì thị, nói đến ma túy, cha, mẹ,<br />
vẫn kì thị (chưa quan tâm, xa lánh, cách ly, tách người xung quanh, thậm chí cả học sinh đều<br />
biệt) người nhiễm HIV/AIDS, đặc biệt là những nghĩ tới những hình ảnh tiêu cực đi đôi với các tệ<br />
người nhiễm HIV “xuất phát từ thành phần xấu nạn xã hội.<br />
trong xã hội”.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
156 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
“Em nghĩ là do sợ chết, sợ bị lây,…, đánh giá kì thị vào cái quá khứ của họ, tại nhiều nơi vẫn<br />
họ không được đàng hoàng,…người không còn kì thị nhiều về cái quá khứ, quá chú trọng hồ<br />
đúng đắn, không ngay thẳng” (Hs nam, 16 tuổi). sơ của bản thân” (Hs nam, 17 tuổi).<br />
“…sợ bị lôi kéo đi…nghiện” (Hs nam, 17 “người ta hoàn lương rồi mà không thừa<br />
tuổi). nhận họ, họ quay lại con đường lầm lỡ của họ,<br />
“Hình HIV, ma túy thấy ghê ghê, bộ xương, họ có thể nghiện ngập còn hơn xưa, là do xã hội<br />
chết, thấy ghê, em không biết nữa, nhưng em không chấp nhận nên họ không có việc làm, vấn<br />
nghĩ họ cũng dơ dơ, cũng thấy ớn ớn, ti vi chiếu đề là họ nghiện ngập lại rồi ăn cắp, rồi lại xảy ra<br />
đó chị” (Hs nữ, 17 tuổi). nhiều tệ nạn hơn” (Hs nữ, 18 tuổi).<br />
<br />
Biện pháp giảm kì thị, phân biệt đối xử “Em biết một số trường hợp thì có người đã<br />
cai nghiện rồi nhưng lúc trở lại thì rất nhiều<br />
đối với người nhiễm HIV/AIDS<br />
người kì thị họ, cái họ bắt đầu trở lại con đường<br />
Hầu hết các ý kiến đều cho rằng tuyên<br />
lây lan cho người khác để giống như… trả đũa”<br />
truyền về bệnh và đường lây vẫn là một biện<br />
(Hs nữ, 18 tuổi).<br />
pháp nổi trội giúp người dân hiểu rõ hơn về<br />
“Em thấy mấy cái hoạt động HIV đó,<br />
HIV/AIDS và thông cảm hơn người bệnh. Tuy<br />
nhưng không phổ biến rộng rãi, như trường<br />
nhiên, theo các em, nội dung tuyên truyền nên<br />
mình, ít khi được thông báo những cái đó,<br />
được nhấn mạnh liên quan đến giá trị đạo đức:<br />
những cái đó chỉ có ở trên phường, nhưng ai<br />
“cần tuyên truyền người nhiễm HIV/AIDS không<br />
tham gia mới biết được, nếu biết được là trên<br />
phải ai cũng xấu, HIV không phải dễ lây bệnh”, cần<br />
ti vi, nhưng mà nhiều người bán tạp hóa, hoặc<br />
đưa ra mặt tốt, tích cực của người những người<br />
làm việc cả ngày họ đâu có nằm xem tivi tin<br />
này. Ngoài ra, các học sinh cho rằng cần có<br />
tức được, nên dẫn đến người dân còn kì thị<br />
những chương trình giáo dục tại trường học<br />
người HIV nhiều, em nghĩ cái đó vẫn còn là<br />
nhiều hơn, đặc biệt là giáo dục giới tính. Các<br />
thiếu sót trong cái tuyên truyền HIV, em nghĩ<br />
hoạt động đi thăm những nơi người nghiện ma<br />
là nên tổ chức cuộc vui chơi hoặc là cho những<br />
túy, HIV… cần được tổ chức nhiều hơn tại các<br />
người nhiễm HIV đang cai nghiện và người<br />
địa phương, nhằm giúp người dân thấy được sự<br />
bình thường để người ta hiểu rõ và gần gũi<br />
cố gắng của những người “lầm lỡ”, tự đó có thể<br />
với người HIV” (Hs nam, 18 tuổi).<br />
thay đổi nhận thức, thái độ của người dân đối<br />
với người nhiễm HIV. Điều đặc biệt là, các học Theo các học sinh, vai trò của nhân viên y tế<br />
sinh đã cho thấy vai trò của mình trong việc thay đặc biệt rất quan trọng trong việc thay đổi nhận<br />
đổi quan điểm và nhận thức của người xung thức của người dân đặc biệt là trong việc tuyên<br />
quanh đối với HIV/AIDS. Nhiều ý kiến cho rằng, truyền các kiến thức về HIV/AIDS cho người<br />
xã hội, các công ty, xí nghiệp, nên tạo công ăn dân hiểu rõ. Tuy nhiên, một vấn đề rất lớn chiếm<br />
việc làm cho người nhiễm HIV/AIDS. Một vài cá phần lớn số đông các ý kiến là nhân viên y tế cần<br />
nhân cũng cho rằng, người nhiễm HIV/AIDS có thái độ, thông cảm, sẻ chia, giúp đỡ, khuyến<br />
cũng nên cởi mở hơn, hòa đồng hơn với mọi khích người bệnh tránh những mặc cảm bệnh<br />
