Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
THEO DÕI VÀ CHĂM SÓC BỆNH NHÂN SỐC SỐT XUẤT HUYẾT<br />
SUY HÔ HẤP THỞ ÁP LỰC DƯƠNG LIÊN TỤC<br />
Nguyễn Việt Trường*, Nguyễn Minh Tiến*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Khảo sát kỹ thuật chăm sóc và theo dõi trẻ sốc sốt xuất huyết Dengue suy hô hấp thở áp lực<br />
dương liên tục ở trẻ em tại khoa Hồi sức Bệnh viện Nhi Đồng 1 từ 10/2010 đến 12/2010<br />
Thiết kế: Mô tả tiến cứu loạt ca<br />
Kết quả chính: 84 trẻ sốc sốt xuất huyết dengue kéo dài kèm suy hô hấp, xác định bằng huyết thanh chẩn<br />
đoán Mac ELISA IgM dương tính, có chỉ định thở áp lực dương liên tục (continuous positive airway pressure<br />
CPAP) được đưa vào lô nghiên cứu với tuổi trung bình là 6,7 tuổi, nhỏ nhất là 7 tháng tuổi, sốc sốt xuất huyết<br />
denue (độ III) (71,4%), sốc sốt xuất huyết denue nặng (độ IV) (28,6%). Các yếu tố kỹ thuật quyết định hiệu quả<br />
tối ưu của CPAP gồm áp lực chính xác, kích cỡ cannula phù hợp tuổi trẻ, cố định cannula thích hợp. Biến chứng<br />
thở CPAP trong sốc sốt xuất huyết dengue là chảy máu mũi 3,6%.<br />
Kết luận: Người điều dưỡng nắm vững kỹ thuật chăm sóc và theo dõi bệnh nhân thở áp lực dương liên tục<br />
CPAP, giúp phát huy tối đa hiệu quả của hệ thống CPAP trên bệnh nhân sốc sốt xuất huyết dengue suy hô hấp,<br />
góp phần cứu sống bệnh nhân.<br />
Từ khóa: sốc sốt xuất huyết Dengue, thở áp lực dương liên tục.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
TECHNIQUE, MONITOR AND CARE OF PATIENTS WITH PROLONGED DENGUE SHOCK<br />
SYNDROME COMPLICATED WITH ACUTE RESPIRATORY FAILURE RECEIVING CONTINUOUS<br />
POSITIVE AIRWAY PRESSURE<br />
Nguyen Viet Truong, Nguyen Minh Tien<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 3 - 2011: 151 - 155<br />
Objectives: To explore technique and monitor of patients with dengue shock syndrome (DSS) complicated<br />
with acute respiratory failure receiving continuous positive airway pressure CPAP.<br />
Design: Prospective case series study.<br />
Main results: 84 prolonged DDS children complicated with acute respiratory failure who were determined<br />
by MacELISA positive for Dengue, indicated continuous positive airway pressure CPAP, consisted of DSS<br />
(grade III) (71.4%), severe DSS (grade IV) (28.6%), mean age 6.7 years old, youngest age of 7 months. Key<br />
technical factors determining optimization of CPAP system included rechecked accurate pressure, suitable size of<br />
cannula, good fixation of cannula. Complications of CPAP application on of patients with dengue shock syndrome<br />
(DSS) complicated with acute respiratory failure was nose bleeding (3.6%).<br />
Conclusion: Nurses should make perfect of technique, monitor and care of CPAP system, helping maximize<br />
CPAP effect on patient prolonged dengue shock syndrome (DSS) complicated with acute respiratory failure,<br />
contributing to mortality reduction.<br />
Key words: DSS dengue shock syndrome, CPAP continuous positive airway pressure.<br />
