intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tham số di truyền một số tính trạng năng suất của dòng gà lông màu BT

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

12
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung của bài viết là phân tích các tham số di truyền thực hiện với ba tính trạng khối lượng cơ thể 8 tuần tuổi (KL8), năng suất trứng và khối lượng trứng 38 tuần tuổi (NST38 và KLT38) của dòng gà BT nuôi tại trại gà giống Đồng Nai. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tham số di truyền một số tính trạng năng suất của dòng gà lông màu BT

  1. DI TRUYỀN DI TRUYỀN - GIỐNG VẬT NUÔI - GIỐNG VẬT NUÔI THAM SỐ DI TRUYỀN MỘT SỐ TÍNH TRẠNG NĂNG SUẤT CỦA DÒNG GÀ LÔNG MÀU BT Lê Thanh Hải1*, Nguyễn Thị Thủy Tiên1, Phạm Thị Như Tuyết1, Nguyễn Đức Thỏa1 và Lê Nguyễn Xuân Hương1 Ngày nhận bài báo: 30/03/2021 - Ngày nhận bài phản biện: 30/04/2021 Ngày bài báo được chấp nhận đăng: 04/05/2021 TÓM TẮT Phân tích các tham số di truyền thực hiện với ba tính trạng khối lượng cơ thể 8 tuần tuổi (KL8), năng suất trứng và khối lượng trứng 38 tuần tuổi (NST38 và KLT38) của dòng gà BT nuôi tại trại gà giống Đồng Nai. Dữ liệu thu thập từ 4.170 cá thể qua 4 thế hệ từ năm 2017-2021. Phương pháp phân tích sử dụng mô hình thú đa tính trạng với phương pháp REML chạy trên bộ phần mềm PEST 4.2.3 và VCE 6.0.2. Kết quả về hệ số di truyền của KL8, NST38 và KLT38 của gà BT tương ứng là 0,21; 0,18 và 0,62. Tương quan di truyền giữa KL8 với KLT38 là 0,37; giữa KL8 và NST38 là -0,50; giữa NST38 và KLT38 là -0,75. Tương quan kiểu hình của ba cặp tính trạng tương ứng là 0,18, -0,07 và -0,14. Từ khóa: Chọn lọc, gà BT, tham số di truyền. ABSTRACT Genetic parameter estimates for some of production traits in BT chicken line The aim of the study was to estimate genetic parameters of three production traits included body weight trait at 8 weeks, egg production trait up to 38 weeks, and egg weight trait at 38 weeks in BT chicken line at Dong Nai chicken breeding farm. These measurements recorded on 4,170 chicks through 4 generations of selection from 2017-2021. Genetic parameters were estimated using the REML animal model on PEST 4.2.3 and VCE 6.0.2 software. The result showed that the heritability estimates (h2) for body weight trait, egg production trait, and egg weight trait were 0.21, 0.18 and 0.62, respectively. Genetic correlation between body weight trait and egg production trait was 0.37; On the one hand, body weight trait showed a negative genetic correlation with egg production trait and values was -0.50. Genetic correlations between egg production trait and egg weight trait was -0.75. The phenotypic correlations of three pairs of these traits were 0.18, -0.07 and -0.14, respectively. Keywords: Selection, BT chicken, genetic parameters. