intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thị trường Châu Âu và định hướng cho ngành công nghiệp cà phê việt nam - 3

Chia sẻ: Tt Cao | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:32

84
lượt xem
17
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Kinh nghiệm và nhận định xu hướng giá của thị trường rất hạn chế và không có công cụ để ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro khi kinh doanh theo phương thức này nên đã gây ra tổn thất đối với Tổng công ty. + Tuy đứng trong đội hình Tổng công ty nhưng các đơn vị tự thân vận động là chính. Việc chỉ đạo và phối hợp hành động chưa thường xuyên dẫn đến không phát huy được sức mạnh tổng hợp của Tổng công ty. Trong vụ cà phê vừa qua Nhà nước đã có...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thị trường Châu Âu và định hướng cho ngành công nghiệp cà phê việt nam - 3

  1. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com chúng ta về kinh doanh cà phê trên th ị trường kỳ hạn còn rất ít. Kinh nghiệm và nhận định xu h ướng giá của thị trư ờng rất hạn chế và không có công cụ để ngăn n gừa và giảm thiểu rủi ro khi kinh doanh theo phương thức này nên đã gây ra tổn th ất đối với Tổng công ty. + Tuy đứng trong đội hình Tổng công ty nhưng các đơn vị tự thân vận động là chính. Việc chỉ đạo và phối hợp hành động chưa thường xuyên d ẫn đến không phát huy được sức mạnh tổng hợp của Tổng công ty. Trong vụ cà phê vừa qua Nhà nước đ ã có chính sách hỗ trợ về kinh phí để tìm và m ở rộng thị trường và có nhiều đoàn đ i xúc tiến th ương mại, khảo sát thị trường nư ớc ngo ài, tham gia hội chợ triển lãm nhưng chưa tập trung và hiệu quả chưa cao. + Công tác thống kê và báo cáo về kinh doanh xuất nhập khẩu không kịp thời và thiếu chính xác, không đầy đủ dẫn đến việc báo cáo bộ, ngành, tổng hợp, phân tích chưa nhanh nhạy, độ tin cậy thấp, chưa đủ căn cứ để nhận định tình hình, xu th ế trong kinh doanh cà phê, do vậy công tác tham mưu và ch ỉ đạo của Tổng công ty chưa sát thực. + Sự nhạy bén nắm bắt tình hình và quyết đoán trong kinh doanh ở một số đơn vị có những lúc chưa kịp thời, chưa chính xác. + Chất lượng cà phê vẫn không đồng đều, không ổn định, chưa tạo ra các thương h iệu cà phê để bán với giá cao hơn so với cà phê cùng lo ại. + Chưa áp dụng công nghệ hiện đại trong kinh doanh xuất nhập khẩu. + Tuy đ ã cố gắng nhưng chưa đa dạng hoá các mặt h àng kinh doanh. Tổng công ty m ới chỉ xuất khẩu được cà phê nhân sang thị trường EU còn cà phê hoà tan, cà phê m ix, cà phê rang xay chưa nhiều.
  2. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com 4 . Các biện pháp mà Vinacafe đã sử dụng để thúc đẩy hoạt động xuất khẩu cà phê vaò thị trư ờng EU 4 .1. Những giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu đối với các yếu tố trong nước của Vinacà phê. + Đối với công tác trồng trọt: Đi đôi với việc mở rộng sản xuất trồng những vùng cà phê chất lượng cao trên khắp các vùng trong cả nước, hàng năm Tổng công ty đ ã tích cực sử dụng các công tác đầu tư trồng mới. Trong vòng mấy năm trở lại đây d iện tích cà phê tăng lên rõ rệt khoảng từ 20-25 nghìn ha. Hiện nay Tổng công ty b ằng nhiều biện pháp nh ư khoán cho từng hộ công nhân, thúc đẩy và hỗ trợ các dự án mới tại các nông trường do vậy diện tích cà phê ngày càng phát triển nhanh chóng. Đối với việc mở rộng phát triển là việc tăng cư ờng thâm canh chọn lọc những vườn cà phê có năng suất cao, những mô hình này đư ợc nhân rộng ra khắp cả nước. Đây chính là giải pháp tạo nguồn nguyên liệu cho hoạt động xuất khẩu và giải pháp này đã mang laị hiệu quả rất cao cho hoạt động xuất khẩu như ngày hôm nay. + Đối với công tác quản lý chất lượng cà phê xuất khẩu: Tổng công ty đã áp dụng giải pháp quản lý chất lượng đồng bộ. Đó là việc đầu tư tiến bộ khoa học kỹ thuật cho cà phê từ khâu nghiên cứu cho đến khâu đóng gói xuất khẩu, bằng nhiều biện pháp thiết thực như thành lập và hỗ trợ viện nghiên cứu cà phê và hàng năm đ ã đưa ra nhiều giải pháp có chất lượng cao về giồng cây trồng, diệt trừ sâu bệnh cho đến những biện pháp hiệu quả nhất về bảo quản bảo dưỡng trồng cây cà phê chất lượng cao. Bên cạnh đó Tổng công ty đã sử dụng nhiều biện pháp đầu tư thiết bị máy móc, kho bãi nhằm phục vụ thu hoạch bảo quản cà phê m ột cách tốt nhất để duy trì ch ất lượng cà phê.
