intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Theo dõi và điều trị các dị tật thận ‐ tiết niệu được chẩn đoán sớm trước sinh tại khoa nhi Bệnh viện HN Việt Đức

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

48
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật dị tật thận ‐ tiết niệu ở nhóm trẻ em được chẩn đoán từ trước sinh và có được theo dõi liên tục sau sinh. Nghiên cứu tiến hành trên 79 bệnh nhi có siêu âm chẩn đoán trước sinh và hội chẩn tại Trung tâm chẩn đoán trước sinh bệnh viện Phụ sản Trung Ương.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Theo dõi và điều trị các dị tật thận ‐ tiết niệu được chẩn đoán sớm trước sinh tại khoa nhi Bệnh viện HN Việt Đức

Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013<br /> <br /> THEO DÕI VÀ ĐIỀU TRỊ CÁC DỊ TẬT THẬN ‐ TIẾT NIỆU  <br /> ĐƯỢC CHẨN ĐOÁN SỚM TRƯỚC SINH  <br /> TẠI KHOA NHI BỆNH VIỆN HN VIỆT ĐỨC <br /> Nguyễn Việt Hoa*, Trần Ngọc Bích*, Hồng Quý Quân* <br /> <br /> TÓM TẮT <br /> Mục  tiêu: Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật dị tật thận ‐ tiết niệu ở nhóm trẻ em được chẩn đoán từ <br /> trước sinh và có được theo dõi liên tục sau sinh. <br /> Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu 79 bệnh nhi có siêu âm chẩn đoán trước sinh và hội chẩn <br /> tại Trung tâm chẩn đoán trước sinh bệnh viện Phụ sản Trung Ương. Sau sinh  được chẩn đoán, theo dõi và điều <br /> trị tại khoa Nhi bệnh viện Việt‐ Đức trong thời gian từ 1/1/2010 đến 31/12/2012. <br /> Kết quả: Từ tháng 1/2010 – 12/2012 có 79 bệnh nhi được siêu âm trước sinh và tiếp tục theo dõi sau sinh <br /> phát hiện dị tật thận‐tiết niệu bẩm sinh. Các biện phát phát hiện trong thời gian theo dõi sau sinh bao gồm siêu <br /> âm (100%), chụp niệu đồ TM (60,8%), chụp bàng quang ‐ niệu đạo ngược dòng (27,8%), chụp BQ ‐ NĐ xuôi <br /> dòng (13,9%), chụp CLVT (11,4%), đồng vị phóng xạ (10,1%) và chụp MRI (8,9%). Hai loại dị tật thường gặp <br /> nhất là hẹp khúc nối bể thận ‐ niệu quản: 44/79 bệnh nhi (55,7%) và hẹp khúc nối niệu quản ‐ bàng quang: 9/79 <br /> bệnh nhi (11,4%). 16/79 bệnh nhi (20,3%) có mắc 2 dị tật tiết niệu hoặc phối hợp với dị tật các cơ quan khác. Có <br /> 49 bệnh nhi (62%) đã được phẫu thuật sửa chữa dị tật trong độ tuổi từ dưới 1 tháng đến 24 tháng tuổi. Số còn <br /> lại tiếp tục được theo dõi hoặc chỉ dẫn lưu tạm thời. Kết quả sau mổ của những bệnh nhi này được xếp loại tốt có <br /> 42 bệnh nhi (85,7%), trung bình 5 bệnh nhi (10,2%) và xấu là 2 bệnh nhi (4,1%) trong đó có 1 bệnh nhi tử vong <br /> sau mổ (2,0%). <br /> Kết luận: Dị tật thận tiết niệu có thể được chẩn đoán sớm từ trong bào thai. Việc tầm soát lại sau sinh bằng <br /> siêu âm và các phương pháp chẩn đoán hình ảnh khác có tầm quan trọng trong việc quyết định thái độ xử trí <br /> sớm tránh nguy cơ suy giảm chức năng thận.  <br /> Từ khóa: Dị tật bẩm sinh, dị tật thận tiết niệu bẩm sinh, hẹp khúc nối bể thận‐niệu quản. <br /> <br /> ABSTRACT <br /> FOLLOW UP AND TREATMENT OF CONGENITAL ANOMALIES OF THE KIDNEY  <br /> AND URINARY TRACT (CAKUTS) EARLY DIAGNOSED DURING THE PRENATAL PERIODE:  <br /> PRIMARY EXPERIENCES OF THE PEDIATRIC SURGERY DEPARTMENT  <br /> AT VIET DUC HOSPITAL  <br /> Nguyen Viet Hoa, Tran Ngoc Bich, Hong Quy Quan  <br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2013: 129 ‐ 134 <br /> Objective:  To  evaluate  the  surgical  outcomes  of  congenital  anomalies  of  the  kidney  and  urinary  tract <br /> (CAKUT)  by  children  who  were  detected  by  antenatal  sonography  and  continuously  followed  up  at  Viet  Duc <br /> Hospital  <br /> Methods:  A  retrospective  observational  study  of  79  childrens  with  prenatal  diagnosis  of  congenital <br /> anomalies of the kidney and urinary tract, conducted at Prenatal Diagnosis Center, National Central Hospital of <br /> Gynecology and Obstetrics. All those patients have been continuously followed up during the postnatal period at <br /> * Bệnh viện HN Việt Đức <br /> Tác giả liên lạc: TS BS. Nguyễn Việt Hoa, ĐT: 0912079955, Email: nvhoa96@yahoo.com.vn <br /> <br /> 130<br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Nhi  <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Viet Duc hospital from 01/01/2010 to 31/12/2012. <br /> Results: During the postnatal periode follow‐up, differents measures were performed to detect and confirm <br /> the  congenital  malformations  by  above  mentioned  children:  Intravenous  urography  (UIV),  retrograde <br /> urethrocystophy  (UCR),  cystourethrography  (CUG),  computed  tomography,  scintigraphy  and  magnetic <br /> resonance  imaging  were  applied  in  60.8%,  27.8%,  13.9%,  11.4%,  10.1%,  8.9%,  respectively.  Pyelo‐urethral <br /> junction obstruction (UJO) and ureterocystic junction obstruction (UCJ) were two most predominantly seen in <br /> our research with 44/79 (55.7%) and 9/79 (11.4%) respectively. There were 16/79 (20.3%) with two kidney and <br /> urinary anomalies or combined with other organ anomalies. Fourty ‐ nine in total 79 patients (62%) received the <br /> surgical repair at age ranges from 01 to 24 months. Thirty patients received temporarily drainage or follow‐up. <br /> The surgical outcome was classified as good, average and bad with 85.7%, 10.2%, 4.1%, respectively. There was <br /> one patient died (2%) among those who were operated on <br /> Conclusion:  The prenatal congenital anomalies of the kidney and urinary tract can be early detected. The <br /> postnatal screening by ultrasound and other diagnostic imaging measures play an important role in determining <br /> the treatment strategies to avoid decrease in the renal function. <br /> Key words: Cogenital malformations, congenital anomalies of the kidney and urinary tract, Pyelo‐urethral <br /> junction obstruction. <br /> Phân  bố  dị  tật  thận  tiết  niệu  phát  hiện  ở  3 <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ <br /> tháng  giữa  hoặc  3  tháng  cuối  của  thời  kỳ  thai <br /> Dị  tật  thận  ‐  tiết  niệu  ở  trẻ  em  (không  bao <br /> nghén  được  hội  chẩn  tại  Trung  tâm  chẩn  đoán <br /> gồm dị tật lỗ đái thấp) là một nhóm bệnh không <br /> trước sinh bệnh viện Phụ sản Trung Ương.  <br /> hiếm, thường được phát hiện muộn hơn so với <br /> Sau sinh đánh giá lại bằng các phương pháp <br /> các  dị  tật  bẩm  sinh  khác  như  dị  tật  bẩm  sinh <br /> chẩn đoán hình ảnh, theo dõi và chỉ định điều trị <br /> đường  tiêu  hóa,  tim  mạch  do  phần  nhiều  các <br /> phẫu thuật tại khoa Nhi Việt ‐ Đức:  <br /> triệu  chứng  khởi  đầu  âm  thầm,  mơ  hồ.  Ngày <br /> KẾT QUẢ <br /> nay  nhờ  tiến  bộ  của  siêu  âm  chẩn  đoán  trước <br /> sinh  người  ta  có  thể  phát  hiện  sớm  các  dị  tật <br /> Dị tật thận‐ tiết niệu phát hiện trên siêu âm <br /> thận tiết niệu từ khi thai nhi còn trong bụng mẹ. <br /> trước sinh  <br /> Câu  hỏi  được  đặt  ra  ở  đây  là  sau  khi  sinh  cần <br /> Bảng 1. Dị tật thận ‐ tiết niệu phát hiện trên siêu âm <br /> phải  theo  dõi  và  tiến  hành  các  phương  pháp <br /> trước sinh. <br /> chẩn đoán như thế nào để có chỉ đinh can thiệp <br /> Bệnh lý trước sinh<br /> n<br /> %<br /> kịp thời tránh nguy cơ suy giảm chức năng thận <br /> Giãn đài - bể thận<br /> 34<br /> 43,5<br /> dẫn đến phải cắt thận. <br /> Giãn bể thận<br /> <br /> 16<br /> <br /> 20,5<br /> <br /> Mục tiêu nghiên cứu <br /> <br /> Phình to niệu quản<br /> <br /> 8<br /> <br /> 10,3<br /> <br /> Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật dị tật <br /> thận ‐ tiết niệu ở nhóm trẻ em được chẩn đoán <br /> từ trước sinh và có được theo dõi liên tục sau <br /> sinh  <br /> <br /> Thận niệu quản đôi<br /> <br /> 2<br /> <br /> 2,6<br /> <br /> Van niêu đạo sau<br /> <br /> 2<br /> <br /> 2,6<br /> <br /> Thận đa nang<br /> <br /> 9<br /> <br /> 11,5<br /> <br /> Thận giảm sinh<br /> <br /> 1<br /> <br /> 1,2<br /> <br /> PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br /> Nghiên cứu hồi cứu 79 bệnh nhi có siêu âm <br /> chẩn đoán trước sinh và hội chẩn tại Trung tâm <br /> chẩn đoán trước sinh bệnh viện Phụ sản Trung <br /> ương.  Sau  sinh  được  chẩn  đoán,  theo  dõi  và <br /> điều trị tại khoa Nhi bệnh viện Việt ‐ Đức trong <br /> thời gian từ 1/1/2010 đến 31/12/2012.  <br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Nhi <br /> <br /> Không có 1 thận<br /> <br /> 2<br /> <br /> 2,6<br /> <br /> U thận<br /> <br /> 2<br /> <br /> 2,6<br /> <br /> BQ lộ ngoài<br /> <br /> 2<br /> <br /> 2,6<br /> <br /> N<br /> <br /> 78<br /> <br /> 100,0<br /> <br /> *  Nhận  xét:  Sau  khi  sinh,  những  trường  hợp  trên <br /> được theo dõi và đánh giá lại để đưa ra chẩn đoán. <br /> Ngoài 78 trường hợp phát hiện có dị tật tiết niệu từ <br /> <br /> 131<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> trước  sinh,  có  thêm  1  trường  hợp  sau  sinh  phát <br /> hiện  dị  tật  bàng  quang  lộ  ngoài  nhưng  siêu  âm <br /> trước  sinh  chỉ  có  hình  ảnh  thoát  vị  trong  dây  rốn <br /> (omphalocele)  lớn  nên  vẫn  được  xếp  vào  nhóm  dị <br /> tật tiết niệu. Như vậy có 79 bệnh nhi có dị tật tiết <br /> niệu  