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ1 Để tiếp tục khai thác tốt nguồn gen này, từ năm 2017 Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Gà BT là giống gà lông màu được chọn Chăn nuôi Gia cầm VIGOVA - đơn vị nuôi tạo và công nhận giống từ năm 2001. Đây là giữ đàn giống gà BT đã tổ chức theo dõi năng giống gà có năng suất trứng cao, chất lượng suất cá thể trên hệ thống chuồng lồng cá thể, thịt thơm ngon và đã được chuyển giao hiệu áp dụng thụ tinh nhân tạo để phục vụ chọn quả vào sản xuất, được thị trường đánh giá lọc nâng cao năng suất và chất lượng đàn gà cao. Tuy nhiên, việc tổ chức nuôi giữ theo giống BT. Việc tổ chức đàn xây dựng cơ sở quần thể trong nhiều năm đã làm ảnh hưởng dữ liệu cá thể và áp dụng chọn lọc dựa trên đến năng suất chất lượng của giống gà này. giá trị giống theo phương pháp BLUP đối với 1 TT NC&PT Chăn nuôi Gia cầm VIGOVA các tính trạng năng suất, đặc biệt là năng suất * Tác giả liên hệ: Ths. Lê Thanh Hải, Trung tâm Nghiên cứu trứng sẽ rất hiệu quả với mục tiêu sử dụng và Phát triển Chăn nuôi Gia cầm VIGOVA. Địa chỉ: 496/101 Dương Quảng Hàm, P. 6, Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh. Điện dòng gà này làm mái nền trong việc lai tạo thoại: 0918 567547; Email: haivigova@yahoo.com.vn đối với các giống gà địa phương tại các tỉnh 2 KHKT Chăn nuôi số 267 - tháng 7 năm 2021
  2. DI TRUYỀN - GIỐNG VẬT NUÔI phía Nam. Để có cơ sở khoa học trong chọn khô lông khi chưa cho ăn; NST cá thể gà mái lọc dòng gà này thì việc tiến hành phân tích được theo dõi hàng ngày đến hết 38 tuần tuổi; các tham số di truyền đối với một số tính trạng KLT cá thể được tính KLT trung bình của cá năng suất quan trọng là rất có ý nghĩa. thể ở tuần tuổi 38 cân bằng cân điện tử. 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Phương thức và quy trình nuôi dưỡng Đàn giống được nuôi theo phương thức 2.1. Vật liệu, địa điểm và thời gian nuôi nhốt trên chuồng nền giai đoạn gà con Nghiên cứu được thực hiện trên dòng gà và hậu bị, giai đoạn sinh sản được nuôi dưỡng lông màu BT tại trại gà giống Đồng Nai - xã trên hệ thống chuồng lồng cá thể. Đàn gà Bình Minh, huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai được áp dụng quy trình nuôi giống của Trung từ năm 2017 đến năm 2021. tâm VIGOVA. Hệ thống kho lạnh bảo quản 2.2. Bố trí thí nghiệm trứng; máy ấp nở PAS REFORM hiện đại của Hà Lan và các cơ sở hạ tầng khác phục vụ tốt Phân tích các tham số di truyền trên dòng cho nghiên cứu. gà BT của các tính trạng khối lượng cơ thể 8 tuần tuổi (KL8), năng suất trứng 38 tuần tuổi Phương pháp ước lượng các tham số di truyền (NST38) và khối lượng trứng 38 tuần tuổi Các tham số di truyền được ước lượng (KLT38). bằng phương pháp REML (Restricted Maximum Likelihood - Tương đồng tối đa Số lượng đàn gà giống phân tích có giới hạn). Mô hình thống kê sử dụng phân Bảng 1. Số lượng gà giống mỗi thế hệ (con) tích thống kê di truyền là mô hình thú đa tính Thế hệ Trống Mái Tổng trạng như sau: XP 26 465 491 Yijklu = µ + THi + GTj + Dayk + Daml + am + eijklmu. 