intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thay đổi việc đánh giá điểm quá trình và điểm thi kết thúc học phần của sinh viên đối với học phần Kỹ năng tìm việc

Chia sẻ: Liễu Yêu Yêu | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

24
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết "Thay đổi việc đánh giá điểm quá trình và điểm thi kết thúc học phần của sinh viên đối với học phần Kỹ năng tìm việc" làm rõ về thực trạng cũng như một số ý kiến về thay đổi, đổi mới cách thức đánh giá điểm quá trình và điểm thi kết thúc học phần của học phần kỹ năng Tìm việc sẽ góp phần nâng cao chất lượng đào tạo kỹ năng mềm tại Trường Đại học Tài chính - Marketing trong thời gian tới. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thay đổi việc đánh giá điểm quá trình và điểm thi kết thúc học phần của sinh viên đối với học phần Kỹ năng tìm việc

  1. Kỷ yếu Hội thảo khoa học cấp Viện THAY ĐỔI VIỆC ĐÁNH GIÁ ĐIỂM QUÁ TRÌNH VÀ ĐIỂM THI KẾT THÚC HỌC PHẦN CỦA SINH VIÊN ĐỐI VỚI HỌC PHẦN KỸ NĂNG TÌM VIỆC ThS. Nguyễn Văn Phong1 TÓM TẮT Một nhà nghiên cứu đào tạo nước ngoài đã viết “Nếu muốn người học thay đổi cách học thì trước hết hãy thay đổi cách đánh giá”, một tác giả Việt Nam khác thì cho rằng “Đổi mới cách đánh giá sẽ là động lực thúc đẩy các quá trình khác như đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới hoạt động tổ chức dạy học, đổi mới quản lý, …”. Các tác giả không nêu tên cũng như chúng ta đều thừa nhận tầm quan trọng của việc đánh giá các hoạt động giáo dục và đào tạo nói chung và đánh giá kết quả học tập của sinh viên nói riêng ở tầm vi mô hoặc tầm vĩ mô. Tiếp cận ở tầm vi mô, bài viết này chỉ xem xét một khía cạnh đánh giá kết quả học tập của sinh viên trên góc độ của một học phần; cụ thể hơn là cách thức đánh giá điểm quá trình và đánh giá điểm thi kết thúc học phần kỹ năng Tìm việc. Với hy vọng làm rõ về thực trạng cũng như một số ý kiến về thay đổi, đổi mới cách thức đánh giá điểm quá trình và điểm thi kết thúc học phần của học phần kỹ năng Tìm việc sẽ góp phần nâng cao chất lượng đào tạo kỹ năng mềm tại Trường Đại học Tài chính-Marketing trong thời gian tới. TỪ KHÓA Đánh giá, điểm quá trình, điểm thi kết thúc học phần, kỹ năng Tìm việc. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Hiện nay, học phần kỹ năng Tìm việc là một trong 8 học phần kỹ năng mềm mà sinh viên chọn học theo quy định chuẩn đầu ra về kỹ năng mềm tại Trường Đại học Tài chính- Marketing. Qua thời gian khoảng 6 năm đào tạo học phần này, việc đánh giá kết quả học tập của sinh viên theo hai bộ phận là đánh giá điểm quá trình và đánh giá điểm thi kết thúc học phần của học phần này luôn được quan tâm và đổi mới nhưng cũng chưa thật nhiều. Bây giờ, cũng đã đến lúc chúng ta cần phải có sự nhìn nhận sâu sắc, đầy đủ và toàn diện hơn về vấn đề này để kịp thời phát huy những ưu điểm, hạn chế nhược điểm, tìm ra những cái chưa làm tốt để từ đó có cách làm mới phù hợp hơn, đúng đắn hơn, giúp ngày càng nâng cao chất lượng đào tạo kỹ năng mềm nói chung và kỹ năng Tìm việc nói riêng. Các câu hỏi sẽ được tác giả làm rõ trong bài viết này là: Hiểu thế nào ? Đã làm gì ? Cần thay đổi, đổi mới và làm gì để việc đánh giá điểm quá trình và điểm thi kết thúc học phần học phần kỹ năng Tìm việc của sinh viên được chính xác hơn?. 1 Viện Nghiên cứu kinh tế ứng dụng, Trường Đại học Tài chính-Marketing Ngày 23 tháng 10 năm 2021 103