sau  sinh  với  65  trẻ  trai  và  14  trẻ  gái,  tỉ  lệ <br /> trai/gái là 4,6:1. <br /> Trong  thời  gian  3  năm,  siêu  âm  trước  sinh <br /> phát hiện dị tật thận ‐ tiết niệu bẩm sinh ở 78 bà <br /> mẹ mang thai. <br /> Bảng 2. Phân bố dị tật thận‐ tiết niệu sau sinh. <br /> Bệnh lý sau sinh<br /> Hẹp khúc nối bể thận- niệu quản<br /> Hẹp khúc nối niệu quản- bàng quang<br /> Thận niệu quản đôi<br /> Van niệu đạo sau<br /> Thận đa nang<br /> Thận giảm sinh<br /> Không có 1 thận<br /> U thận<br /> Bàng quang lộ ngoài<br /> N<br /> <br /> n<br /> 44<br /> 9<br /> 7<br /> 2<br /> 6<br /> 3<br /> 2<br /> 3<br /> 3<br /> 79<br /> <br /> %<br /> 55,7<br /> 11,4<br /> 8,9<br /> 2,5<br /> 7,6<br /> 3,8<br /> 2,5<br /> 3,8<br /> 3,8<br /> 100,0<br /> <br /> * Nhận xét: Sau khi sinh trẻ được đánh giá lại các dị <br /> tật thận‐ tiết niệu bằng siêu âm (100% BN) và tùy <br /> vào mức độ, tình trạng bệnh mà tiến hành các <br /> phương pháp chẩn đoán hình ảnh khác: Chụp niệu đồ <br /> TM: 48/79 BN (60,8%), chụp bàng quang ‐ niệu đạo <br /> ngược dòng: 22/79 BN (27,8%), chụp BQ ‐ NĐ xuôi <br /> dòng: 11/79 BN (13,9%), chụp CLVT: 979 BN <br /> (11,4%), đồng vi phóng xạ: 8/79 BN (10,1%) và <br /> chụp MRI: 7/79 BN (8,9%).  <br /> Hầu  hết  các  bệnh  nhi  có  1  dị  tật  thận  ‐  tiết <br /> niệu, một số mắc 2 dị tật tiết niệu hoặc phối hợp <br /> với dị tật các cơ quan khác (bảng 3) <br /> Bảng 3. Dị tật phối hợp. <br /> Dị tật phối hợp<br /> Teo thực quản<br /> Tắc ruột sơ sinh<br /> Dị tật hậu môn trực tràng<br /> Omphalocele<br /> Tiết niệu<br /> Sinh dục<br /> <br /> n<br /> 2<br /> 1<br /> 3<br /> 1<br /> 5<br /> 4<br /> <br /> %<br /> 2,5<br /> 1,3<br /> 3,8<br /> 1,3<br /> 6,3<br /> 5,1<br /> <br /> * Nhận xét: Kế hoạch giám sát và điều trị các dị tật <br /> thận ‐ tiết niệu cần được quan tâm ngay sau sinh. <br /> <br /> 132<br /> <br /> Thời gian can thiệp phẫu thuật tùy thuộc bệnh lý và <br /> chức năng thận bị ảnh hưởng, đặc biệt đánh giá mức <br /> độ ứ nước thận để có chỉ định can thiệp trước khi <br /> thận bị suy giảm chức năng. Điều trị phẫu thuật kịp <br /> thời các dị tật thận ‐ tiết niệu được chẩn đoán sớm <br /> trước sinh tránh được những hậu quả đáng tiếc <br /> (bảng 4) <br /> Bảng 4. Mức độ thận ứ nước và thái độ điều trị. <br /> Điều trị<br /> Phẫu thuật Đang theo dõi<br /> 0<br /> 11<br /> 11<br /> 10<br /> 27<br /> 0<br /> 9<br /> 0<br /> 47 (69,1)<br /> 21 (30,9)<br /> <br /> Thận ứ nước<br /> Độ I<br /> Độ II<br /> Độ III<br /> Độ IV<br /> N<br /> <br /> n (%)<br /> 11 (16,18)<br /> 21 (30,88)<br /> 27 (39,71)<br /> 9 (13,24)<br /> 68 (100,0)<br /> <br /> Bảng 5. Xử trí các dị tật thận ‐ tiết niệu sau sinh. <br /> Bệnh lý<br /> <br /> Phẫu thuật<br /> Dẫn lưu<br /> Đang<br /> 2- 12<br /> 13- 24 theo dõi<br /> tạm thời ≤ 1<br /> tháng tháng tháng<br /> <br /> Hẹp BT- NQ<br /> 6<br /> 2<br /> 23<br /> 0<br /> 19<br /> (n = 43)<br /> Hẹp NQ- BQ<br /> 2<br /> 1<br /> 6<br /> 1<br /> 1<br /> (n = 9)<br /> Thận- NQ đôi<br /> 1<br /> 0<br /> 3<br /> 2<br /> 2<br /> (n = 7)<br /> Thận loạn<br /> sản<br /> 1<br /> 0<br /> 2<br /> 3<br /> 6<br /> (n = 11)<br /> Van NĐS<br /> 0<br /> 2<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> (n = 2)<br /> U thận<br /> 1<br /> 0<br /> 2<br /> 0<br /> 1<br /> (n = 3)<br /> BQ lộ ngoài<br /> 0<br /> 2<br /> 0<br /> 0<br /> 1<br /> (n = 3)<br /> N (%)<br /> 11 (13,9) 7 (8,9) 36 (45,6) 6 (7,6) 30 (37,9)<br /> <br /> Bảng 6. Kết quả điều trị phẫu thuật dị tật thận ‐ tiết <br /> niệu. <br /> Bệnh lý<br /> <br /> n<br /> <br /> Hẹp BT- NQ<br /> Hẹp NQ- BQ<br /> Thận NQ đôi<br /> Loạn sản thận<br /> Van NĐS<br /> U thận<br /> BQ lộ ngoài<br /> N (%)<br /> <br /> 25<br /> 8<br /> 5<br /> 5<br /> 2<br /> 2<br /> 2<br /> 49<br /> <br /> Tốt<br /> 21<br /> 6<br /> 5<br /> 5<br /> 2<br /> 2<br /> 1<br /> 42 (85,7)<br /> <br /> Kết quả<br /> Trung bình<br /> 3<br /> 2<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 5 (10,2)<br /> <br /> Xấu<br /> 1<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 1<br /> 2 (4,1)<br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Nhi  <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> A <br /> <br /> B <br /> <br /> C <br /> <br /> D <br /> <br /> Hình 1. Minh họa: Thai 30 tuần với thận trái ứ nước trên siêu âm: ĐK trước sau bể thận 31mm (Hình A). Siêu <br /> âm sau sinh 10 ngày: ĐK trước sau bể thận 41 mm (Hình B). Chụp UIV: Bể thận phải giãn, hẹp chỗ nối bể thận, <br /> niệu quản (Hình C). Sau phẫu thuật 6 tháng (Hình D). <br /> tất  cả  các  dị  tật  thận‐  tiết  niệu  phát  hiện  trước <br /> sinh đều được hội chẩn tại Trung tân chẩn đoán <br /> trước sinh bệnh viện Phụ sản Trung Ương. Gia <br /> đình  và  bà  mẹ  mang  thai  được  tư  vấn  về  tình <br /> trạng bệnh và hướng xử trí sau sinh. Dị tật thận <br /> tiết  niệu  phát  hiện  trong  thời  kỳ  bào  thai  bằng <br /> siêu  âm  chiếm  tỉ  lệ  9%  (1)  và  giá  trị  chẩn  đoán <br /> chính xác của siêu âm phát hiện dị tật thận ‐ tiết <br /> niệu  so  với  sau  sinh  là  91%.  Trong  nghiên  cứu <br /> này tỉ lệ chẩn đoán đúng các dị tật tiết niệu trước <br /> sinh là 62,6%, trong đó bệnh lý van niệu đạo sau <br /> có thể chẩn đoán chính xác trước sinh, thận niệu <br /> quản  đôi  tỉ  lệ  chẩn  đoán  đúng  trước  sinh  chỉ <br /> 28,6%.  Hình  ảnh  siêu  âm  trước  sinh  giúp  chẩn <br />  <br /> đoán chính xác một số bệnh lý tiết niệu là 35,9%. <br /> Hình 2. Hình ảnh minh họa phẫu thuật dị tật Thận – <br /> Phần lớn dị tật thận ‐ tiết niệu là hiện tượng <br /> niệu quản đôi ở trẻ 9 tháng tuổi <br /> thận ứ nước với hình ảnh giãn đài ‐ bể thận ở 34 <br /> BÀN LUẬN <br /> bệnh  nhi(43,6%),  giãn  khu  trú  bể  thận  chiếm <br /> Phát hiện dị tật thận‐ tiết niệu bằng siêu âm <br /> 20,5%, thận ứ nước kết hợp phình to niệu quản <br /> trước sinh ngày càng được quan tâm và có nhiều <br /> chiếm 10,3%.  <br /> tiến bộ trong chẩn đoán. Trong nghiên cứu này <br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Nhi <br /> <br /> 133<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013<br /> <br /> Cần lưu ý là 80% thận ứ nước trước sinh sẽ <br /> có  bệnh  lý  sau  khi  sinh  (2).  