* Khoa Hồi sức tích cực chống độc, Bệnh viện Nhi Đồng 1<br />
Tác giả liên lạc: ĐD Nguyễn Việt Trường<br />
<br />
ĐT: 0903353840,<br />
<br />
Email: vtruong1972@yahoo.com<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV Nhi Đồng 1 - Năm 2011<br />
<br />
151<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Bệnh sốt xuất huyết Dengue (SXH-D) là<br />
một bệnh nhiễm trùng cấp tính do siêu vi<br />
Dengue gây ra và truyền cho người qua muỗi<br />
vằn Aedes aegypti. Chẩn đoán lâm sàng và<br />
điều trị SXH-D đã được Tổ Chức Y Tế Thế<br />
Giới (TCYTTG) chuẩn hoá và hoàn thiện dần<br />
bằng phác đồ hướng dẫn điều trị của<br />
TCYTTG. Một trong những biến chứng<br />
thường gặp trong sốc sốt xuất huyết Dengue<br />
là biểu hiện suy hô hấp do tràn dịch màng<br />
bụng hay màng phổi gây chèn ép hoặc phù<br />
phổi do truyền dịch quá tải hoặc do xuất hiện<br />
hội chứng nguy kịch hô hấp cấp hậu quả của<br />
sốc SXH-D kéo dài. Thở áp lực dương liên tục<br />
(continuous positive airway pressure – CPAP)<br />
được áp dụng cho bệnh nhân sốc SXHD suy<br />
hô hấp không đáp ứng với thở oxy qua<br />
cannula. Để thở CPAP trên bệnh nhân sốc<br />
SXHD suy hô hấp có hiệu quả, người điều<br />
dưỡng cần phải thành thạo cách lắp ráp hệ<br />
thống CPAP, biết cách theo dõi hoạt động hệ<br />
thống CPAP bao gồm cài đặt và kiểm tra áp<br />
lực thở CPAP, cũng như kích thước cannula<br />
có phù hợp với tuổi trẻ không, hệ thống bình<br />
làm ấm ẩm,…Chính vì vậy mà chúng tôi tiến<br />
hành nghiên cứu đề tài “Theo dõi và chăm sóc<br />
bệnh nhân sốc sốt xuất huyết suy hô hấp thở<br />
áp lực dương liên tục” nhằm rút ra một số<br />
nhận xét mang tính thực tiễn lâm sàng cho các<br />
điều dưỡng, giúp cứu sống nhiều bệnh nhân<br />
sốc sốt xuất huyết nặng kèm suy hô hấp nặng.<br />
<br />
Mục tiêu nghiên cứu<br />
Mục tiêu tổng quát<br />
Khảo sát kỹ thuật chăm sóc và theo dõi trẻ<br />
sốc sốt xuất huyết Dengue suy hô hấp thở áp<br />
lực dương liên tục tại khoa Hồi sức tích cực và<br />
chống độc bệnh viện Nhi đồng 1 từ 01/10/2010 –<br />
31/12/2010.<br />
Mục tiêu cụ thể<br />
Xác định tỉ lệ đặc điểm lâm sàng trẻ sốc<br />
SXHD suy hô hấp thở áp lực dương liên tục.<br />
Xác định tỉ lệ các đặc điểm kỹ thuật trong<br />
<br />
152<br />
<br />
chăm sóc và theo dõi hệ thống áp lực dương liên<br />
tục: cài đặt áp lực, kiểm tra áp lực CPAP, chọn<br />
cỡ cannula thích hợp, cố định cannula kín mũi<br />
bệnh nhân, mức nước bình làm ấm ẩm.<br />
Xác định tỉ lệ biến chứng.<br />
<br />
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Thiết kế nghiên cứu<br />
Mô tả tiến cứu loạt ca.<br />
<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
Tiêu chí chọn bệnh<br />
Bệnh nhân 15 tuổi, sốc SXHD kéo dài xác<br />
định bằng huyết thanh chẩn đoán Mac ELISA<br />
(IgM) Dengue dương tính + suy hô hấp được<br />
bác sĩ chỉ định thở CPAP.<br />
Sốc kéo dài: Sốc không ổn định 6 giờ; tổng<br />
lượng dịch 60ml/kg.<br />
Suy hô hấp: một trong các dấu hiệu: nhịp<br />
thở 50 l/ph trẻ < 12 tháng, 40 l/ph trẻ 1 - 5<br />