  3. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com + Về công tác chế biến: Đây là m ột trong những giải pháp nhằm từ sản phẩm cà phê h ạt cho ra đời những sản phẩm cà phê chất lượng cao và giá trị mặt h àng xuất khẩu đ ể đáp ứng nhu cầu ngày càng đa d ạng của thị trường. hiện nay cà phê Việt nam được chế biến để tạo ra cà phê nhân và các sản phẩm cao cấp khác như cà phê hoà tan, cà phê bột, bột ngũ cốc dinh dưõng, cà phê sữa, các loại bánh kẹo từ cà phê. Tổng công ty đã áp dụng 3 hình thức chế biến. - Chế biến quy mô nhỏ công suất b ình quân máy đ ạt 100 -200 tấn/năm - Chế biến quy mô trung b ình công suất 1 máy đạt từ 300 -400 tấn/năm - Chế biến quy mô lớn từ 1000-10.000 tấn/năm + Vậy giải pháp tổ chức kinh doanh xuất khẩu đó là việc Tổng công ty đưa ra các chỉ thị nhằm chỉ đạo hoạt động xuất khẩu bằng cách thành lập các ban xuất khẩu ở từng đ ơn vị thành viên nh ằm tăng sự linh hoạt để thích ứng với mọi biến động của th ị trường. Do vậy ở các đơn vị thành viên ngày nay có th ể xuất khẩu trực tiếp ra nước ngo ài và theo sự hư ớng dẫn chỉ đạo xuất khẩu của toàn công ty. Nhiệm vụ và chức năng của ban xuất khẩu được xác định cụ thể và được sự lãnh đạo trực tiếp của cán bộ cấp cao nhằm thực hiện công tác thu hoạch, thu mua, bảo quản, chế biến theo quy trình công nghệ cao cho hiệu quả cao nhất. Ngoài ra còn lập nên các ban tổ chức quản lý chất lượng xuất khẩu với nhiệm vụ chủ yếu là tiếp tục nâng cao tiêu chuẩn sản phẩm xuất khẩu và kiểm tra chất lư ợng sản phẩm xuất khẩu đồng nhất với việc giám định hàng hoá xu ất khẩu. Tại Việt Nam hiện nay có 6 tổ chức giám đ ịnh mặt hàng cà phê xuất khẩu. Ngoài những giải pháp n ày tổng công ty ngày càng chú trọng đào tạo bồi dưỡng đội n gũ cán bộ công nhân chất lượng cao đặc biệt là cán bộ xuất khẩu, đó là một trong
  4. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com những giải pháp hữu hiệu trong thời gian qua, đi đôi với việc đổi mới công nghệ chế b iến hàng năm đội ngũ cán bộ xuất khẩu được đ ào tạo liên tục. Hiện nay ph ần lớn cán bộ ở bộ phận xuất khẩu của Tổng công ty cũng đã áp dụng đ ào tạo nghiệp vụ xuất khẩu cho cán bộ công nhân tại chỗ bằng cách đầu tư nhiều phương tiện thông tin, cơ sở vật chất để phục vụ công tác học tập và trao đổi kinh nghiệm về hoạt động xuất khẩu cà phê trên th ế giới. Trong những năm trở lại đây, những thành tựu đạt được trong hoạt động xuất khẩu của Tổng công ty đã từng bước khẳng định những đ ịnh hướng, biện pháp chỉ đạo có hiệu quả của lãnh đạo Tổng công ty và sự phấn đ ấu học tập và làm việc có hiệu quả của từng cán bộ công nhân đã thực hiện chấp h ành tốt những chỉ tiêu mục đích của công ty đã đề ra. 4 .2 Những biện pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu bằng các hoạt động xúc tiến mở rộng thị trường bên ngoài. Hiện nay Vinacafe đang xuất kh ẩu cà phê sang hơn 60 nước trên thế giới. Có thể nói ho ạt động mở rộng thị trường của Vinacafe càng hoàn thiện và mang lại hiệu quả cao. Để đạt được kết quả như vậy Vinacafe đã sử dụng nhiều biện pháp nhằm thay đổi và tận dụng