TẠP CHÍ KHOA HỌC<br />
Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Số 8(3/2017) tr. 60 - 69<br />
<br />
THÀNH PHẦN LOÀI LƢỠNG CƢ VÀ BÕ SÁT<br />
Ở XÃ CHIỀNG MAI, HUYỆN MAI SƠN, TỈNH SƠN LA<br />
Phạm Văn Anh1, Phạm Văn Nhã1, Sồng Bả Nênh1,8<br />
Nguyễn Kim Tiến2, Nguyễn Quảng Trƣờng 3<br />
1<br />
Trường Đại học Tây Bắc<br />
2<br />
Trường Đại học Hồng Đức<br />
3<br />
Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật<br />
Tóm tắt: Qua 5 đợt khảo sát thực địa ở xã Chiềng Mai, huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La từ tháng 10/2013 đến<br />
tháng 5/2014, chúng tôi đã thu thập được 75 mẫu vật của 13 loài lưỡng cư thuộc 8 giống, 5 họ, 1 bộ và 30 loài<br />
bò sát thuộc 27 giống, 12 họ, 1 bộ. Trong đó có 6 loài bò sát bị đe dọa với 5 loài có tên trong Nghị định<br />
32/2006/NĐ-CP của Chính phủ, 5 loài có tên trong Sách đỏ Việt Nam (2007) và 1 loài có tên trong Danh lục Đỏ<br />
IUCN (2016). Đáng chú ý có một số loài hiếm gặp hoặc mới công bố gần đây như: Hylarana menglaensis,<br />
Cyrtodactylus bichnganae, Scincella ochracea và Sibynophis collaris. Bên cạnh đó chúng tôi còn cung cấp một<br />
số đặc điểm về phân bố theo sinh cảnh và nơi ở của các loài lưỡng cư, bò sát ở khu vực này.<br />
Từ khóa: Đa dạng, phân bố, lưỡng cư, bò sát, xã Chiềng Mai.<br />
<br />
1. Mở đầu<br />
Xã Chiềng Mai, huyện Mai Sơn có tọa độ địa lý từ 21°11'04" - 21°14'06" vĩ độ Bắc và<br />
103°57'42" - 104°00'52" kinh độ Đông, với tổng diện tích 2.136 ha, trong đó độ che phủ đạt<br />
39,4% [15]. Mặc dù rừng trên núi đá vôi quanh các khu vực dân cư đã bị tác động nhưng chất<br />
lượng sinh cảnh vẫn còn khá tốt. Các nghiên cứu về lưỡng cư, bò sát (LCBS) ở tỉnh Sơn La<br />
chủ yếu tập trung ở các khu bảo tồn thiên nhiên (KBTTN) như: Nguyễn Văn Sáng và cộng sự<br />
(2010) đã thống kê được 78 loài ở KBTTN Xuân Nha [11], Nguyễn Văn Sáng (trong Lê Trần<br />
Chấn và cộng sự, 2012) [6] đã ghi nhận 49 loài ở KBTTN Tà Xùa và một số nghiên cứu khác<br />
của Phạm Văn Anh và cộng sự (2012 [1], 2014 [2], 2015 [3], 2016 [4]), Pham et al. (2014 [8],<br />
2015 [9], 2016 [10]), Le et al. (2015) [7]) đã ghi nhận bổ sung vùng phân bố của 31 loài<br />
lưỡng cư và bò sát (LCBS). Đáng chú ý đã mô tả một loài mới cho khoa học (Tylototriton<br />
anguliceps) và ghi nhận bổ sung 8 loài cho khu hệ LCBS của Việt Nam với các mẫu vật thu<br />
thập ở Sơn La. Ở xã Chiềng Mai, huyện Mai Sơn hầu như chưa có công bố nào về thành phần<br />
loài LCBS. Dựa vào kết quả khảo sát thực địa trong hai năm gần đây, chúng tôi đưa ra danh<br />
sách thành phần loài và thảo luận về đặc điểm phân bố, giá trị bảo tồn của khu hệ LCBS ở xã<br />
Chiềng Mai.<br />
2. Nguyên liệu và phƣơng pháp<br />
Nguyên liệu: Đã phân tích 75 mẫu vật LCBS thu được ở xã Chiềng Mai, huyện Mai<br />