tuổi, 30l/ph trẻ 5 tuổi, co lõm ngực, tím tái,<br />
co kéo cơ ức đòn chũm, phập phồng cánh<br />
mũi, SpO2 < 92%.<br />
<br />
Tiêu chí loại trừ<br />
- Bệnh nhân được chẩn đoán là sốc SXH theo<br />
tiêu chuẩn của TCYTTG nhưng huyết thanh học<br />
âm tính.<br />
- Có bất thường bệnh lý khác đi kèm như<br />
bệnh tim, phổi.<br />
<br />
Thời gian và địa điểm nghiên cứu<br />
01/10/2010 – 31/12/2010, tại khoa Hồi sức tích<br />
cực và chống độc bệnh viện Nhi đồng 1.<br />
Các bước tiến hành<br />
Cho bệnh nhân sốc SXHD suy hô hấp thở<br />
CPAP theo y lệnh bác sĩ.<br />
- Đánh giá bệnh nhân: tri giác, sinh hiệu,<br />
SpO2.<br />
- Lắp ráp hệ thống CPAP.<br />
- Chọn áp lực: theo y lệnh bác sĩ: trẻ nhỏ 4 - 6<br />
cmH2O, trẻ lớn 6 - 8 cmH2O.<br />
- Chọn FiO2 theo y lệnh bác sĩ, từ áp lực suy<br />
ra lượng tổng lưu lượng chung và từ FiO2 suy ra<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV Nhi Đồng 1 - Năm 2011<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011<br />
được lưu lượng air và oxy.<br />
- Chọn cannula phù hợp: cỡ S (small): < 3<br />
tuổi, M (midium): 3-10 tuổi, L (large): > 10 tuổi.<br />
- Vặn điều chỉnh lưu lượng oxy, air thích<br />
hợp: Điều chỉnh áp lực và FiO2 theo y lệnh bác<br />
sĩ, lưu ý: tránh tăng áp lực đột ngột, khi giảm<br />
FiO2: giảm lưu lượng oxy trước sau đó tăng lưu<br />
lượng air, khi tăng FiO2: giảm lưu lượng air<br />
trước sau đó tăng lưu lượng oxy.<br />
- Kiểm tra áp lực trước khi gắn vào bệnh<br />
nhân.<br />
- Cố định kín cannula với mũi bệnh nhân.<br />
- Theo dõi kiểm tra: lưu lượng kế, áp lực,<br />
nhiệt độ, nước bình làm ẩm, bẩy nước, cannula.<br />
<br />
Thu thập số liệu<br />
Đặc điểm bệnh nhân, biểu hiện lâm sàng<br />
suy hô hấp, quan sát điều dưỡng thực hiện<br />
các đặc điểm kỹ thuật trong chăm sóc và theo<br />
dõi hệ thống áp lực dương liên tục: cài đặt áp<br />
lực, kiểm tra áp lực CPAP, chọn cỡ cannula<br />
thích hợp, cố định cannula kín mũi bệnh<br />
nhân, mức nước bình làm ấm ẩm theo bảng<br />
thu<br />
thập<br />
số liệu.<br />
<br />
Xử lý dữ liệu<br />
Số liệu được nhập và xử lý thống kê bằng<br />
phần mềm SPSS for Window 18.0. Mô tả đặc<br />
tính của mẫu nghiên cứu theo tuổi, giới, độ<br />
sốt xuất huyết, biểu hiện suy hô hấp, thông số<br />
thở máy, đặc điểm các bước kỹ thuật thở<br />
CPAP qua các số thống kê trung bình, độ lệch<br />
chuẩn, tỉ lệ.<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
Trong thời gian 3 tháng từ 1/10/2010 đến<br />
31/12/2010, có 104 trường hợp trường hợp sốc<br />
SXHD kéo dài, với huyết thanh chẩn đoán<br />
IgM ELISA Dengue dương tính trong đó có 84<br />
trường hợp biểu hiện suy hô hấp không đáp<br />
ứng với thở oxy được thở CPAP theo y lệnh<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
bác sĩ, được đưa vào lô nghiên cứu, với các<br />
đặc điểm như sau:<br />
<br />
Đặc điểm dịch tễ học<br />
Bảng 1: Đặc điểm dịch tễ học<br />
Đặc điểm<br />
Tuổi (năm)<br />
Giới: Nam/nữ<br />
Địa phương: Thành phố / tỉnh<br />
Ngày vào sốc<br />