nhiều cơ hội để phát triển đó là: - Trực tiếp đầu tư thâm nhập tìm kiếm thị trường EU bằng cách đặt ra nhiều trụ sở của Tổng công ty ở nước ngo ài đ ể phục vụ công tác thu thập thông tin, tìm kiếm thị trường, công tác đàm phán ký kết với bạn hàng nước ngoài thuận tiện hơn, linh ho ạt h ơn. Nếu trước kia hoạt động xuất khẩu cà phê của nước ta do Nhà nước quy định và chủ yếu xuất khẩu theo Nghị định thư được ký kết trước giữa Nhà nước ta với các nước bạn do vậy công việc thị trường là do nhà nước lo, cũng vì lý do đó ch ất lượng cà phê xuất kh ẩu không trở n ên quan trọng. Ngày nay việc tìm kiếm bạn hàng
  5. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com và mở rộng thị trường là nhiệm vụ trực tiếp của Tổng công ty, với việc gia nhập h iệp họi các n ước sản xuất và tiêu thụ cà phê trên th ế giới (ICO) tham gia hiệp hội cà phê ca cao thế giới đã tạo ra nhiều cơ hội cho chúng ta có thể gặp gỡ, trao đổi buôn bán với nhiều đối tác. - Khi Nhà nước đã có chính sách hỗ trợ, khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu thì nắm bắt đưọc cơ hội này Tổng công ty đ ã b ằng nhiều hình thức dưới sự giúp đỡ của Nhà nước đã trực tiếp tham gia chương trình giúp đ ỡ phát triển kinh tế của nhiều tổ chức Chính phủ và Phi chính phủ trên thế giới. Đay là điều kiện, cơ hội để Tổng công ty có đ ược sự hỗ trợ về vật chất, ký thuật, sản xuất, xuất khẩu đồng thời là cơ hội trao đổi thông tin vàh ợp tác quan hệ với nước ngoài. - Trong những năm qua ngo ài các biện pháp tích cực tìm kiếm và phát triển mở rộng thị trường, Tổng công ty đ ã nỗ lực trong việc thực hiện các biện pháp hỗ trợ cần thiết cho việc đẩy mạnh hoạt động xút khẩu như: + Đổi mới toàn diện khâu phân phối, bao gồm nâng cấp kho tàng, phương tiện vận chuyển, mở rộng nhiều đại lý bán hàng, giới thiêu sản phẩm ở nước ngo ài. + Tăng cường quảng cáo, khuyến mại bao gồm các hình thức hỗ trợ quảng cáo trên các phương tiện truyền thông, thực hiện các biện pháp chiết khấu, khuyến khích n gười mua, các dịch vụ sau bán hàng, hỏi thăm ý kiến bán h àng và có trách nhiệm h ơn về hàng hoá sau khi bán. + ứng dụng các h ình thức buôn bán quốc tế như: đ ấu giá, đ ấu thầu mua bán. Ngoài những biện pháp này khi nước ta gia nhập vào ASEAN và tiến tới hoà nhập vào khu vực mậu dịch tự do phi thuế quan AFTA, Tổng công ty đã phối hợp với
  6. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com nhiều chương trình của Nhà nư ớc nhằm tăng cường những biện pháp thúc đẩy mạnh nhất ch ất lượng và uy tín trong quan hệ ngoại giao và mua bán quốc tế. Tóm lại để đạt được những thành tưu của hoạt động xuất khẩu trong những năm qua Tổng công ty đã sử dụng và cải tiến nhiều biện pháp từ đơn lẻ đến đồng bộ, từ khâu sản xuất trồng trọt đến khâu bán hàng và dịch vụ sau bán. Những biện pháp n ày là hoàn toàn phù hợp với phương hướng phát triển kinh tế toàn cầu và là những bư ớc tạo tiền đề cơ bản để hoạt đông xuất khẩu này ngày càng hoàn thiện và phát triển. Tuy nhiên vẫn còn nhiều tồn tại và sai xót cần khắc phục, cần có sự cố gắng và phấn đấu h ơn nữa của