Điều  quan  trọng  là <br /> phải có kế hoạch theo dõi ngay sau sinh như thế <br /> nào  để  đưa  ra  chỉ  định  can  thiệp  đúng  thời <br /> điểm, tránh nguy cơ suy giảm chức năng thận. <br /> Đánh  giá  lại  các  dị  tật  thận  tiết  niệu  phát <br /> hiện  trong  thời  kỳ  báo  thai.  Hầu  hết  gặp  các <br /> bệnh  nhi  mắc  1  dị  tật  thận  ‐  tiết  niệu.  Số  bệnh <br /> nhi mắc 2 dị tật thận ‐ tiết niệu chiếm 6,3%, kết <br /> hợp với dị tật sinh dục chiếm 5,1%, phối hợp dị <br /> tật tiêu hóa chiếm 7,6%. <br /> Siêu âm đánh giá lại các dị tật sau sinh là rất <br /> cần  thiết  và  có  thể  phải  làm  lại  nhiều  lần  ở  các <br /> các  thời  điểm  2  –  3  ngày,  2  tuần,  2  tháng,  4 <br /> tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng. <br /> Để  đánh  giá  chức  năng  thận  cần  làm  các <br /> phương  pháp  chẩn  đoán  hình  ảnh  khác:  chụp <br /> niệu  đồ  tĩnh  mạch,  chụp  cắt  lớp  vi  tính,  chụp <br /> cộng  hưởng  từ.  Thời  gian  và  chỉ  định  làm  các <br /> phương  pháp  chẩn  đoán  hình  ảnh  tùy  thuộc <br /> bệnh lý và mức độ ảnh hưởng được chẩn đoán <br /> trên siêu âm sau sinh. <br /> Siêu  âm  là  phương  pháp  chẩn  đoán  hình <br /> ảnh  dễ  thực  hiện,  không  gây  ảnh  hưởng  nhiều <br /> đặc  biệt  là  ở  trẻ  sơ  sinh...  Theo  một  số  nghiên <br /> cứu ngay sau sinh trẻ được kiểm tra lại thấy các <br /> dị tật phát hiện trong thời kỳ bào thai không có <br /> sự thay đổi khác biệt (3). Bệnh lý hẹp khúc nối bể <br /> thận  ‐  niệu  quản  gặp  nhiều  nhất  chiếm  tỉ  lệ <br /> 55,7%, sau đó là hẹp khúc nối niệu  quản‐  bàng <br /> quang 11,4%. Phần lớn các dị tật tiết niệu là thận <br /> ứ  nước  do  các  tắc  nghẽn  lưu  thông  nước  tiểu <br /> nên việc đánh giá mức độ thận ứ nước là quan <br /> trọng để có thái độ xử trí(5). <br /> Sau sinh nếu siêu âm chẩn đoán thận ứ nước <br /> độ  III  và  IV  do  nguyên  nhân  tắc  nghẽn,  hoặc <br /> thận ứ nước độ II có dấu hiệu tiến triển mới chỉ <br /> định chụp niệu đồ tĩnh mạch để đánh giá chức <br /> năng  và  mức  độ  tắc  nghẽn.  Các  phương  pháp <br /> chẩn  đoán  hình  ảnh  ở  trẻ  em  vẫn  là  những <br /> phương pháp kinh điển vì ở trẻ em đặc biệt trẻ <br /> nhỏ  cần  hạn  chế  tối  đa  ảnh  hưởng  của  tia <br /> Xquang. Siêu âm thực hiện trước tiên cho tất cả <br /> bệnh nhi, chụp niệu đồ tĩnh mạch (cho 60,8% số <br /> BN),  chụp  bàng  quang  ‐  niệu  đạo  ngược  dòng <br /> <br /> 134<br /> <br /> chiếm 13,9% khi nghi ngờ có trào ngược. Chụp <br /> cắt  lớp  vi  tính  hoặc  cộng  hưởng  chủ  yếu  với <br /> những trường hợp bệnh lý nhu mô thận (khối u <br /> thận) để đưa ra chẩn đoán chính xác  (7). Những <br /> trường  hợp  loạn  sản  thận,  đánh  giá  chức  năng <br /> trước khi quyết định điều trị bảo tồn hay cắt bỏ <br /> cần  phải  tiến  hành  chụp  đồng  vị  phóng  xạ <br /> (chiếm 10,1%). Chỉ định cắt thận khi chức năng <br /> thận còn lại 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2