Sốc SXHD (Độ III)/sốc SXHD<br />
nặng (độ IV)<br />
Điều trị tuyến trước<br />
<br />
Kết quả<br />
6.7 2.9 (7th – 14t)<br />
39 (46,4%) / 45 (53,6%)<br />
21 (25%) / 63 (75%)<br />
3-6 (3-4: 52.4%)<br />
60 (71.4%) / 24 (28.6%)<br />
79 (90,1%)<br />
<br />
Biểu hiện suy hô hấp trước khi bắt đầu thở<br />
CPAP<br />
Bảng 2: Biểu hiện suy hô hấp trước khi bắt đầu thở<br />
CPAP<br />
Đặc điểm<br />
Thở nhanh<br />
Rút lõm ngực/ co kéo<br />
Tím tái<br />
Co kéo cơ Ư-Đ-C<br />
Phập phồng cánh mũi<br />
SpO2 < 92%/(FiO2: 24-44%)<br />
<br />
Kết quả<br />
84 (100%)<br />
84 (100%)<br />
12 (14,3%)<br />
4 (4,8%)<br />
8 (9,6%)<br />
2 (2,4%)<br />
<br />
Đặc điểm kỹ thuật chăm sóc và theo dõi<br />
thở CPAP<br />
Bảng 3: Đặc điểm kỹ thuật chăm sóc và theo dõi thở<br />
CPAP<br />
Đặc điểm<br />
Kết quả thực hiện<br />
6cmH20<br />
24 (28,6%)<br />
7cmH2O<br />
6 (7,1%)<br />
8cmH2O<br />
54 (64,3%)<br />
Kiểm tra áp lực CPAP trước khi gắn<br />
84 (100%)<br />
vào bệnh nhân<br />
Kiểm tra áp lực CPAP trước mỗi tua<br />
65 (77,4%)<br />
trực<br />
Chọn cannula kích cỡ thích hợp<br />
71 (81,5%)<br />
Cố định cannula thích hợp<br />
67 (79,7%)<br />
Vặn điều chỉnh lưu lượng oxy, air thích<br />
81 (96,4%)<br />
hợp<br />
Theo dõi kiểm tra: lưu lượng kế, nước<br />
74 (88,1%)<br />
bình làm ẩm, bẩy nước<br />
Áp lực ban<br />
đầu thở<br />
CPAP<br />
<br />
Biến chứng thở CPAP<br />
Bảng 4: Biến chứng thở CPAP<br />
Biến chứng<br />
Chảy máu mũi<br />
Loét mũi<br />
Tràn khí (màng phổi, trung thất, dưới da)<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV Nhi Đồng 1 - Năm 2011<br />
<br />
Kết quả<br />
3 (3,6%)<br />
0 (0%)<br />
0 (0%)<br />
<br />
153<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
Biến chứng<br />
Chướng bụng<br />
Nhiễm trùng<br />
Thời gian thở CPAP (ngày)<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011<br />
Kết quả<br />
0 (0%)<br />
0 (0%)<br />
34,5 13,6<br />
(24-48)<br />
3,4 ± 1,2 (2-5)<br />
<br />
Kết quả điều trị<br />
Bảng 5: Kết quả điều trị<br />
Điều trị<br />
Thời gian thở CPAP (ngày)<br />
Tỉ lệ thành công thở CPAP<br />
Sống<br />
Thời gian nằm hồi sức (ngày)<br />
<br />
Kết quả<br />
3,8 ± 1,7 (2-5)<br />
80 (95,2%)<br />
84 (100%)<br />
6,9 ± 2,6 (3-14)<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
Trong thời gian 3 tháng từ 10/2010 đến tháng<br />
12/2010, có 84 trường hợp biểu hiện suy hô hấp<br />
không đáp ứng với thở oxy được thở áp lực<br />
dương liên tục CPAP theo y lệnh bác sĩ, tuổi<br />
trung bình 6,7 tuổi nhỏ nhất 7 tháng, lớn nhất 14<br />
tuổi, không có sự khác biệt về giới, đa số bệnh<br />
nhân từ ở tỉnh (75%) và được điều trị tuyến<br />
trước (90,1%). Phần lớn các trường hợp biểu<br />
hiện sốc SXHD (độ III) 71,4%, trong khi sốc<br />
SXHD nặng (độ IV) chiếm tỉ lệ 28,6%. Hơn một<br />
nửa (52,4%) các trường hợp vào sốc sớm ngày<br />
3,4 với tốc độ thất thoát huyết tương cao, gây ra<br />
tình trạng tràn dịch màng bụng, màng phổi, đặc<br />
biệt là tràn dịch màng bụng lượng nhiều, đưa<br />