1 666 638 1.304 Trong đó: Yijklmu là giá trị thu được của tính 2 636 657 1.293 trạng theo dõi; µ là giá trị trung bình của quần thể; 3 473 609 1.082 THi là ảnh hưởng của thế hệ thứ i (i=1, 4); GTj là Tổng 1.801 2.369 4.170 ảnh hưởng của tính biệt thứ j (j=1, 2); Dayk là ảnh Phương pháp theo dõi và thu thập số liệu hưởng của ngày nở thứ k (k = 1, ...); Daml là ảnh Đánh số cá thể: Thế hệ có 1 chữ số (1, 2, hưởng con mẹ thứ l (l = 1, ...); am là ảnh hưởng di 3…), dòng có 1 chữ số (1, 2...), giới tính có 1 truyền cộng gộp của cá thể thứ m và eijklmu là sai chữ số (1 là trống, 2 là mái), gia đình có 2 chữ số ngẫu nhiên. số (01, 02 …), số cá thể mẹ có 2 chữ số (01, Trong mô hình phân tích thống kê trên, 02…) và số cá thể gà có 2 chữ số (01, 02…) yếu tố tính biệt chỉ phân tích với tính trạng Biểu mẫu ghi chép số liệu để xây dựng phả hệ KL8 và không đưa vào mô hình phân tích tính và tính toán bao gồm: Thế hệ, dòng, ngày nở, giới trạng NST 38 và KLT 38. tính, số cha, số mẹ, số cá thể và các tính trạng. 2.3. Xử lý số liệu Phương pháp tổ chức đàn giống cá thể: Gà Sử dụng phần mềm phân tích di truyền được đánh số cánh lúc sơ sinh và lúc chọn lên PEST 4.2.3 (Groeneveld, 2003) và VCE 6.0.2 hậu bị; khi vào đẻ được nuôi trong hệ thống (Groeneveld và ctv, 2010). chuồng lồng cá thể mỗi ô 1 con mái. Áp dụng 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN thụ tinh nhân tạo mỗi trống phối cho 20 mái. Trứng giống cá thể được đánh dấu đưa ấp nở 3.1. Thành phần phương sai và hệ số di truyền theo từng con mái, sử dụng hệ thống khay nở Độ lớn của phương sai liên quan đến tính cá thể. trạng, đơn vị đo, loại phương sai và mô hình Các tính trạng gồm: Khối lượng cơ thể 8 thống kê... Giá trị thành phần phương sai di tuần tuổi được thực hiện vào 7 giờ sáng lúc truyền cộng gộp (s2A) của mỗi tính trạng KHKT Chăn nuôi số 267 - tháng 7 năm 2021 3
  3. DI TRUYỀN - GIỐNG VẬT NUÔI quyết định độ lớn của hệ số di truyền (h2) hay 2015; Shadparvar và Enayati, 2012; Ghorbani khả năng di truyền của tính trạng đó. Điều và ctv, 2012; Yousefi và ctv, 2013). Kết quả đáng lưu ý ở kết quả phân tích trong nghiên nghiên cứu về NST 40 tuần tuổi trên dòng gà cứu này đó là phương sai ảnh hưởng của mẹ lông màu PNB-2 của Prince và ctv (2020), khả (s2D). Các phân tích trên gia cầm thường ít đề năng di truyền của tính trạng này ở mức cao cập đến thành phần phương sai này. Kết quả hơn (h2=0,30). Các nghiên cứu trong nước cho phương sai ảnh hưởng của mẹ so với phương thấy, NST của gà có mức di truyền thấp đến sai kiểu hình của các tính trạng KL8, NST38 và cao tùy thuộc vào giống. Nguyễn Huy Đạt KLT38 tương ứng là 5,33; 13,46 và 2,10%. Điều (1991) báo cáo NST giai đoạn đẻ trứng đầu của này cho thấy, có sự ảnh hưởng của con mẹ đến hai dòng gà Leghorn trắng BVx và BVy tương các tính trạng đặc biệt là đối với NST là khá ứng là 0,24 và 0,38. Kết quả của Hoàng Tuấn lớn. Việc đưa ảnh hưởng của mẹ vào mô hình Thành (2017) thể hiện khác biệt về khả năng di phân tích thống kê trong nghiên cứu này đã truyền của tính trạng NST 38 tuần tuổi của hai làm tăng độ chính xác về ước