intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thai trong ổ bụng: Báo cáo một trường hợp bệnh hiếm

Chia sẻ: ViNeji2711 ViNeji2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

36
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Thai trong ổ bụng là một dạng hiếm gặp của thai ngoài tử cung nhưng tỷ lệ tử vong mẹ lên đến 30/1.000 ca.Báo cáo một trường hợp thai trong ổ bụng nguyên phát (Từ Dũ 10/2014), phát hiện lúc tuổi thai 16 tuần và chưa hề được khám thai trong ba tháng đầu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thai trong ổ bụng: Báo cáo một trường hợp bệnh hiếm

  1. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Thai trong ổ bụng: báo cáo một trường hợp bệnh hiếm Phan Nguyễn Nhật Lệ*, Phạm Quang Nhật**, Võ Minh Tuấn*** * BS., Bộ môn Phụ Sản, Trường ĐHYD TPHCM Email: phannguyennhatle@gmail.com ** ThS. BS., Bệnh viện Từ Dũ, Email: qnhat2001@gmail.com *** PGS. TS. BS., Bộ môn Phụ Sản, Trường ĐHYD TPHCM Email: drvo_obgyn@yahoo.com.vn Tóm tắt Thai trong ổ bụng là một dạng hiếm gặp của thai ngoài tử cung nhưng tỷ lệ tử vong mẹ lên đến 30/1.000 ca. Chúng tôi báo cáo một trường hợp thai trong ổ bụng nguyên phát (Từ Dũ 10/2014), phát hiện lúc tuổi thai 16 tuần và chưa hề được khám thai trong ba tháng đầu. Phẫu thuật thực hiện lấy một khối thai không rõ giới tính nặng 100g, vị trí nhau bám ở đại tràng xuống. Máu mất trong lúc phẫu thuật là 150ml. Bệnh nhân xuất viện trong tình trạng ổn định. Abstract Abdominal pregnancy is an extremely rare type of ectopic pregnancy but perinatal mortality rate is up to 30/1.000. This is a case report of 16-weeks-primary-abdominal-pregnancy at Tudu Hospital( (10/2014) which was not managed in the first trimester. Surgery was carried out to remove the fetus whose sexual characteristics was not specified, its weight was nearly 100g and placenta located at sigmoid mesocolon . The amount of blood lost during the operation was about 150ml. The patient was discharged in a healthy condition. Giới thiệu Báo cáo trường hợp lâm sàng Thai trong ổ bụng là một dạng đặc biệt của Bệnh nhân (BN) Nguyễn Thị T. 34 tuổi, thai ngoài tử cung. Xuất độ thai trong ổ bụng PARA= 3033 ở An Giang, nhập viện bệnh được ghi nhận theo y văn khoảng 1/10.000 ca viện Từ Dũ lúc 13 giờ ngày 28/10/2014 vì sinh sống và 9.2/ 1.000 ca thai ngoài tử cung. đau trằn hạ vị được chẩn đoán lúc nhập viện Tuy chiếm tỷ lệ thấp nhưng thai trong ổ bụng là theo dõi thai ngoài tử cung (TC). BN 3 lần có tỷ lệ tử vọng mẹ lên đến 30/1.000 ca và sanh thường con nặng nhất 2.800g. Không càng tăng cao nếu thai kỳ được phát hiện trễ. ghi nhận tiền căn viêm nhiễm vùng chậu. BN ngừa thai bằng bao cao su. Ngày nay, nhờ sự tiến bộ của MRI và siêu Bệnh sử: BN trễ kinh khoảng 4 tháng. Tháng âm chẩn đoán, thai trong ổ bụng được phát 8/2014 BN thấy trễ kinh, thử que Quickstick hiện sớm hơn, giảm nguy cơ xuất huyết, động (+). Siêu âm tại phòng mạch tư với chẩn đoán máu nội mạch lan tỏa, tắc ruột.. cho thai phụ. thai 5-6 tuần và được tiến hành hút thai (BN Chúng tôi báo cáo một trường hợp thai trong không có giải phẫu bệnh lý). Sau khi hút thai ổ bụng được phát hiện vào tuần 16 của thai BN ra huyết ít trong 3 ngày. Sau đó BN không kỳ vừa được phẫu thuật điều trị thành công có kinh trở lại nhưng không tái khám. Ngày tại bệnh viện Từ Dũ. 25/10/2014, BN bị đau nhẹ vùng hạ vị, không 37