to àn bộ cán bộ công nhân viên của Tổng công ty và sự quan tâm khuyến khích đầu tư, hỗ trợ phát triển của Nhà nước để hoạt động xuất khẩu của Tổng công ty ngày càng phát triển và xứng đáng với vai trò quan trọng của nó. Chương III Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cà phê sang thị trường EU của tổng công ty cà phê Việt Nam I. Dự báo thị trường cà phê th ế giới . Tính đ ến năm 2001, thế giới có khoảng 75 nư ớc trồng cà phê với tổng diện tích xấp xỉ 11,5 triệu ha, sản lư ợng 6,6 triệu tấn, trong đó có 51 nước tham vào thị trường xuất khẩu cà phê. Dự báo sản lượng cà phê th ế giới tăng với tốc độ 2,7%/ năm trong giai đo ạn 2001-2005, nhưng sẽ giảm dần còn 1,95%/ năm giai đoạn 2006- 2010 FAO dự báo cà phê thế giới đạt 7,31 triệu tấn vào năm 2005 và 8 triệu tấn vào n ăm 2010. Khu vực sản xuất cà phê lớn nhất thế giới là châu Mi La Tinh và vùng Caribe, với sản lượng 4,78-4,8 triệu tấn /năm (2005). Những n ước có khả năng cạnh tranh lớn trong việc sản xuất cà phê bao gồm Brasin, Colombia, Indonéia, Ân Độ, và Mehicô, hiện nay các nứơc này chiếm khoảng 65% sản lượng cà phê th ế giới.
  7. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Dự báo cung, cầu cà phê th ế giới. 1. 1 .1. Dự báo cung thế giới. Ta đi xem xét một số nước sản xuất cà phê lớn trên thế giới để thấy rõ được cung cà phê trên th ị trường thế giới: - Brasin là nước xuất khẩu cà phê lớn nhất trên thế giới, đạt sản lượng 2,3-2,4 triệu tấn vào năm 2005. Đặc điểm sản xuất cà phê ở nước n ày là thời tiết khắc nghiệt, có sương muối, hay bị hạn hán, hoặc nhiệt độ hay bị giảm xuống đột ngột, có những n ăm nhiệt độ xuống thấp chỉ còn 2-3oC, gây mất mùa lớn làm cho sản lựợng cà phê th ế giới biến động mạnh. Một xu h ướng quan trọng trong việc sản xuất cà phê của Brasin là tỉ lệ sản xuất cà phê vối ngày càng tăng nhanh. - Colombia là một đất n ước có nhiều núi đồi. Có ba dãy núi lớn chạy theo hướng b ắc nam, núi cao thư ờg từ 1200-2000m. Cà phê Arabica thường đựoc trồng ở Colombia là các giống Bourbon, Typica. Loại cà phê này ra hoa từ tháng 4 đến tháng 10 và quả chín thu hái vầo 2 vụ. Hiện nay ở Colombia dùng máy làm sạch nhớt và thường được sấy ngay. Chính vì vậy cà phê ở Colombia có chất lưọng cao. Triển vọng cà phê ở Colombia rất lớn vì nước này giữ giá sản xuất khá ổn định để kích thích đầu tư vào trồng và phát triển nhanh diện tích và vườn cây có năng xuất cao. Mặt khác nhà sản xuất cà phê ở nước này có quyền lực chính trị mạnh. Nh à nước thực hiện giảm giá tiền tệ h àng năm, xoá thuế xuất khẩu nhiều năm, hỗ trợ việc nghiên cứu khoa học trồng và ch ế biến cà phê, nên cà phê Colombia bán với giá cao so với giá thế giới. Sản lư ợng năm 2005 đạt tới 950 .000 -1 triệu tấn . - Indonesia: Là nước ở Đông Nam A, đây là nư ớc có nhiều cao nguyên, núi cao, và các ngọn núi lửa. Đây là nước sản xuất cà phê Aribaca khá lớn. Ngày nay Indonesia