Sơn. Các mẫu vật hiện đang được lưu giữ tại Khoa Sinh Hóa, trường Đại học Tây Bắc.<br />
Đã tiến hành 5 đợt khảo sát thực địa (Bảng 1, Hình 1), ở mỗi điểm khảo sát chúng tôi<br />
thu mẫu dọc theo đường mòn trong rừng, các vách núi đá vôi, hang, ao, ruộng và vực nước.<br />
8<br />
<br />
Ngày nhận bài: 15/8/2016. Ngày nhận đăng: 25/9/2016<br />
Liên lạc: Phạm Văn Anh, e - mail: phamanhdhsphn@gmail.com<br />
<br />
60<br />
<br />
Mẫu vật được thu thập chủ yếu vào ban đêm từ 19h00 đến 24h00, một số loài bò sát<br />
được thu vào ban ngày. Các loài lưỡng cư, thằn lằn được thu thập bằng tay, rắn độc thu<br />
bằng kẹp.<br />
Sau khi chụp ảnh, hầu hết mẫu vật được thả lại tự nhiên, một số mẫu vật cần kiểm tra<br />
thêm về đặc điểm hình thái được giữ lại làm tiêu bản nghiên cứu. Mẫu được gây mê, đeo nhãn<br />
và định hình trong cồn 80-90% trong vòng 6-10 giờ, sau đó được bảo quản trong cồn 70%.<br />
Bảng 1. Địa điểm, thời gian khảo sát tại xã Chiềng Mai, huyện Mai Sơn<br />
Stt<br />
1<br />
<br />
2<br />
<br />
3<br />
<br />
4<br />
<br />
5<br />
<br />
6<br />
<br />
Điểm khảo sát (Bản)<br />
Huổi My<br />
<br />
Thời gian nghiên cứu<br />
<br />
Tọa độ địa lý<br />
<br />
Số người<br />
<br />
25-27/10/2013<br />
<br />
N: 21°13'544"N<br />
<br />
7<br />
<br />
E: 103°58'035"<br />
Cứp<br />
<br />
15-17/11/2013<br />
<br />
N: 21°13'036"<br />
<br />
7<br />
<br />
E: 103°58'289"<br />
Vựt<br />
<br />
21-23/3/2014<br />
<br />
N: 21°12'205"<br />
<br />
4<br />
<br />
E: 103°58'278"<br />
Hoa Sơn 1<br />
<br />
11-13/4/2014<br />
<br />
N: 21°11'556"<br />
<br />
4<br />
<br />
E: 103°59'347"<br />
Cáy Ton<br />
<br />
30/4-1/5/2014<br />
<br />
N: 21°11'59"<br />
<br />
5<br />
<br />
E: 104°00'348"<br />
Nà Đốc<br />
<br />
2/4-4/5/2014<br />
<br />
N: 21°11'046"<br />
<br />
5<br />
<br />
E: 104°00'516"<br />
<br />
Hình 1. Bản đồ vị trí các điểm khảo sát ở Chiềng Mai<br />
61<br />
<br />
Ngoài ra, chúng tôi cũng ghi nhận một số loài thường bị săn bắt thông qua phỏng vấn<br />
người dân địa phương và quan sát di vật của chúng được lưu lại trong nhà dân (rắn, tắc kè).<br />
Định tên các loài theo các tài liệu Bourret (1942) [5], Smith (1935, 1943) [12,13] và các<br />
tài liệu có liên quan khác.<br />
Để đánh giá về sự tương đồng về thành phần loài LCBS ở xã Chiềng Mai với một số<br />
khu vực lân cận chúng tôi sử dụng phần mềm Past Statistics. Số liệu được mã hóa theo dạng<br />
đối xứng: có mặt (1) và không có mặt (0). Chỉ số Sorensen-Dice được sử dụng để so sánh sự<br />
tương đồng về thành phần loài giữa hai vùng. Chỉ số này được tính dựa theo công thức:<br />
djk = 2M/(2M+N), trong đó M là số loài xuất hiện ở cả hai vùng và N là tổng số loài chỉ xuất<br />
hiện ở một vùng.<br />