  2. THỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 15, Số 1, Tháng 01 – 2015 Hình 1. Thai trong ổ bụng trên siêu âm Hình 2. Thai trong ổ bụng trên MRI lan rộng, không giảm đau khi thay đổi tư thế, đường dọc giữa qua rốn vào ổ bụng quan sát: không ra huyết âm đạo, không nôn ói. BN trong bụng có khoảng 50 ml máu sậm loãng, đi khám bác sĩ tư kết quả siêu âm cho thấy vùng chậu có khối 18x18 cm bao quanh bởi có khối cạnh TC có thai sống 16 tuần, không ruột, mạc nối lớn và mạc treo, không quan sát thấy thai trong TC nên được nhập bệnh viện được TC và 2 phần phụ. Tiến hành gỡ dính lộ Từ Dũ (hình 1). ra khối thai khoảng 16 tuần ở mặt sau TC và Tình trạng lúc nhập viện: mạch 90 lần/ vách chậu phải, mạc nối lớn, mạc treo ruột, phút, HA 120/80 mmHg, nhịp thở 22 lần/ nhau bám vào mạc treo đại tràng xuống. TC phút. Bụng mềm không phản ứng thành có nhiều dây dính vào vùng chậu, 2 phần bụng, Bề cao TC 14 cm, âm đạo không ra phụ bình thường. Gỡ dính lấy khối thai, lấy huyết, vùng hạ vị có khối to khoảng thai 15 ra một thai nhi không rõ giới tính, cân nặng -16 tuần, di động giới hạn. Siêu âm có thai khoảng 100 gram, lấy hết nhau, may cầm máu sống khoảng 16 tuần ở sát đáy góc phải nghi vùng dây dính và mạc treo ruột. Kiểm tra kỹ ngờ thai ở TC bên phải của TC đôi không không thấy tổn thương ruột. Bờ gan lách bình hoàn toàn, ít nghĩ thai trong ổ bụng ở hố thường. Đóng bụng và đặt dẫn lưu, máu mất chậu phải. Thai có đường kính lưỡng đỉnh tổng cộng 150ml. (hình 3). Hậu phẫu BN ổn 34 mm, chiều dài xương đùi 20 mm, có tim định, không biến chứng, ống dẫn lưu khoảng thai, lượng nước ối bình thường, vị trí nhau 50ml dịch hồng loãng, ống dẫn lưu được rút bám ở mặt trước ăn vào đáy góc phải TC, 2 vào ngày hậu phẫu thứ 2, BN được xuất viện buồng trứng bình thường (hình 1). Kết quả vào ngày hậu phẫu thứ 6. cộng hưởng từ (MRI) cho thấy có khối thai nằm cạnh đáy TC với đặc điểm thai trong ổ Bàn luận bụng khoảng 16 tuần, khối thai bám vào cơ Thai trong ổ bụng là một dạng thai ngoài TC TC ở đáy thân thành trước TC (hình 2). Các được cấy trong khoang phúc mạc, ngoài ống xét nghiệm khác trong giới hạn bình thường. dẫn trứng và buồng trứng. Có 2 dạng thai Bệnh nhân được hội chẩn phẫu thuật ngày trong ổ bụng: thai trong ổ bụng nguyên phát 30/10/2014 với chẩn đoán trước mổ: thai và thứ phát. Năm 1952, Studdiford đã đưa ra trong ổ bụng 16 tuần. tiêu chuẩn để chẩn đoán thai bụng nguyên Tường trình phẫu thuật: mở bụng theo phát gồm có: 38
  3. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 1. Sự hiện diện của 2 ống dẫn trứng và buồng của người làm siêu âm. trứng bình thường, không có bằng chứng của Khi siêu âm nghi ngờ, lâm sàng chưa rõ tổn thương gần đây hay trước đó. ràng thì MRI đóng vai trò quyết định như 2. Không có bằng chứng về một lỗ rò tử cung trong trường hợp này. MRI có thể mô tả vị trí – phúc mạc. của bánh nhau, mối quan hệ của khối thai với 3. Sự hiện diện của khối thai chỉ liên quan các cơ quan vùng chậu cũng như các mạch đến các bề mặt phúc mạc. máu cung cấp cho khối thai. Do sự hình thành của màng rụng từ rất Tổng quan y văn rất khó để tìm thấy các sớm nên thai trong ổ bụng nguyên phát khuyến cáo rõ ràng về phương pháp điều trị. thường khó tồn tại lâu và hiếm khi phát triển Thai trong ổ bụng chủ yếu được ghi nhận quá tuần 12 của thai kỳ. Thai trong ổ bụng qua các báo trường hợp rải rác ở các trung nguyên phát thường được ghi nhận ở các vị tâm trên thế giới và phương pháp điều trị tùy trí: mạc nối, đại tràng sigma, sau phúc mạc thuộc vào tình trạng cụ thể của bệnh nhân, chậu, lách, lách, gan, cơ hoành, lỗ bịt, mặt tuổi thai cũng như điều kiện vật chất của các sau tử cung, tụy. Xét tiêu chuẩn Studdiford trung