đến biểu hiện suy hô hấp ở bệnh nhân sốc<br />
SXHD sau khi truyền dịch chống sốc(3).<br />
Biểu hiện lâm sàng suy hô hấp trước khi bắt<br />
đầu thở CPAP phong phú bao gồm thở nhanh<br />
(100%), rút lõm ngực/co kéo (100%), tím tái<br />
(14,3%), co kéo cơ ức đòn chũm (4,8%), phập<br />
phồng cánh mũi (9,6%), đa số bệnh nhân ở giai<br />
đoạn bù trừ đảm bảo lượng oxy trong máu với<br />
độ bão hòa oxy máu động mạch đo qua máy<br />
pulse-oximeter thấp < 92% chỉ chiểm tỉ lệ 2,4%.<br />
Tất cả các bệnh nhân đều được các bác sĩ cho chỉ<br />
định thở CPAP kịp thời trong giai đoạn này,<br />
tránh để bệnh nhân kiệt sức.<br />
Về đặc điểm kỹ thuật thở CPAP (bảng 3),<br />
phần lớn các trường hợp bác sĩ cho thở CPAP<br />
với mức áp lực ban đầu là 6, 8 cmH2O (28,6%<br />
<br />
154<br />
<br />
+ 64,3% = 92,9%). Tất cả các trường hợp đều có<br />
kiểm tra áp lực sau khi lắp ráp hệ thống<br />
CPAP trước khi gắn vào bệnh nhân. Tuy<br />
nhiên chỉ có 77.4% các trường hợp có kiểm tra<br />
áp lực CPAP trước mỗi tua trực. Điều này có<br />
thể một phần tình trạng suy hô hấp bệnh<br />
nhân quá nặng điều dưỡng không thể tách rời<br />
CPAP khỏi bệnh nhân để đo áp lực. Việc kiểm<br />
tra áp lực giúp tránh biến chứng tràn khí<br />
(màng phổi, trung thất, dưới da) do áp lực<br />
quá cao. Có 81,5% trường hợp chọn cannula<br />
kích cỡ phù hợp theo tuổi trẻ, tức là có 19,5%<br />
các trường hợp chọn kích cỡ không phù hợp<br />
với tuổi trẻ, thường là rất nhỏ so với mũi trẻ,<br />
điều này làm cho hiệu quả thở CPAP trên<br />
bệnh nhân bị hạn chế. Khắc phục bằng cách<br />
thay cannula kích cỡ lớn hơn, vừa với mũi trẻ.<br />
Cũng vậy có 79,7% cố định cannula thích hợp<br />
tức là kín mũi trẻ lúc khảo sát mặc dù những<br />
trường hợp này cannula phù hợp tuổi trẻ.<br />
Điều này có thể lý giải có thể lúc ban đầu điều<br />
dưỡng cố định cannula kín mũi trẻ nhưng sau<br />
đó trẻ dãy dụa hoặc thay đổi tư thế dẫn đến<br />
tụt, hở cannula khỏi mũi bệnh nhân. Hiện nay<br />
có rất nhiều cách cố định cannula mũi tại các<br />
bệnh viện như cố định qua dây khẩu trang<br />
cột, nón “cố định CPAP”, băng keo dán<br />
cannula hình “cánh bướm” hay “nơ cà vạt”.<br />
Trên thực tế các phương pháp cố định trên<br />
cũng không đảm bảo cannula kín mũi bệnh<br />
nhân hoàn toàn mà vẫn có thể “xút”, “tụt”,<br />
“hở” khỏi mũi bệnh nhân. Tại bệnh viện Nhi<br />
đồng 1 chúng tôi áp dụng phương pháp “quai<br />
– mảnh” cố định cannula bằng mảnh băng keo<br />
có lỗ nhỏ dán vào 2 quai gắn 2 bên cannula có<br />
vẻ cải thiện tình hình hơn nhưng cũng không<br />
tuyệt đố 100%. Do đó về mặt thực tiễn lâm<br />
sàng, người điều dưỡng cần phải theo dõi sát<br />
bệnh nhân để cố định lại cannula kịp thời nếu<br />
bị “xút”, “tụt”, “hở”. Phần lớn các trường hợp<br />
(96,4%) điều dưỡng điều vặn chỉnh lưu lượng<br />
oxy, air thích hợp khi bác sĩ cho y lệnh mới về<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV Nhi Đồng 1 - Năm 2011<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011<br />