  2. Kỷ yếu Hội thảo khoa học cấp Viện 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Cơ sở lý thuyết Đánh giá điểm quá trình, điểm thi kết thúc học phần thực chất là đánh giá kết quả học tập của sinh viên. Đánh giá kết quả học tập của sinh viên bao gồm tất cả cách thức người dạy thu thập và sử dụng thông tin trong lớp của mình, bao gồm thông tin định tính, định lượng thu thập được trong quá trình giảng dạy trên lớp học nhằm đưa ra những phán xét, nhận định, quyết định, giúp người dạy hiểu được mức độ kết quả và chất lượng dạy và học, để từ đó điều chỉnh, phân loại, xếp hạng, báo cáo kết quả học tập. Theo Nguyễn Công Khanh, Nguyễn Vũ Bích Hiền (2014), thường có các hình thức đánh giá kết quả học tập như sau: - Đánh giá tổng kết (Summative Assessment) - Đánh giá quá trình (Formative Assessment) là hoạt động đánh giá diễn ra trong tiến trình thực hiện hoạt động giảng dạy môn học, khóa học; cung cấp thông tin phản hồi cho người học về mức độ nắm vững thông tin của họ và những lĩnh vực cần cải thiện; đồng thời giúp người dạy thiết kế phương pháp giảng dạy phù hợp hơn nhằm mục tiêu cải thiện hoạt động giảng dạy. - Đánh giá chính thức (Formal Assessment) - Đánh giá không chính thức (Informal Assessment) - Đánh giá truyền thống (Traditional Assessment) - Đánh giá xác thực (Authentic Assessment) là hoạt động đánh giá đòi hỏi người học vận dụng cái đã có và được học để thực hiện một nhiệm vụ của thực tiễn, hoặc thực hiện một dự án nào đó, hoặc tạo ra một sản phẩm hoặc thực hiện một công việc nhằm mục đích kiểm tra các năng lực cần có trong cuộc sống hàng ngày và được thực hiện trong bối cảnh thực tế. Đánh giá xác thực không chỉ quan tâm đến sản phẩm học tập mà quan tâm đến cả quá trình làm ra sản phẩm đó. Việc đánh giá xác thực chú trọng đến năng lực thực hành, năng lực hành động giải quyết những vẫn đề đặt ra trong thực tiễn có thể khắc phục được những nhược điểm của đánh giá truyền thống (được cho là đã đặt người học vào một vai trò thụ động hơn là vai trò chủ động), huy động mọi khả năng của bản thân để giải quyết các vấn đề từ bối cảnh thực. Đánh giá xác thực kết hợp với việc đánh giá thái độ chính là đánh giá năng lực người học. Theo Nghiêm Xuân Nùng, Lâm Quang Thiệp (Biên dịch, 1995), để đánh giá kết quả học tập của sinh viên đối với một học phần được hiệu quả cần thực hiện theo quy trình gồm các bước sau: Bước 1. Xác định các mục tiêu cần đánh giá của học phần: Mục đích của bước này là xác định chính xác các mục tiêu cần đạt của sinh viên sau khi học xong học phần nhằm đạt được chuẩn đầu ra của học phần. Bước 2. Xác định mục đích của đánh giá: Cần phải làm rõ mục đích của việc kiểm tra, đánh giá quá trình là thái độ, kiến thức, thực hành và mục đích của việc kiểm tra, đánh giá thi kết thúc học phần về các mặt chủ yếu như kiến thức, thực hành. Bước 3. Xác định hình thức đánh giá: Hình thức đề kiểm tra, đánh giá kết quả học của học phần được xác định trong những hình thức sau: Bài tập lớn, thực hiện một dự án, vấn đáp cá nhân hay nhóm, trắc nghiệm, tự luận, khác. Ngày 23 tháng 10 năm 2021 104