tính ảnh hưởng dòng gà lông màu LV4 và LV5 có h2 là 0,46 và di truyền cộng gộp trực tiếp đối với ba tính 0,15. Trần Ngọc Tiến (2018) báo cáo h2 NST 38 trạng nghiên cứu đặc biệt là tính trạng NST. tuần tuổi các dòng gà chuyên trứng GT1, GT2, Hệ số di truyền khối lượng 8 tuần tuổi của GT3 và GT4 từ thấp đến trung bình 0,14-0,31. dòng gà BT ở mức trung bình (h2=0,21), tương Phạm Thùy Linh và ctv (2020) cho biết ba dòng đương với kết quả của một số tác giả khác gà lông màu TN1, TN2 và TN3 tại Trung tâm cũng phân tích tính trạng này. Jasouri và ctv Nghiên cứu gia cầm Thụy Phương qua các thế (2017) báo cáo h2 về KL8 của gà Mazandaran hệ chọn lọc đều ở mức thấp 0,12-0,19. Hệ số là 0,21 bằng với kết quả của Karami và ctv di truyền NST 38 tuần tuổi dòng gà AC1 là (2019) trên giống gà bản địa của Iran. Hai kết 0,23-0,27 (Nguyễn Quý Khiêm và ctv, 2020b), quả khác nghiên cứu trên giống gà bản địa tại trên dòng gà Mía GM2 là 0,27 (Nguyễn Quý Nigerian cũng cho thấy KL gà có khả năng Khiêm và ctv, 2020a). Hệ số di truyền KL của di truyền ở mức 0,24 và 0,26 (Niknafs và ctv, dòng gà BT ở mức thấp do vậy việc cải tiến di 2012; Rotimi và ctv, 2016). Một số nghiên cứu truyền tính trạng này cần phải có áp lực chọn khác báo cáo h2 về KL gà ở mức cao hơn, ở gà lọc cao. bản địa Fars là 0,33 (Mohammadi và ctv, 2018), Khả năng di truyền của tính trạng KLT của gà Mía GM1 là 0,43 (Nguyễn Quý Khiêm 38 tuần tuổi của dòng gà BT là rất cao, h2 là và ctv, 2020a). Hoàng Tuấn Thành (2017) cho 0,62. Điều này sẽ rất thuận lợi khi chọn tạo cải biết, khả năng di truyền KL8 tuần tuổi của tiến di truyền tính trạng này. Nghiên cứu khả dòng gà LV4 là rất cao (h2=0,74). Kết quả phân năng di truyền KLT của gà đã được nhiều tác tích h2 về KL của dòng gà lông màu TN1 của giả công bố. Các nghiên cứu trên gà bản địa Phạm Thùy Linh và ctv (2020) ở các thế hệ 5-7 Iran, gà PB-2, PB-3 KLT 40 tuần tuổi tương trong khoảng 0,32-0,49. Như vậy, h2 KL gà từ ứng lần lượt là 0,30, 0,33 và 0,12 (Karami và mức trung bình đến cao, có sự biến động lớn ctv, 2019, Prince và ctv, 2020; Rajkumar và ctv, giữa các giống khác nhau. Hệ số di truyền KL 2021). Hệ số di truyền về KLT 38 tuần tuổi trên của dòng gà BT ở mức trung bình và ở mức gà AC2 là 0,28-0,35 (Nguyễn Quý Khiêm và thấp khi so sánh với các kết quả trên các giống ctv, 2020c). Khối lượng trứng 38 tuần tuổi của gà lông màu khác. hai dòng gà LV4 và LV5 tại Trung tâm Nghiên Hệ số di truyền NST 38 tuần tuổi của cứu Gia cầm VIGOVA có khả năng di truyền dòng gà BT là 0,18. Đa phần các nghiên cứu cao, h2 tương ứng là 0,67 và 0,70 (Hoàng Tuấn di truyền cho thấy NST của gà có mức di Thành, 2017). Tính trạng KLT thường không truyền thấp hoặc trung bình. Một số nghiên phải là tính trạng mục tiêu trong chọn lọc trên cứu ở gà trên thế giới báo cáo NST gà có h2 các dòng gà hướng thịt. Tuy nhiên, khả năng thấp, trong khoảng 0,15-0,19 (Tongsiri và ctv, di truyền cao của KLT của dòng gà BT cần 4 KHKT Chăn nuôi số 267 - tháng 7 năm 2021