3. Kết quả nghiên cứu<br />
3.1. Thành phần loài<br />
Qua phân tích mẫu vật và quan sát trực tiếp tại thực địa, chúng tôi đã ghi nhận được ở<br />
xã Chiềng Mai có 43 loài LCBS gồm 13 loài lưỡng cư thuộc 8 giống, 5 họ, 1 bộ và 30 loài bò<br />
sát thuộc 27 giống, 12 họ, 1 bộ. Đáng chú ý, chúng tôi đã thu thập được mẫu vật của một số<br />
loài bò sát mới được mô tả trong thời gian gần đây hoặc hiếm gặp như Hylarana menglaensis,<br />
Cyrtodactylus bichnganae, Scincella ochracea và Sibynophis collaris.<br />
Về mức độ đa dạng loài theo các họ, họ Rắn nước (Colubridae) đa dạng nhất với 9 loài,<br />
tiếp theo là các họ Nhái bầu (Microhylidae) và họ Tắc kè (Gekkonidae) cùng ghi nhận 5 loài;<br />
các họ còn lại ghi nhận từ 1-3 loài (Hình 2).<br />
Chúng tôi tiến hành đánh giá mức độ tương đồng thành phần loài LCBS ở xã Chiềng<br />
Mai với các khu vực lân cận ở tỉnh Sơn La bao gồm các KBTTN Copia [1-2, 4, 6, 7-10];<br />
Xuân Nha [4, 6, 11], Sốp Cộp [2, 4, 7-10, 14]; Tà Xùa [6] và thành phố Sơn La [3].<br />
Bảng 2. Danh sách các loài LCBS ở xã Chiềng Mai<br />
Phân bố<br />
Tên khoa học<br />
<br />
TT<br />
<br />
Tên phổ thông<br />
<br />
TL<br />
<br />
Sinh<br />
cảnh<br />
<br />
Nơi ở<br />
<br />
M<br />
<br />
2,3<br />
<br />
II<br />
<br />
AMPHIBIA<br />
<br />
LỚP LƢỠNG CƢ<br />
<br />
ANURA<br />
<br />
BỘ KHÔNG ĐUÔI<br />
<br />
Bufonidae Gray, 1825<br />
<br />
Họ cóc<br />
<br />
Duttaphrynus melanostictus Schneider, 1799<br />
<br />
Cóc nhà<br />
<br />
Microhylidae Gunther, 1858<br />
<br />
Họ Nhái bầu<br />
<br />
2<br />
<br />
Microhyla butleri Boulenger, 1900<br />
<br />
Nhái bầu bút lơ<br />
<br />
M<br />
<br />
1,2,3<br />
<br />
II<br />
<br />
3<br />
<br />
Microhyla fissipes (Boulenger, 1884)<br />
<br />
Nhái bầu hoa<br />
<br />
M<br />
<br />
1,2,3<br />
<br />
II<br />
<br />
4<br />
<br />
Microhyla heymonsi Vogt, 1911<br />
<br />
Nhái bầu hây môn<br />
<br />
M<br />
<br />
1,2,3<br />
<br />
II<br />
<br />
5<br />
<br />
Microhyla pulchra (Hallowell, 1861)<br />
<br />
Nhái bầu vân<br />
<br />
M<br />
<br />
3<br />
<br />
II<br />
<br />
1<br />
<br />
62<br />
<br />
Micryletta inornata (Boulenger, 1890)<br />
<br />
Nhái bầu trơn<br />
<br />
Dicroglossidae Anderson, 1871<br />
<br />
Họ Ếch nhái chính thức<br />
<br />
7<br />
<br />
Fejervarya limnocharis (Gravenhost, 1829)<br />
<br />
8<br />
9<br />
<br />
6<br />
<br />
M<br />
<br />
3<br />
<br />
II<br />
<br />
Ngóe<br />
<br />
M<br />
<br />
1,2,3<br />
<br />
II<br />
<br />
Hoplobatrachus rugulosus (Wiegmann, 1834)<br />
<br />
Ếch đồng<br />
<br />
M<br />
<br />
2<br />
<br />
II<br />
<br />
Limnonectes bannaensis Ye, Fei & Jiang, 2007<br />
<br />
Ếch nhẽo ba-na<br />
<br />
M<br />
<br />
1<br />