  3. Kỷ yếu Hội thảo khoa học cấp Viện Bước 4. Thiết lập ma trận đề đánh giá Bảng 1. Ma trận chuẩn đầu ra học phần Chuẩn đầu ra học phần Nội dung Mức độ đạt được Nội dung chuẩn đầu ra Chương 1 Chương 2 Chương 3 Chương… Mức 1 (Hiểu, biết) Chuẩn đầu ra 1 X Mức 2 (Vận dụng) Chuẩn đầu ra 2 X X Mức 3 (Thành thạo) Chuẩn đầu ra 3 X X X Nguồn: Tác giả tự tổng hợp Cấp độ nhận thức trong kiểm tra, đánh giá kết quả học tập các học phần kỹ năng mềm gồm có 3 mức (theo thang phân loại Bloom) như sau: Mức I (Hiểu): Là khả năng phân tích, giải thích được ý nghĩa, nội dung, mối quan hệ bên trong của các kiến thức (giải thích hoặc tóm tắt), diễn đạt được kiến thức đã học theo ý hiểu của mình; hoặc khả năng người học có thể chuyển dịch các kiến thức đó theo thuật ngữ hay hình thức thể hiện khác (chẳng hạn từ ngôn từ sang số liệu), suy luận dựa trên thông tin đã có. Mức II (Vận dụng): Là khả năng người học biết sử dụng thông tin, áp dụng các quy tắc, phương pháp, khái niệm, vận dụng kiến thức, kỹ năng đã học vào giải quyết tình huống tương tự hoặc gần giống với tình huống đã học, đã gặp trên lớp; hoặc giải quyết vấn đề mới, tình huống mới. Mức III (Thành thạo): Là khả năng người học có thể phân chia thông tin, kiến thức ra thành những phần nhỏ để hiểu và chỉ ra mối liên hệ của chúng với tổng thể; sắp xếp các bộ phận lại với nhau để hình thành một tổng thể mới, mô hình hoặc cấu trúc mới; đưa ra nhận định, nhận xét, đánh giá, phán quyết của bản thân đối với thông tin dựa trên các chuẩn mực, tiêu chí. Bước 5. Biên soạn câu hỏi theo ma trận đề đánh giá Bước 6. Xây dựng tiêu chí đánh giá cho các đề đánh giá: Tiêu chí đánh giá được xây dựng trên cơ sở ma trận chuẩn đầu ra của học phần và ma trận đề đánh giá, vận dụng kỹ thuật rubric để trình bày theo dạng biểu bảng. Với tính chất đặc thù của từng học phần, tiêu chí đánh giá các đề đánh giá (rubric) kết quả học tập gồm các thành phần chính sau: Tên tiêu chí, mô tả tiêu chí (mô tả bài tập, công việc, nhiệm vụ), thang điểm (thang đo hoặc các mức độ thành tích), điểm theo thang đo hay mức độ thành tích. Sau khi biên soạn xong câu hỏi và tiêu chí đánh giá (bước 5 và 6), Bộ môn tổ chức trao đổi, thảo luận và thống nhất để tổng hợp thành bộ công cụ kiểm tra, đánh giá kết quả học tập học phần và xin ý kiến chuyên gia về bộ công cụ. Bước 7. Xin ý kiến chuyên gia về bộ công cụ đánh giá: Để kiểm tra, rà soát hoặc thẩm định các câu hỏi trong đánh giá kết quả học tập của sinh viên, phương pháp chuyên gia đã được sử dụng bằng cách đề nghị một số chuyên gia cho ý kiến nhận xét về những câu hỏi đánh giá cụ thể theo một số tiêu chí đề ra. Những người được hỏi là các chuyên gia môn học, có kinh nghiệm về đánh giá, đo lường trong giáo dục; có khả năng bình phẩm, phê phán các câu hỏi đánh giá. Hình thức xin ý kiến chuyên gia có thể dùng phiếu khảo sát. Những câu hỏi Ngày 23 tháng 10 năm 2021 105
  4. Kỷ yếu Hội thảo khoa học cấp Viện chuyên gia đánh giá là “Ít phù hợp”, phải xem xét điều chỉnh hoặc viết lại; đánh giá là “Không phù hợp”, phải loại bỏ. Bước 8. Thử nghiệm bộ công cụ đánh giá: Trên cơ sở tổng hợp ý kiến của các chuyên gia về câu hỏi để đánh giá, giảng viên điều chỉnh lại câu hỏi (hoặc thư viện câu hỏi) và tiến hành thử nghiệm bộ công cụ (tổ chức cho sinh viên làm bài đánh giá). Việc thử nghiệm bộ công cụ đánh giá được tiến hành trên mẫu đã chọn. Mục đích chính của thử nghiệm là thu thập dữ liệu để phân tích các câu hỏi đánh giá, chỉ ra những câu hỏi đánh giá cần phải chỉnh sửa. Bước 9. Xem xét kết quả thử nghiệm và điều chỉnh, hoàn thiện bộ công cụ: Sau khi chấm điểm, giảng viên có thể sử dụng phương pháp định lượng hoặc định tính để phân tích thống kê kết quả làm bài của sinh viên và đánh giá tình hình. Các phương pháp phân tích số liệu và bình phẩm, đánh giá đều rất quan trọng giúp nâng cao chất lượng câu hỏi giao cho sinh viên nhằm đo lường được thành tích học tập tương đối và mức độ đạt chuẩn đầu ra của sinh viên. 2.2. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp đọc, phân tích, tổng hợp: Đọc, phân tích, tổng hợp nhằm hệ thống hóa, khái quát hóa những tài liệu có liên quan đến vấn đề nghiên cứu và hoàn thiện được một hệ thống cơ sở lý luận cho vấn đề nghiên cứu; - Phương pháp trực tiếp: Trực tiếp tham gia dự giờ giảng viên; tham gia giảng dạy, công tác đề thi và chấm thi kết thúc học phần kỹ năng Tìm việc để thu thập thông tin dữ liệu; - Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn giảng viên tham gia giảng dạy, sinh viên và một vài đối tượng khác để thu thập thông tin dữ liệu và làm rõ các vấn đề nghiên cứu; - Phương pháp thống kê: So sánh; sử dụng thống kê mô tả, với các tham số như số tuyệt đối, số tương đối, … . Phần mềm sử dụng: Excel. 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Thực trạng về đánh giá điểm quá trình, điểm thi kết thúc học phần của sinh viên đối với học phần kỹ Tìm việc Học phần kỹ năng Tìm việc được đưa vào chương trình học kỹ năng mềm theo chuẩn đầu ra cho sinh viên bậc đại học chính quy các khóa tuyển sinh từ năm 2015 trở về sau dưới dạng môn tự chọn thuộc nhóm 2, nhóm gồm 4 kỹ năng: Kỹ năng Giao tiếp; Kỹ năng Giải quyết vấn đề; Kỹ năng Tìm việc; Kỹ năng Khám phá bản thân và Lập kế hoạch nghề nghiệp. Số tiết của học phần kỹ năng Tìm việc cho chương trình đại trà 15 tiết (1 tín chỉ) và số tiết cho chương trình chất lượng cao 30 tiết (2 tín chỉ). Hiện nay, việc đánh giá kết quả học tập học của sinh viên đối với phần kỹ năng Tìm việc được xác định như sau: - 50% đánh giá quá trình, trong đó tính chuyên cần (sự chăm chỉ, siêng năng một cách đều đặn) chiếm 10%, đánh giá tính chuyên cần của sinh viên, có giảng viên dựa vào số buổi tham gia lớp học của sinh viên, có số ít giảng viên có xem xét thêm tinh thần, thái độ của sinh viên trong các tiết học và các giờ thảo luận. Đây là sự cần thiết, bởi sinh viên tham gia Ngày 23 tháng 10 năm 2021 106
  5. Kỷ yếu Hội thảo khoa học cấp Viện lớp học để nghe giảng viên hướng dẫn những nội dung cơ bản của môn học; từ đó, sinh tự nghiên cứu, mở rộng kiến thức, liên hệ thực tiễn, thực hành, ... Do đó, việc đánh giá chuyên cần sẽ tạo điều kiện cho sinh viên nắm được những nội dung cơ bản của môn học và định hướng tự nghiên cứu, vận dụng, thực hành cho mình. Còn đánh giá về chuyên môn chiếm 90%, có giảng viên thực hiện cá nhân và cũng có giảng viên thực hiện cho nhóm. - 50% đánh giá thi kết thúc học phần, hình thức thi vấn đáp cá nhân trong phòng thi được sử dụng để đánh giá kết quả thi kết thúc học phần của sinh viên, với yêu cầu sinh viên phải chuẩn bị một Hồ sơ dự tuyển và mang theo khi thi cùng với trang phục phù hợp; cán bộ chấm thi gồm 2 người, cán bộ chấm thi 1 và cán bộ chấm thi 2 sử dụng bảng câu hỏi gợi ý theo các tiêu chí đánh giá thể hiện trong bảng 2 để làm cơ sở chấm điểm. Bảng 2. Tiêu chí đánh giá thi kết học phần kỹ năng Tìm việc STT Tiêu chí đánh giá Điểm tối đa 1 Hồ sơ ứng tuyển: 3 điểm 2 Trang phục 1 điểm Sự hiểu biết về công việc chuyên môn: 3 - Thái độ đối với công việc 2 điểm - Tính cách với công việc 4 Sự hiểu biết về đơn vị tuyển dụng 2 điểm 5 Khả năng biểu đạt ngôn ngữ, phi ngôn ngữ 1 điểm 6 Thái độ: tự tin, khiêm tốn, chân thành, cầu tiến,… 1 điểm Nguồn: Viện NCKTUD Một thực tế là số sinh viên cho một lớp học phần kỹ năng Tìm việc khá nhiều, khoảng 50 sinh viên, thời gian cho 1 lớp ngắn; thi vấn đáp cá nhân cho 1 học kỳ với số lượng vài trăm sinh viên và thời