người, tránh cô lập bản thân. tật. Nhân viên y tế còn đóng vai “hình mẫu” để<br />
giúp người dân có thể thay đổi nhận thức không<br />
“… khi người ta vừa mới cải tạo xong, nhiều<br />
đúng về người nhiễm HIV/AIDS.<br />
nơi người ta không có nhận vô làm việc, e nghĩ<br />
nên tạo những trung tâm dạy nghề gì đó, hay “Nhân viên y tế cũng nên cung cấp kiến<br />
cho người ta công ăn việc làm, các công ty đừng thức đặng cho người dân hiểu thêm về HIV” (Hs<br />
có quá kì thị đến những người đó, mình hãy chú nam, 16 tuổi).<br />
trọng vô những cái kĩ năng, năng lực, chứ đừng<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 157<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015<br />
<br />
“Nhân viên y tế phải nên gần gũi hơn với cộng đồng tiếp thu như: HIV lây truyền "qua<br />
bệnh nhân, quan tâm giúp đỡ trong mọi hoàn máu", từ mẹ sang con và qua quan hệ tình dục<br />
cảnh gặp khó khăn này kia” (Hs nữ, 16 tuổi). không an toàn. Mặc dù vậy, còn những kiến thức<br />
“Họ đừng bảo vệ mình quá, nên chăm sóc chưa đầy đủ về các thông tin hướng dẫn về<br />
người HIV như người bình thường, không nên phòng chống HIV, AIDS, điều này dẫn đến sự<br />
phân biệt, nên đối xử với bệnh nhân HIV như nghi ngại của cộng đồng khi tiếp xúc thông<br />
người bình thường” (Hs nam,18 tuổi). thường với người nhiễm HIV/AIDS. Mặc dù<br />
hiểu biết về thông tin, nhưng sự mơ hồ, không<br />
“Em nghĩ thái độ của nhân viên y tế đó chị,<br />
rõ ràng về nội dung và hình thức tuyên truyền<br />
em nghĩ không chỉ với bệnh này không mà em<br />
đã dẫn đến sự kì thị và phân biệt đối xử, áp đặt<br />
thấy là thậm chí ở những cái bệnh viện, phòng<br />
những hình thức phòng ngừa lây truyền không<br />
khám bình thường thôi thì bác sĩ giống như là<br />
phù hợp. Do vậy, cần lắm những chương trình<br />
mình cần họ, cho nên thái độ của người ta rất<br />
truyền thông và giáo dục sức khỏe sâu rộng để<br />
quá đáng với bệnh nhân” (Hs nữ, 18 tuổi).<br />
người dân có những kiến thức sâu, đúng đắn về<br />
BÀN LUẬN căn bệnh này. Trong đó, vai trò của nhân viên y<br />
Nghiên cứu này có một số mặt hạn chế, đặc tế cũng cực kì quan trọng góp phần vào sự thành<br />
biệt là cỡ mẫu nhỏ và phương pháp chọn mẫu công trong việc giảm tình trạng kì thị đang còn<br />
thuận tiện có mục đích do vậy làm hạn chế khả tồn tại trong xã hội Việt Nam.<br />
năng phản ánh kết quả nghiên cứu trong toàn KẾT LUẬN<br />
thể dân số nghiên cứu. Tuy nhiên, mục đích của<br />
Kết quả nghiên cứu cho thấy các quan điểm<br />
nghiên cứu này là tìm hiểu sâu về thái độ của trẻ<br />
trái chiều tích cực lẫn tiêu cực của trẻ vị thành<br />
vị thành niên tại thành phố Hồ Chí Minh, thông<br />
niên Việt Nam đối với người nhiễm HIV/AIDS,<br />
tin tìm kiếm được dừng lại khi đã đạt được độ<br />
các nguyên nhân chủ yếu của thái độ tiêu cực là<br />
bão hòa, do vậy, số lượng mẫu nhỏ như vậy<br />
sợ bị lây nhiễm, liên quan đến giá trị đạo đức, bị<br />
trong nghiên cứu đính tính là chấp nhận được(10).<br />
ảnh hưởng của người xung quanh. Nhận thức<br />
Mặt khác, kết quả nghiên cứu này cũng tăng tính<br />
của học sinh về các hành vi, thái độ được cho là<br />
giá trị, cung cấp cái nhìn sâu hơn về vấn đề kì thị<br />
kì thị, phân biệt đối xử bao gồm: xa lánh, thờ ơ,<br />
và phân biệt đối xử vẫn còn đang tồn tại dưới<br />
không tạo điều kiện việc làm cho người nhiễm<br />
những dạng khác nhau trong cộng đồng và bổ<br />
HIV/AIDS với nguyên nhân chính là sợ lây<br />
sung cho một khảo sát về thái độ của 598 trẻ vị<br />
nhiễm, “dán nhãn” người nhiễm HIV/AIDS với<br />
thành niên được làm trước đó tại hai trường<br />
hình ảnh mang tính tiêu cực, liên quan đến tệ<br />
trung học nêu trên.<br />
nạn xã hội.<br />
Kết quả từ nghiên cứu này cũng như liên hệ<br />
với một số nghiên cứu trước đó của Khuất Thu KIẾN NGHỊ<br />