<br />
I<br />
<br />
Ranidae Rafinesque, 1814<br />
<br />
Họ Ếch nhái<br />
<br />
10 Hylarana guentheri (Boulenger, 1882)<br />
<br />
Chẫu chuộc<br />
<br />
M<br />
<br />
2<br />
<br />
II<br />
<br />
11 Hylarana menglaensis Fei, Ye and Xie, 2008<br />
<br />
Ếch suối meng-la<br />
<br />
M<br />
<br />
1<br />
<br />
I<br />
<br />
12 Hylarana sp.<br />
<br />
Ếch suối<br />
<br />
1<br />
<br />
II<br />
<br />
M<br />
<br />
1,2,3<br />
<br />
IV<br />
<br />
M<br />
<br />
2,3<br />
<br />
IV<br />
<br />
M<br />
<br />
1<br />
<br />
III<br />
<br />
Rhacophoridae Hoffman, 1932<br />
13 Polypedates mutus (Smith, 1940)<br />
<br />
Họ Ếch cây<br />
Chẫu chàng mi-an-ma<br />
<br />
REPTILIA<br />
<br />
LỚP BÕ SÁT<br />
<br />
SQUAMATA<br />
<br />
BỘ CÓ VẢY<br />
<br />
Sauria<br />
<br />
Phân bộ thằn lằn<br />
<br />
Agamidae Gray, 1827<br />
<br />
Họ nhông<br />
<br />
14 Calotes versicolor (Daudin, 1802)<br />
Gekkonidae Gray, 1825<br />
<br />
Nhông xanh<br />
Họ Tắc kè<br />
<br />
14 Cyrtodactylus bichnganae Ngo & Grismer, 2010 Thạch sùng ngón bích ngân<br />
16 Gekko reevesii (Gray, 1831)<br />
<br />
Tắc kè<br />
<br />
M<br />
<br />
1<br />
<br />
III<br />
<br />
17 Hemidactylus frenatus Schlegel, 1836<br />
<br />
Thạch sùng đuôi sần<br />
<br />
M<br />
<br />
1,2<br />
<br />
III<br />
<br />
18 Hemidactylus sp.<br />
<br />
Thạch sùng đuôi dẹp<br />
<br />
M<br />
<br />
1<br />
<br />
III<br />
<br />
19 Hemiphillodactylus sp.<br />
<br />
Thạch sùng đá<br />
<br />
M<br />
<br />
1<br />
<br />
III<br />
<br />
Scincidae Gray, 1825<br />
<br />
Họ Thằn lằn bóng<br />
<br />
20 Eutropis longicaudatus (Hallowell, 1856)<br />
<br />
Thằn lằn bóng đuôi dài<br />
<br />
M<br />
<br />
2,3<br />
<br />
II<br />
<br />
21 Eutropis multifasciatus (Kuhl, 1820)<br />
<br />
Thằn lằn bóng hoa<br />
<br />
M<br />
<br />
2,3<br />
<br />
II<br />
<br />
22 Scincella ochracea (Bourret, 1937)<br />
<br />
Thằn lằn cổ thân đỏ<br />
<br />
M<br />
<br />
1<br />
<br />
II<br />
<br />
M<br />
<br />
1,2<br />
<br />
III<br />
<br />
Đ<br />
<br />
1<br />
<br />
III<br />
<br />
M<br />
<br />
2,3<br />
<br />
II<br />
<br />
Serpentes<br />
<br />
Phân bộ Rắn<br />
<br />
Typhlopidae Merrem, 1820<br />
<br />
Họ Rắn giun<br />
<br />
23 Ramphotyphlops braminus (Daudin, 1803)<br />
<br />
Rắn giun thường<br />
<br />
Pythonidae Fitzinger, 1826<br />
<br />
Họ Trăn<br />
<br />
24 Python molurus (Linnaeus, 1758)<br />
<br />
Trăn đất<br />
<br />
Xenopeltidae Bonaparte, 1845<br />
25 Xenopeltis unicolor Reinwardt, 1827<br />
Colubridae Oppel, 1811<br />
<br />
Họ Rắn mống<br />
Rắn mống<br />
Họ Rắn nƣớc<br />
<br />
26 Ahaetulla prasina (Reinhardt, 1827)<br />
<br />
Rắn roi thường<br />
<br />
M<br />
<br />