gian thi cũng rất ngắn; số lượng cán bộ chấm thi ít nên cũng ảnh hưởng phần nào đến việc đánh giá kết quả học tập của sinh viên cũng như việc tìm ra và áp dụng cách thức đánh giá mới kết quả học tập của sinh viên đối với học phần này. Kết quả đạt loại khá, giỏi (từ 7 điểm trở lên) đối với học phần này chiếm tỷ trọng khá cao (74%), chi tiết xem Bảng 3 Bảng 3. Tình hình sinh viên học kỹ năng Tìm việc Số sinh viên học đạt yêu cầu học phần kỹ năng Tìm việc Trung bình Khá Giỏi STT Năm Tỷ Tỷ Tỷ Ghi chú Số Số Số Tổng số trọng trọng trọng lượng lượng lượng (%) (%) (%) 1 2016 388 46 354 42 99 12 841 2 2017 197 23 324 39 318 38 839 3 2018 298 29 444 43 280 27 1.022 4 2019 192 31 256 41 173 28 621 5 2020 235 17 679 50 438 32 1.352 6 2021 362 22 891 54 403 24 1.656 HKĐ&G Tổng cộng 1.672 26 2.948 47 1.711 27 6.331 Nguồn: Viện NCKTUD Ngày 23 tháng 10 năm 2021 107
  6. Kỷ yếu Hội thảo khoa học cấp Viện 3.2. Nhận xét, đánh giá của Tác giả Việc phân chia các bộ phận điểm như vậy được coi là hợp lý, nhưng trong từng điểm bộ phận lại chưa thật sự hiệu quả trong đánh giá. Bởi, có tình trạng giảng viên là người đưa ra điểm đánh giá nhưng hầu như chưa có sự tham gia của sinh viên vào quá trình đánh giá; đánh giá thiên về sự có mặt của sinh viên và coi nhẹ mục tiêu đánh giá thái độ học tập của sinh viên; có trường hợp sinh viên đi học đầy đủ nhưng không tham gia làm bài tập nhóm, thảo luận vẫn có được điểm chuyên cần cao nhất hay rất cao, sinh viên có thái độ và năng lực học tốt nhưng vì lý do khách quan và chủ quan không đi học đầy đủ thì điểm chuyên cần rất thấp hoặc không đạt, đây là những điều chưa hợp lý. Mặt khác, có tình trạng điểm đánh giá quá trình mà đặc biệt là điểm đánh giá nhận thức, thái độ của sinh viên thường không có hoặc có nhưng thang điểm lại không rõ ràng, chi tiết; có giảng viên chưa quan tâm hoặc chưa thực hiện theo đúng các bước của Quy trình đánh giá kết quả học tập của sinh viên như đã đề cập trong Mục 2.1; chủ yếu dựa vào chủ quan của giảng viên nên khó có sự công bằng, khách quan giữa các sinh viên; ngay cả việc hiểu con số 10% điểm chuyên cần trong điểm đánh giá quá trình của sinh viên có giảng viên cũng hiểu chưa đúng nên dẫn đến có trường hợp sinh viên phản hồi về điểm. Việc đánh giá thi kết thúc học phần, hình thức thi vấn đáp trong phòng thi với các tiêu chí chấm thi trong Bảng 2 chỉ quan tâm đến vấn đề Hồ sơ tìm việc và phỏng vấn (Chương 2 và một phần chương 3). Trong khi nội dung của học phần này cũng còn những phần quan trọng khác như lập kế hoạch tìm việc, Hợp đồng lao động, Luật lao động, Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm thất nghiệp, Thuế thu nhập cá nhân, … Thực tế trong thời gian vừa qua, thi kết thúc học phần kỹ năng Tìm việc, hình thức thi vấn đáp cá nhân với số lượng sinh viên dự thi lớn, thời gian thi ngắn, số lượng giảng viên giảng dạy môn học kỹ năng Tìm việc không nhiều, có tình trạng giảng viên không giảng dạy học phần này nhưng cũng tham gia chấm thi nên phần nào cũng đã ảnh hưởng phần nào đến chất lượng của việc đánh giá kết quả thi, kết quả học tập của sinh viên. Hiện nay, vẫn có tình trạng giảng viên chưa hiểu đầy đủ các công việc phải làm của việc đánh giá điểm quá trình của sinh viên; giảng dạy thiên về tính hàn lâm, đề cập khá nhiều đến lý thuyết cũng như các công cụ; việc đánh giá kết quả học tập của sinh viên cũng chưa thực sự được chú trọng, có trường hợp chỉ làm cho xong nhiệm vụ, mục đích đánh giá kết quả học tập