  4. DI TRUYỀN - GIỐNG VẬT NUÔI được xem xét trong chọn lọc cũng như việc LV5 cũng cho thấy NST và KLT có mới tương định hướng sử dụng dòng gà này. Chẳng hạn quan âm ở mức cao. Một số kết quả khác cũng như có thể sử dụng gà này phối hợp với các đều phản ánh giữa NST và KLT có tương quan dòng gà chuyên trứng khác làm nguyên liệu nghịch nhưng mức độ là khác nhau. Tương trong chọn tạo các dòng gà lông màu hướng quan di truyền giữa NST và KLT ở 28 tuần trứng hoặc kiêm dụng cho sản xuất. tuổi trên gà Dahlem Red là -0,15 (Rajkumar và Bảng 2. Thành phần phương sai và hệ số ctv, 2021); của gà bản địa Iran là -0,09 (Kamali di truyền và ctv, 2007); của gà Mazandaran từ -0,24 đến -0,29 (Niknafs và ctv, 2012). Tương quan ngoại Tính trạng Tham số cảnh giữa các tính trạng là rất yếu (0,00-0,10). KL8 NST38 KLT38 sA 2 5279,13 36,07 10,32 Điều này có nghĩa là khi ngoại cảnh thay đổi s2D 1330,40 26,97 0,35 gần như không đồng thời ảnh hưởng đến s2E 18350,50 137,36 6,00 các tính trạng. Giữa các cặp tính trạng cũng s2P 24960,00 200,40 16,70 có mức tương quan yếu và trái chiều giữa h2±SE 0,21±0,05 0,18±0,08 0,62±0,07 cặp tính trạng KL 8 tuần tuổi và NST 38 tuần tuổi, NST và KLT 38 tuần tuổi. Hoàng Tuấn 3.2. Tương quan giữa các tính trạng Thành (2017) cũng có kết quả tương tự về Tương quan di truyền giữa các tính trạng chiều tương quan (thuận hay nghịch) giữa 3 có sự khác khác nhau về mức độ từ trung bình cặp tính trạng này trên ở dòng gà LV4 và LV5. đến cao. Giữa KL 8 tuần tuổi và KLT 38 tuần Như vậy, cần xem xét phương pháp chọn lọc tuổi là tương quan thuận ở mức trung bình phù hợp đối với các tính trạng để tránh đáp (rG=0,37). Kết quả thấp hơn so với kết quả ứng tương quan hưởng đến năng suất và chất trên dòng gà LV4, KL 8 tuần tuổi và NST 38 lượng của dòng gà BT. tuần tuổi của dòng gà này có tương quan di truyền là 0,49 (Hoàng Tuấn Thành, 2017). Kết Bảng 3. Tương quan giữa các tính trạng quả phân tích này nằm trong khoảng báo cáo Cặp tính trạng của Niknafs và ctv (2012) trên gà Mazandaran, Hệ số r KL8-KLT38 KL8-NST38 NST38-KLT38 tương quan giữa KL 8 tuần tuổi với khối lượng trứng đầu tiên, KLT 28, 30 và 32 tuần tuổi rG±SE 0,37±0,15 -0,50±0,32 -0,75±0,27 lần lượt là 0,30, 0,39, 0,37 và 0,37. Giữa KL 8 rE± SE 0,10±0,05 0,00±0,03 0,08±0,05 tuần tuổi và NST có tương quan di truyền âm rP 0,18 -0,07 -0,14 (-0,50). Điều này cho thấy rằng, những cá thể 4. KẾT LUẬN của dòng gà BT có giá trị di truyền tính trạng Khả năng di truyền của các tính trạng NST KL lớn thì giá trị di truyền tính trạng NST có 38 tuần tuổi, KL 8 tuần tuổi và KLT 38 tuần xu hướng thấp hơn. Kết quả này tương đồng tuổi của dòng gà BT từ thấp đến cao, h2 tương với nghiên cứu của Tongsiri và ctv (2019) ứng là 0,18, 0,21 và 0,62. Có sự ảnh hưởng lớn trên gà bản địa Thái Lan, mức tương quan di truyền của KL và NST là -0,41. Nguyễn Quý của con mẹ đến tính trạng NST 38 tuần tuổi. Khiêm và ctv (2020c) cũng cho thấy giữa KL Tương quan giữa các tính trạng có sự khác và NST