1,2<br />
<br />
IV<br />
<br />
27 Boiga multomaculata (Boie, 1827)<br />
<br />
Rắn rào đốm<br />
<br />
M<br />
<br />
1<br />
<br />
IV<br />
<br />
28 Coelognathus radiatus (Boie, 1827)<br />
<br />
Rắn sọc dưa<br />
<br />
M<br />
<br />
1,2,3<br />
<br />
III<br />
<br />
63<br />
<br />
29 Dendrelaphis pictus (Smelin, 1789)<br />
<br />
Rắn leo cây thường<br />
<br />
M<br />
<br />
1,2<br />
<br />
IV<br />
<br />
30 Lycodon fasciatus (Anderson, 1879)<br />
<br />
Rắn khuyết đốm<br />
<br />
M<br />
<br />
1<br />
<br />
II<br />
<br />
31 Oligodon fasciolatus (Günther, 1864)<br />
<br />
Rắn khiếm đuôi vòng<br />
<br />
M<br />
<br />
1<br />
<br />
II<br />
<br />
32 Orthriophis taeniurus (Cope, 1861)<br />
<br />
Rắn sọc đuôi<br />
<br />
M<br />
<br />
1,3<br />
<br />
III<br />
<br />
33 Ptyas korros (Schlegel, 1837)<br />
<br />
Rắn ráo thường<br />
<br />
M<br />
<br />
1,3<br />
<br />
II<br />
<br />
34 Sibynophis collaris (Gray, 1853)<br />
<br />
Rắn rồng cổ đen<br />
<br />
M<br />
<br />
2<br />
<br />
II<br />
<br />
Homalopsidae<br />
<br />
Họ Rắn bồng<br />
<br />
35 Hypsiscopus plumbea (Boie, 1827)<br />
<br />
Rắn bồng chì<br />
<br />
M<br />
<br />
2<br />
<br />
I<br />
<br />
36 Myrrophis chinensis (Gray, 1842)<br />
<br />
Rắn bồng trung quốc<br />
<br />
M<br />
<br />
2<br />
<br />
I<br />
<br />
Họ Rắn sãi<br />
<br />
Natricidae<br />
37 Rhabdophis subminiatus (Schlegel, 1837)<br />
<br />
Rắn hoa cỏ nhỏ<br />
<br />
M<br />
<br />
2,3<br />
<br />
II<br />
<br />
38 Xenochrophis flavipunctatus (Hallowell, 1860)<br />
<br />
Rắn nước<br />
<br />
M<br />
<br />
2<br />
<br />
I<br />
<br />
M<br />
<br />
1<br />
<br />
IV<br />
<br />
Họ Rắn hổ mây<br />
<br />
Pareatidae<br />
39 Pareas margaritophorus (Jan, 1866)<br />
Elapidae Boie 1827<br />
<br />
Rắn hổ mây ngọc<br />
Họ Rắn hổ<br />
<br />
40 Bungarus fasciatus (Schneider, 1801)<br />
<br />
Rắn cạp nong<br />
<br />
Q<br />
<br />
2,3<br />
<br />
II<br />
<br />
41 Bungarus multicinctus Blyth, 1860<br />
<br />
Rắn cạp nia bắc<br />
<br />
Q<br />
<br />
2,3<br />
<br />
II<br />
<br />
42 Naja atra Cantor, 1842<br />
<br />
Rắn hổ mang<br />
<br />
Q<br />
<br />
1,3<br />
<br />
III<br />
<br />
M<br />
<br />
1,3<br />
<br />
IV<br />
<br />
Viperidae Oppel, 1811<br />
43 Trimeresurus albolabris (Gray, 1842)<br />
<br />
Họ Rắn lục<br />
Rắn lục mép trắng<br />
<br />
Ghi chú: Thông tin: TL. Tư liệu; M. mẫu vật; Q. Ghi nhận qua quan sát; Đ. Ghi nhận qua thông tin<br />
phỏng vấn. Nơi phân bố (sinh cảnh): 1. Rừng trên núi đá vôi; 2. Khu dân cư; 3. Trảng cỏ - cây bụi.<br />
Nơi ở: I. Ở nước; II. Ở mặt đất; III. Ở hang; IV. Ở trên cây.<br />
<br />
Hình 2. Đa dạng các loài trong họ LCBS ở xã Chiềng Mai<br />
64<br />
<br />