Hồng, Nguyễn Thị Vân Anh (2004), Mai Thị Anh Cần tiếp tục nâng cao nhận thức, kiến thức<br />
Thi (2008), và rõ ràng cho thấy rằng ba nguyên chung về HIV/AIDS, đặc biệt lồng ghép thông<br />
nhân cơ bản dẫn đến sự kì thị và phân biệt đối điệp chống kì thị và phân biệt đối xử đối với<br />
xử đối với người sống chung với HIV/AIDS: sợ người nhiễm HIV/AIDS.<br />
lây nhiễm HIV/AIDS, các hành vi nguy cơ có liên Cần thay thế các thông điệp, hình ảnh, nhất<br />
quan đến các giá trị đạo đức ( ma túy, mại dâm), là panô, áp phích có nội dung hù dọa bằng hình<br />
hình ảnh đại diện tiêu cực cho những người ảnh tuyên truyền mang tính chất trung tính,<br />
nhiễm HIV/AIDS trên phương tiện truyền hoặc tích cực tránh gây hiểu nhầm cho người<br />
thông(8,11). Các thông tin cơ bản về các đường lây dân trong việc quy chụp HIV/AIDS với các tệ<br />
truyền HIV/AIDS phần lớn đều được số đông nạn xã hội.<br />
<br />
<br />
158 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Truyền thông và giáo dục đa chiều cần 4. Churcher S (2013). Stigma related to HIV and AIDS as a<br />
barrier to accessing health care in Thailand: a review of recent<br />
được thực hiện cho các đối tượng có ảnh literature. WHO South-East Asia J Public Health;2:12-22.<br />
hưởng trực tiếp đến nhận thức cá nhân của trẻ 5. Cục phòng chống HIV/AIDS. (2006). Luật phòng chống nhiễm<br />
virut gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người<br />
vị thành niên bao gồm gia đình, nhà trường,<br />
(HIV/AIDS). Luật số 64/2006/QH11.<br />
cộng đồng tại địa phương. 6. Fortenberry JD, McFarlane M, Bleakley A, Bull S, Fishbein M,<br />
Grimley DM et al. (2002). Relationships of stigma and shame<br />
Đặc biệt, đối với nhân viên y tế, các cơ sở y tế<br />
to gonorrhea and HIV screening. American Journal of Public<br />
cần có sự giám sát và thi hành theo văn bản luật Health 92, 378-381.<br />
phòng chống HIV/AIDS, tổ chức các chương 7. Herek G, Capitanio K, Widaman K (2002). HIV-related stigma<br />
and knowledge in the Unites State: prevalence and trends.<br />
trình hướng dẫn nhằm nâng cao quy tắc ứng xử 1991-1999. Americal Journal of Public Health 92(3), 371-377.<br />
khi chăm sóc với người nhiễm HIV/AIDS. 8. Hong KT, Anh NTV, Ogden J (2004). Understanding HIV and<br />
AIDS-related stigma and discrimination in Vietnam. Hanoi:<br />
Tiến hành nghiên cứu can thiệp đánh giá Institute for Social Development Studies and International<br />
hiệu quả của truyền thông, giáo dục sức khỏe Center for Research on Women.<br />
đối với việc thay đổi quan điểm và nhận thức 9. Nyblade LC (2005). Measuring HIV stigma: existing<br />
knowledge and gaps. Psychology, Health & Medicine 11(3),<br />
của học sinh trung học đối với người nhiễm 335-345.<br />
HIV/AIDS. 10. Polit DF, Beck CT (2011). Nursing Research: Generating and<br />
Assessing Evidence for Nursing Practice: Wolters Kluwer<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO Health/Lippincott Williams & Wilkins.<br />
1. Bộ Y tế. (2014). Báo cáo công tác phòng, chống HIV/AIDS đến 11. Thi MDA, Brickley DB, Vinh DTN, Colby DJ, Sohn AH,<br />
30/09/2014. Trung, Giang NQLT, Mandel JS (2008). A qualitative study of<br />
2. Brown L, Macintyre K & Trujillo L (2003). Interventions to stigma and discrimination against people living with HIV in<br />
reduce HIV/AIDS stigma: what have we learned? AIDS Ho Chi Minh City, Vietnam. AIDS Behav, 12, S63-S70.<br />
Education and Prevention 15(1), 49-69. DOI10.1007/s10461-008-9374-4.<br />
3. CDC. (2013). Socioeconomic Factors Affecting HIV Risk.<br />
Retrieved from:<br />
http://www.cdc.gov/nchhstp/newsroom/HIVFactSheets/Epide Ngày nhận bài báo: 04/9/2015<br />
mic/Factors.htm<br />
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 16/9/2015<br />
Ngày bài báo được đăng: 20/10/2015 20/10/2015<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 159<br />