thường chỉ quan tâm đến mức độ ghi nhớ các thuật ngữ, khái niệm, sự kiện, nguyên lý, quy trình, ... hoặc cao hơn là đánh giá mức độ hiểu của sinh viên về các tư liệu đã được học, có khả năng mô tả tóm tắt, diễn giảng, phân tích các thông tin nhận được, ...; chưa quan tâm và thực hiện nhiều về yêu cầu sinh viên vận dụng những kiến thức đã học vào một tình huống thực tế trong cuộc sống, trong công việc cũng như chưa đánh giá hết được năng lực vận dụng và sáng tạo của sinh viên. Giảng viên là người đưa ra điểm đánh giá quá trình, thi kết thúc học phần và thường sinh viên chưa biết rõ thông tin cũng như tham gia vào quá trình đánh giá này. 3.3. Một số ý kiến của Tác giả Trong thời gian tới, để nâng cao chất lượng của đánh giá điểm quá trình, điểm thi kết thúc học phần kỹ năng Tìm việc, theo tác giả cân lưu ý và thực hiện một số công việc sau: Ngày 23 tháng 10 năm 2021 108
  7. Kỷ yếu Hội thảo khoa học cấp Viện - Giảng viên cần hiểu rõ, quan tâm và làm tốt hơn công việc đánh giá điểm quá trình học phần kỹ năng Tìm việc. Nên sử dụng kết hợp giữa hình thức đánh giá quá trình, đánh giá xác thực với đánh giá thái độ. Hình thức đánh giá xác thực kết hợp với việc đánh giá thái độ chính là hình thức đánh giá năng lực hay được đề cập hiện nay, việc đánh giá kết quả học tập của sinh viên không lấy việc kiểm tra khả năng tái hiện kiến thức đã học làm trung tâm của việc đánh giá. Đánh giá kết quả học tập theo năng lực chú trọng đến khả năng vận dụng sáng tạo tri thức trong những tình huống ứng dụng khác nhau, đây cũng là hình thức đánh giá giúp xác định mức độ thực hiện mục tiêu dạy học và có vai trò quan trọng trong việc cải thiện kết quả học tập của sinh viên. Cụ thể có thể hiểu, đánh giá theo năng lực là đánh giá kiến thức, kỹ năng và thái độ; đánh giá năng lực được coi là bước phát triển cao hơn so với đánh giá kiến thức, kỹ năng. Để chứng minh sinh viên có năng lực ở một mức độ nào đó, phải tạo cơ hội cho sinh viên được giải quyết vấn đề trong tình huống mang tính thực tiễn, khi đó sinh viên vừa phải vận dụng những kiến thức, kỹ năng đã được học ở Trường, vừa phải dùng những kinh nghiệm của bản thân thu được từ những trải nghiệm bên ngoài nhà trường. Như vậy, thông qua việc hoàn thành một nhiệm vụ trong bối cảnh thực, người ta có thể đồng thời đánh giá được cả nhận thức, thực hiện và những giá trị, tình cảm của người học. - Thực hiện đúng và linh hoạt từ bước 1 đến bước 9 của Quy trình thực hiện đánh giá kết quả học học phần kỹ năng Tìm việc của sinh viên như đã đề cập trong Mục 2.1. Cụ thể, việc sử dụng quy trình này trong việc đánh giá điểm quá trình, từ bước 1 đến bước 6 cho học phần kỹ năng Tìm việc với nội dung gồm 3 chương, trong điều kiện số lượng sinh viên đông và số tiết trên lớp không nhiều như sau: Bước 1. Mục tiêu học phần đối với sinh viên: Thành thạo và hiệu quả trong tìm việc làm dài hạn ở một công ty hay đơn vị tầm trung trở lên ngay khi tốt nghiệp. Bước 2. Mục đích của kiểm tra đánh giá: Phân loại chính xác sinh viên khi tham gia học học phần kỹ năng Tìm việc với đầy đủ nội dung 3 chương có sự liên thông nhau. Bước 3. Hình thức đánh giá: Kết hợp đánh giá quá trình, đánh giá xác thực với đánh giá thái độ. Thực hiện công việc nhóm theo yêu cầu của giảng viên, một nhóm khoảng 6-10 sinh viên. Bước 4. Thiết lập ma trận đề đánh giá Bảng 4. Ma trận đề đánh giá điểm quá trình học phần kỹ năng Tìm việc Chuẩn đầu ra học phần Nội dung Mức độ đạt được Nội dung chuẩn đầu ra Chương 1 Chương 2 Chương 3 Mức 1 (Hiểu, biết) Chuẩn đầu ra 1 X X X Mức 2 (Vận dụng) Chuẩn đầu ra 2 X X X Mức 3 (Thành thạo) Chuẩn đầu ra 3 X X X Nguồn: Tác giả tự tổng hợp Bước 5. Biên soạn câu hỏi theo ma trận đề đánh giá: Thí dụ 1 đề đánh giá, công việc giao cho các nhóm: Kể một câu chuyện về một người tìm việc thành công trong một công ty hay đơn vị bất kỳ có minh chứng kèm theo (Việc làm dài hạn, công ty tầm trung trở lên, trình Ngày 23 tháng 10 năm 2021 109