của gà AC1 là tương quan nghịch biệt lớn. Giữa KL 8 tuần tuổi và KLT 38 tuần nhưng giá trị chỉ ở mức trung bình (-0,35). tuổi có tương quan di truyền dương ở mức Trong kết quả khác của Niknafs và ctv (2012) trung bình (0,37); KL 8 tuần tuổi và NST 38 trên gà Mazandaran hai tính trạng KL và NST tuần tuổi có tương quan di truyền âm ở mức có mức tương quan yếu (-0,09). Cặp tính trạng trung bình (-0,50); NST và KLT 38 tuần tuổi NST và KLT 38 tuần tuổi có mối tương quan có tương quan âm chặt (-0,75). Tương quan di truyền âm ở mức chặt (-0,75). Kết quả của ngoại cảnh và tương quan kiểu hình giữa các Hoàng Tuấn Thành (2017) trên dòng gà LV4 và tính trạng đều ở mức yếu. KHKT Chăn nuôi số 267 - tháng 7 năm 2021 5
  5. DI TRUYỀN - GIỐNG VẬT NUÔI TÀI LIỆU THAM KHẢO 10. Mohammadi A.N.Y., Reza N. and Fatemeh J. (2018). Determination of the best model for estimation of 1. Nguyễn Huy Đạt (1991). Nghiên cứu một số tính trạng genetic parameters on the Fars native chicken traits năng suất của các dòng thuần bộ giống gà Leghorn using Bayesian and REML methods. Genetika, 50(2): trắng nuôi trong điều kiện Việt Nam. Luận án phó tiến 431-47. sĩ khoa học nông nghiệp. 11. Niknafs S., Nejati-Javaremi A., Mehrabani-Yeganeh 2. Ghorbani S.H., Kamali M.A., Abbasi M.A. and H. and Fatemi S.A. (2012). Estimation of genetic Ghafouri-Kesbi F. (2012). Estimation of maternal effects parameters for body weight and egg production traits on some economic traits of north Iranian native fowls in Mazandaran native chicken. Tro. Anim. Health Pro., using different models. J. Agr. Sci. Tech., 14: 95-03. 4(7): 1437-43. 3. Jasouri M., Zamani P. and Alijani S. (2017). Dominance 12. Prince L.L.L., Rajaravindra K.S., Rajkumar U., Reddy genetic and maternal effects for genetic evaluation of B.L.N., Paswan C., Haunshi S. and Chatterjee R.N. egg production traits in dual purpose chickens. Bri. (2020). Genetic analysis of growth and egg production Poul. Sci., 58(5): 498-05. traits in synthetic colored broiler female line using 4. Kamali M.A., Ghorbani S.H., Sharbabak M.M. animal model. Trop. Anim. Health Pro., 52(6): 3153-63. and Zamiri M.J. (2007). Heritabilities and genetic 13. Rajkumar U., Prince L.L.L., Rajaravindra K.S., correlations of economic traits in Iranian native fowl Haunshi S., Niranjan M. and Chatterjee R.N. (2021). and estimated genetic trend and inbreeding coefficients, Analysis of (co) variance components and estimation Bri. Poul. Sci., 48: 443-48. of breeding value of growth and production traits 5. Karami K.,  Zerehdaran S.,  Javadmanesh  A. and in Dahlem Red chicken using pedigree relationship in Shariati M.M. (2019). Assessment of maternal and an animal model. PLoS ONE, 16(3): e0247779. parent of origin effects in genetic variation of economic 14. Rotimi E.A., Egahi J.O. and Momoh.O.M. (2016). traits in Iranian native fowl. Bri. Poul. Sci., 60(5): 486-92. Heritability Estimates for Growth Traits in the Nigerian 6. Nguyễn Quý Khiêm, Phạm