áp lực và FiO2 thở CPAP, tức là khi bác sĩ cho<br />
y lệnh giảm FiO2: điều dưỡng giảm lưu lượng<br />
oxy trước sau đó tăng lưu lượng air, khi bác sĩ<br />
cho tăng FiO2: điều dưỡng giảm lưu lượng air<br />
trước sau đó tăng lưu lượng oxy. Động tác<br />
này giúp tránh tăng áp lực đột ngột có thể gây<br />
biến chứng tràn khí ở bệnh nhân thở CPAP.<br />
Theo dõi kiểm tra lưu lượng kế, mức nước<br />
bình làm ấm ẩm để bồi phụ kịp thời được<br />
thực hiện tốt 88,1% các trường hợp. việc tạo<br />
độ ấm ẩm cho dòng khí vào bệnh nhân sẽ<br />
giúp tránh được biến chứng khô lạnh niêm<br />
mạc mũi, dễ gây chảy máu(2).<br />
Biến chứng thở CPAP ít gặp, hầu như không<br />
có loét mũi, hay tràn khí (màng phổi, trung thất,<br />
dưới da), hay chướng bụng, chỉ có 3 trường hợp<br />
chảy máu mũi (3,6%)(1,2), một trường hợp chảy<br />
máu 1 bên tự cầm, 1 trường hợp chảy máu mũi 1<br />
bên phải nhét meche cầm máu, bác sĩ cho đặt<br />
một đoạn ống nội khí quản vào mũi còn lại và<br />
cho thở CPAP qua nội khí quản. Trường hợp<br />
thứ 3 chảy máu mũi 2 bên phải nhét meche 2<br />
bên cầm máu, bệnh nhân được cho thở oxy qua<br />
mask có túi dự trữ nhưng thất bại, được đặt nội<br />
khí quản giúp thở, thở máy.<br />
Kết quả điều trị thành công thở CPAP là<br />
95,2%, thời gian thở CPAP trung bình 3,8<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
ngày, thời gian nằm khoa Hồi sức trung bình<br />
6,9 ngày(4).<br />
<br />
KẾT LUẬN<br />
Suy hô hấp là một biến chứng thường gặp<br />
trong sốc sốt xuất huyết dengue, đặc biệt trong<br />
sốc sốt xuất huyết dengue kéo dài. Thở CPAP là<br />
công cụ hỗ trợ hô hấp đơn giản, ít xâm lấn, hiệu<br />
quả, an toản cho bệnh nhân. Để tăng cường,<br />
phát huy hết hiệu quả của hệ thống CPAP, đòi<br />
hỏi người điều dưỡng ngoài theo dõi sát bệnh<br />
nhân, cần nắm vững kỹ thuật chăm sóc và theo<br />
dõi bệnh nhân thở CPAP. Các điểm mấu chốt<br />
cần nắm vững là cài đặt và kiểm tra chính xác áp<br />
lực thở CPAP, cách điều chỉnh lưu lượng, kích<br />
cỡ cannula phù hợp lứa tuổi và cách cố định<br />
cũng như vấn đề theo dõi lưu lượng kế, mức<br />
nước bình làm ấm, ẩm. Điều này sẽ giúp cải<br />
thiện, nâng cao chất lượng chăm sóc điều dưỡng<br />
bệnh nhân sốc sốt xuất huyết suy hô hấp thở<br />
CPAP, cúu sống được nhiều bệnh nhân nặng.<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1.<br />
2.<br />
3.<br />
4.<br />
<br />
Bệnh viện nhi đồng 1, Kỹ thuật điều dưỡng nhi khoa (2009), Hệ<br />
thống thở áp lực dương liên tục qua mũi. Tr.117-9<br />
Bệnh viện nhi đồng 1, Phác đồ điều tri nhi khoa (2009), Thở áp<br />
lực dương liên tục qua mũi.Tr.128-131<br />
Bộ Y tế , Phác đồ điểu trị sốt xuất huyết Dengue (2011), Tr. 11-12<br />
Cam et al (2002). Randomized Comparison of Oxygen Mask<br />
Treatment vs. Nasal Continuous Positive Airway Pressure in<br />
Dengue Shock Syndrome with Acute Respiratory Failure. J Trop<br />
Pediatr.2002; 48: 335-339<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV Nhi Đồng 1 - Năm 2011<br />
<br />
155<br />
<br />