tâm. Nguyên tắc chung bao gồm loại thì trường hợp của chúng tôi là một thai trong bỏ khối thai, cắt nguồn cung cấp máu cũng ổ bụng nguyên phát hiếm gặp với thai đã phát như loại bỏ bánh nhau để giảm biến chứng triển đến tuần 16. cho mẹ. Khi bánh nhau còn lại có thể gây Các triệu chứng của thai trong ổ bụng nhiễm trùng, xuất huyết thứ phát hoặc tắc bao gồm: đau bụng, buồn nôn, nôn mửa, ruột. Một báo cáo trường hợp của Csaba và cử động thai đau, xuất huyết âm đạo và các cộng sự về điều trị thành công thai trong ổ triệu chứng của choáng mất máu nếu có biến bụng 17 tuần kết hợp thuyên tắc mạch chọn chứng xuất huyệt nội. Trong trường hợp của loc, nội soi ổ bụng lấy khối thai và sử dụng chúng tôi, bệnh nhân sau hút thai không tái methotrexate để làm thoái hóa bánh nhau sau khám, không có giấy tờ siêu âm trước đó nên đó. Trong trường hợp thai trong ổ bụng sớm không rõ hình ảnh chẩn đoán lúc hút thai có có thế kết hợp nội soi chẩn đoán và điều trị. nghi ngờ thai ngoài tử cung không. Khi đã Trên bệnh nhân này, vị trí của thai nhi và biểu hiện triệu chứng đau bụng thì thai trong bánh nhau đã được mô tả khá rõ qua MRI kết ổ bụng đã 16 tuần nên việc xác định vị trí thai trong 3 tháng đầu gần như bị bỏ qua. hợp với thai đã 16 tuần nên chỉ định mở bụng là phù hợp. Trong khi phẫu thuật, bánh nhau Ngày nay nhờ sự phổ biến và đồng thuận bám ở đại tràng xuống, lấy khối thai và bánh về các tiêu chẩn siêu âm, việc chẩn đoán thai nhau trọn vẹn không gây tổn thương đại tràng trong ổ bụng đã trở nên kịp thời hơn. Gerli và và các cơ quan lân cận. cộng sự đã đưa ra các tiêu chuẩn chẩn đoán thai trong ổ bụng trên siêu âm ngả âm đạo Kết luận gồm có: không thấy túi thai trong buồng tử cung, không thấy khối cạnh TC, túi thai được Thai trong ổ bụng là một trường hợp hiếm bao quanh bởi các quai ruột và nằm tách biệt gặp và rất khó chẩn đoán. Việc phát hiện thai khỏi TC, túi thai di động. Tuy nhiên khi tuổi trong ổ bụng trong 3 tháng giữa thai kỳ phụ thai càng lớn và đặc biệt trong những trường thuộc rất nhiều vào bác sĩ siêu âm có kinh hợp không có dữ liệu về tình trạng thai 3 nghiệm. Khi lâm sàng và siêu âm nghi ngờ tháng đầu thì việc phát hiện thai trong ổ bụng thì cộng hưởng từ đóng vai trò quyết định càng khó khăn, kể cả nguyên nhân chủ quan chẩn đoán. 39
  4. THỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 15, Số 1, Tháng 01 – 2015 Tài liệu tham khảo an intact second trimester abdominal pregnancy with additional preoperative selective catheter 1. Atrash HK, Friedge A, CJ Hogue. Abdominal embolization and postoperative methotrexate Pregnancy in the United States: Frequency and Maternal Mortality. Obstet Gynecol. therapy. Med Sci Monit. 2011; 17(5): CS53–CS55. 1987;69(3):333–7. 5. Friedrich EG, Rankin CA . Primary pelvic peritoneal 2. Brown DL, Doubilet PM . Transvaginal, sonography pregnancy. Obstet Gynecol. 1968;31:649–53 for diagnosing ectopic pregnancy: positivity criteria and performance characteristics. J Ultrasound 6. Poole A, Haas D, Magann EF. Early Abdominal Med; 1994; 13:259-266 Ectopic Pregnancies: A Systematic Review of the 3. Chopra S, Keepanasseril A, Suri V, Gupta N. Literature. Gynecol Obstet Invest. 2012;74:249– Primary omental pregnancy: Case report and review 60. of literature. Arch Gynecol Obstet. 2009;279:441–2 4. Csaba Demendi, Zoltan Langmár, Ferenc 7. Studdiford WE. Primary peritoneal pregnancy. Am Bánhidy, Successful operative management of J Obstet Gynecol. 1942;44:487–91 40
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2