Thùy Linh, Đào Thị Bích Local Chicken. J. App. Lif. Sci. Int., 6(2): 1-2. Loan, Trần Ngọc Tiến, Lê Xuân Sơn, Nguyễn Thị 15. Shadparvar A.A. and Enayati B. (2012). Genetic Tình, Phạm Thị Huệ, Phạm Thị Lụa, Phạm Thị Kim parameters for body weight and laying traits in Thanh, Nguyễn Thị Nga và Nguyễn Thị Yến (2020b). Mazandaran native breeder hens. Ira. J. App. Anim. Chọn tạo 2 dòng gà Ai Cập qua 4 thế hệ. Báo cáo khoa Sci., 2: 251-56. học Viện Chăn nuôi năm 2018-2020, Phần Di truyền- 16. Tongsiri S., Jeyaruban M.G., Hermesch S., Julius Giống vật nuôi, Trang: 134-43. H.J.V.D.W., Li L. and Chormai Th. (2019). Genetic 7. Nguyễn Quý Khiêm, Phạm Thùy Linh, Đào Thị Bích parameters and inbreeding effects for production traits Loan, Trần Ngọc Tiến, Lê Xuân Sơn, Phạm Thị Lụa, of Thai native chickens. Asian-Aust. J. Anim. Sci., 32(7): Nguyễn Trọng Thiện, Lê Ngọc Tân, Vũ Quốc Dũng, 930-38. Đặng Đình Tứ, Phạm Thị Huệ và Nguyễn Thị Minh 17. Tongsiri S., Jeyaruban M.G. and Julius H.J.V.D.W. Hường (2020a). Chọn lọc tạo 2 dòng gà Mía qua 4 thế (2015). Genetic parameters for egg production traits in hệ. Tạp chí KHCN Chăn nuôi, 114: 40-52. purebred and hybrid chicken in a tropical environment. 8. Nguyễn Quý Khiêm, Trần Ngọc Tiến, Phạm Thị Thùy Bri. Poul. Sci., 56(6): 613-20. Linh, Phạm Văn Tiềm và Nguyễn Thị Tình (2020c). 18. Trần Văn Tiến (2018). Nghiên cứu chọn tạo bốn dòng Đặc điểm di truyền về năng suất trứng của dòng gà gà ông bà chuyên trứng GT1, GT2, GT3 và GT4. Luận AC1 và khối lượng trứng dòng gà AC2 qua 3 thế hệ. án Tiến sĩ Nông nghiệp, Viện Chăn nuôi. Tạp chí KHKT Chăn nuôi, 261: 2-6. 19. Hoàng Tuấn Thành (2017). Khả năng sản xuất của hai 9. Phạm Thùy Linh, Nguyễn Quý Khiêm., Nguyễn dòng gà lông màu hướng thịt LV4, LV5, đàn bố mẹ và Trọng Thiện, Đặng Đình Tứ, Lê Ngọc Tân, Vũ Quốc thương phẩm qua 5 thế hệ chọn lọc. Luận án Tiến sĩ Dũng, Lê Văn Hùng, Nguyễn Thị Thu Hiền và Phạm Nông nghiệp, Viện Chăn nuôi. Thị Lụa (2020). Kết quả chọn lọc ổn định năng suất 3 20. Yousefi Z.A., Alijani S., Rafat A., Abbasi M.A. and dòng gà lông màu TN1, TN2, TN3. Báo cáo khoa học Daghigh K.H. (2013). Estimation of maternal effects on Viện Chăn nuôi năm 2018-2020, Phần Di truyền-Giống the North-Iranian native chicken traits using Bayesian vật nuôi. Trang: 93-04. and REML methods. Slovakian J. Anim., 46: 52-60. MỐI LIÊN HỆ ĐA HÌNH GEN ESTROGEN RECEPTOR, PROLACTIN RECEPTOR VỚI NĂNG SUẤT SINH SẢN Ở GIỐNG LỢN LANDRACE VÀ YORKSHIRE Nguyễn Chí Thành1*, Trần Xuân Mạnh2, Nguyễn Văn Hùng2, Lưu Thị Trang2, Nguyễn Văn Duy3, Phan Xuân Hảo1 và Vũ Đình Tôn1,3 1 Khoa Chăn nuôi, Học viện Nông nghiệp Việt Nam 2 Công ty TNHH lợn giống hạt nhân DABACO 3 Trung tâm nghiên cứu liên ngành và PTNT * Tác giả liên hệ: ThS. Nguyễn Chí Thành, Bộ môn Di truyền - Giống gia súc, Khoa Chăn nuôi, Học viện Nông nghiệp Việt Nam Email: ncthanh@vnua.edu.vn, điện thoại 0988844475 6 KHKT Chăn nuôi số 267 - tháng 7 năm 2021
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2