  8. Kỷ yếu Hội thảo khoa học cấp Viện bày cả bài học kinh nghiệm rút ra được từ việc chọn người để kể, đưa ra yêu cầu trong buổi học đầu tiên và trình bày vào buổi học cuối của lớp). Bước 6. Xây dựng tiêu chí đánh giá cho đề đánh giá điểm quá trình của học phần kỹ năng Tìm việc: Các tiêu chí đánh giá phải đạt được tất cả các yêu cầu của 5 bước trên, xem Bảng 5. Bảng 5. Các tiêu chí đánh giá điểm quá trình học phần kỹ năng Tìm việc Các tiêu chí đánh giá điểm quá trình cho đề Hoạt động và kết quả hoạt động của Tổng nhóm (chung, riêng) điểm Điểm Điểm Tinh quá thi học Trưởng Nội thần, trình kết phần Họ Nội Nội Số Mã Nhóm nhóm, Chuyên dung Hợp thái độ, (đã thúc và dung dung TT SV số phó cần về kế đồng sáng tạo làm học tên về Hồ về nhóm hoạch lao trong tròn phần sơ Tìm Phỏng tìm động công số) việc vấn việc việc nhóm 20% 80% 50% 50% Tối đa: Tối đa: Tối đa: Tối đa: Tối đa: Tối đa: 2 điểm 2 điểm 2 điểm 2 điểm 1 điểm 1 điểm 1 2 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 Nguồn: Tác giả tự tổng hợp Để chấm điểm cột số 7 trong Bảng 5, chúng ta có thể dựa vào thông tin bảng điểm danh theo mẫu sau: Bảng 6. Điểm danh sinh viên học phần kỹ năng Tìm việc Mã Điểm danh Mã Tên Trưởng, Số Họ lớp Nhóm Ghi STT sinh học phó điện tên học số chú viên phần nhóm Ngày Ngày Ngày Ngày Ngày thoại phần 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 Nguồn: Tác giả tự tổng hợp Để chấm điểm cột số 12 trong Bảng 5 có sự tham gia của sinh viên trong việc đánh giá điểm quá trình, chúng ta có thể dựa vào thông tin báo cáo hoạt động nhóm của sinh viên theo mẫu sau: Ngày 23 tháng 10 năm 2021 110
  9. Kỷ yếu Hội thảo khoa học cấp Viện Bảng 7. Báo cáo hoạt động nhóm học phần kỹ năng Tìm việc TRƯỜNG ĐẠI HỌC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TÀI CHÍNH-MARKETING Độc lập - Tự do - Hạnh phúc NHÓM SỐ XX BÁO CÁO HOẠT ĐỘNG NHÓM 1. Học Kỳ: 2. Tên học phần: Kỹ năng Tìm việc 3. Bậc: Đại học 4. Mã lớp học phần: 5. Thời gian học: Sáng thứ X, từ ngày XX/XX/202X đến ngày XX/XX/202X 6. Họ tên giảng viên: 7. Nhóm số: 8. Họ tên các sinh viên nhóm: Ghi chú Số Mã Họ tên Điện thoại (Ghi Trưởng nhóm, phó TT sinh viên (Ghi theo thứ tự ABC của tên) liên hệ nhóm, đã rút học phần, không tham gia nhóm) 1 Nguyễn Thị A Trưởng nhóm 2 Nguyễn Thị B Rút học phần 9. Công việc nhóm (Nhóm phải trình bày trong buổi học cuối): Kể một câu chuyện có minh chứng về một người bất kỳ tìm việc thành công trong một công ty hay đơn vị (từ lúc bắt đầu tìm cho đến lúc kết thúc việc tìm). a) Số buổi họp của nhóm liên quan tới công việc nhóm ở Mục 9: b) Sản phẩm công việc nhóm ở Mục 9: File Powerpoint và các sản phẩm khác (Nếu có) trình bày của nhóm trong buổi học cuối (Hay gần cuối) của lớp. c) Điểm đánh giá mức độ tham gia và thực hiện công việc từng sinh viên trong thực hiện công việc của nhóm ở Mục 9 (Thang điểm 10, lấy sau dấu phẩy 1 con số; không cho bằng điểm nhau): Số Mã Họ tên Điểm đánh giá mức độ tham (Ghi theo thứ tự từ điểm đánh giá cao Ghi chú TT sinh viên nhất đến điểm đánh giá thấp nhất) gia và thực hiện công việc 1 Nguyễn Thị C 10 2 Nguyễn Thị B 9,9 10. Báo cáo này đã được thống nhất thông qua tất cả các sinh viên nhóm. 11. Ghi chú: TP.HCM, ngày XX tháng XX năm 202X PHÓ NHÓM HAY NGƯỜI ĐẠI ĐIỆN TRƯỞNG NHÓM (Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên) 1 Nguồn: Tác giả tự tổng hợp Ngày 23 tháng 10 năm 2021 111
  10. Kỷ yếu Hội thảo khoa học cấp Viện Các cột 8, 9, 10, 11 và 12 trong Bảng 5 cần phải chi tiết hóa các mức độ để thuận tiện cho chấm điểm của giảng viên. Các bước còn lại của quy trình 9 bước nêu trên cũng cần phải được thực hiện đầy đủ (ý kiến chuyên gia, thử nghiệm, điều chỉnh và hoàn thiện bộ công cụ đánh giá) để có bộ công cụ đánh giá kết quả học tập của sinh viên đảm bảo tính khoa học, hợp lý, chính xác và phù hợp. - Đánh giá điểm thi kết thúc học phần kỹ năng Tìm việc, tuy ràng buộc bởi số lượng sinh viên thi nhiều, thời gian thi ngắn; nhưng cũng có thể giúp việc đánh giá được đầy đủ và toàn diện hơn nội dung của học phần kỹ năng Tìm việc bằng việc bổ sung thêm yêu cầu là sinh viên phải chuẩn bị một bản kế hoạch tìm việc trước và mang theo khi đi thi, các tiêu chí chấm thi và điểm số cũng cần thay đổi để tạo liên thông đầy đủ nội dung 3 chương cũng như góp phần đạt được mục tiêu, mục đích của môn học này. 4. KẾT LUẬN Trong thời gian tới, việc thực hiện thay đổi, đổi mới đánh giá điểm quá trình và đánh giá điểm thi kết thúc học phần kỹ năng Tìm việc là việc làm cần thiết để phù hợp với nền giáo dục đào tạo hiện đại, đáp ứng yêu cầu kiểm định chất lượng đào tạo, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo, cung cấp nguồn lao động có chất lượng ngày càng cao cho xã hội. Để cho việc thay đổi, đổi mới thành công; đòi hỏi tất cả các giảng viên giảng dạy học phần kỹ năng Tìm việc và những đối tượng khác có liên quan cần phải có nhận thức đúng đắn về cách thức đánh giá kết quả học tập của sinh viên đối với học phần này; những cái đã làm được, chưa làm được của cách đánh giá hiện nay để từ đó có cách làm khoa học, bài bản, rõ ràng và đúng quy trình các bước như đã đề cập ở trên; điều quan trọng nữa là các giảng viên cần thống nhất với nhau trong việc xây dựng và sử dụng bộ hệ thống công cụ đánh giá điểm quá trình và đánh giá điểm thi kết thúc học phần của học phần kỹ năng Tìm việc. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nghiêm Xuân Nùng, Lâm Quang Thiệp (Biên dịch, 1995). Trắc nghiệm và đo lường cơ bản trong giáo dục. Bộ GD-ĐT - Vụ Đại học. 2. Nguyễn Thành Nhân (2014). Đánh giá kết quả học tập môn học của sinh viên theo hướng phát triển năng lực. Tạp chí Quản lý Giáo dục, số 65 tháng 10/2014. 3. Nguyễn Công Khanh, Nguyễn Vũ Bích Hiền (2014). Tài liệu kiểm tra, đánh giá trong giáo dục. Cục nhà giáo và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục, Hà Nội. 4. Nguyễn Hồ Phương Nhật (2018). Đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của sinh viên trong dạy học học phần “Tuyển dụng nhân lực” tại Trường Đại học Nội vụ Hà Nội Phân hiệu Quảng Nam. Tạp chí Giáo dục, số 426, tr 58-62. 5. Đồng Thị Kim Xuyến (2019). Đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của sinh viên các trường đại học ở Việt Nam hướng đến mô hình giáo dục 4.0. Tạp chí Giáo dục, số Đặc biệt tháng 10/2019, tr 108-112. 6. https://tapchikhplvn.hcmulaw.edu.vn/module/xemchitietbaibao?oid=12bc0d23-65d4- 419c-a146-411e79f29f63 Ngày 23 tháng 10 năm 2021 112
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2