  8. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com m ở rộng diện tích trồng cây cà phê này ở các vùng cao và các vùng đ ất đỏ có nguồn gốc từ núi lửa. Ngo ài ra cây cà phê Robusta cũng được trồng khá nhiều và được chế b iến theo phương pháp ướt cho năng suất cao. Dự kiến sản lượng cà phê năm 2005 đ ạt khoảng 600 ngàn tấn cà phê Robusta. - Cotxtalica: Là nước có năng suất cà phê bình quan cao nhất thế giới. Nước này đ ang thực hiện xoá bỏ thuế nhập khẩu. Sản lượng hiện nay là 250 ngàn tấn. Năm 2005 đạt tới 300 ngàn tấn. - Kenia: Đây là m ột nước ở Đông Phi. Cây cà phê Aribaca chiếm 95% sản lượng và chỉ có 1% là Robusta. Cây cà phê ở n ước này thu hoạch vào 2 vụ trong năm: Vụ chính chiếm 80%, vụ 2 chiếm 20%. Cà phê được chế biến theo phương pháp ướt và được phơi nắng nên ch ất lượng cà phê cao. Hiện nay sản lưọng cà phê ở Kenia đạt từ 120-125ngàn tấn. Năm 2005 sản lượng đạt tới 150 ngàn tấn. -Trên đây là một số nước cung cấp một nguồn cà phê xu ất khẩu lớn trên th ế giới. Ngoài ra còn một số nước nh ư Ecuado, Peru, Guatemala, …, các nước này chiếm khoảng 24 -25%sản lượng cà phê thế giới. Theo FAO sản lưọng cà phê tàon cầu dự tính đạt 6,780 triệu tấn vào năm 2005 so với 5,694 triệu tấn năm 1993. Khu vực sản xuất cà phê lớn nhất thế giới là châu Mĩ đ ạt 4,448 triệu tấn năm2005.Trong đó Brasin là nư ớc sản xuất khẩu cà phê lớn nhất th ế giới đạt sản lượng 2,3-2,4 triệu tấn vào năm 2005. Sản lưọng cà phê sẽ tăng m ạnh nhất ở các nư ớc châu á với tốc độ tăng 2,63%. Đến năm 2005 sản lượng cà phê của châu á đạt 1,026 triệu tấn. Trong đó Việt Nam tăng 7,9%, Indonesia tăng 1 %,…Theo ước tính của FAO xuất khẩu cà phê đ ến năm 2005 đạt 5,7 triệu tấn, châu Mỹ La Tinh và khu biển Caribe là khu vực xuất khẩu lớn nhất năm 2005
  9. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com chiếm 66%khối lượng xuất khẩu toàn thế giới. Châu phi chiếm 16%, châu á chiếm 17%tổng khối lượng cà phê xuất kh ẩu. 1 .2. Dự báo nhu cầu cà phê thế giới. Mức tiêu dùng cà phê trên th ế giới ngày càng tăng, kể cả nững nước có tập quán uống trà lâu đời như Nhật Bản , Hàn Quốc, Trung Quốc, Anh,… Tuy nhiên châu Âu vẫn lá khu vực tiêu dùng cà phê lớn nhất thế giới , chiếm 25% mức tiêu thụ cà phê của thế giới, tiếp đến là b ắc Mĩ chiếm 24% , Nhật Bản chiếm 9%, các n ước đang phát triển chiếm 9% ,… Cho đến năm 2001 cầu ở các nước vẫn tăng, mức tăng hàng năm dư ới 2% chậm h ơn mức tăng trưởng của sản xuất, nên cung thị trư ờng cà phê thế giới vẫn cao hơn cầu. Giá cà phê rất khó phục hồi , hoặc nếu phục hồi th ì cũng rất chậm. Từ năm 1970 đến nay, nhu cầu nhập khẩu cà phê và tổng cầu cà phê th ế giới tăng 1 ,4%/năm. Mức tăng hơi chậm, chủ yếu là do nhịp độ phát triển dân số ở các nước tiêu thụ chính về cà phê tăng chậm như : Hilạp, Anh, Bồ Đào Nha, Đức, ..Mặt khác còn do sự co d ãn về thu nhập của dân cư một số nước lâm vào tình trạng khủng hoảng kinh tế như :Brasin, Hà Lan, Indonêsia,… Một xu hướng quan trọng trong các n ước công nghiệp là chuyển h ướng thay đổi về lượng tiêu dùng cà phê Robusta giảm dần sang tiêu thụ nhiều hơn loại cà phê Arabica, mức tăng từ 38% năm 1986 lên 45%năm 1988. Nhịp độ tiêu dùng ở các nước trong khối EU dự kiến tăng đều ở mức 1,4%/năm. Nhu cầu tăng tập trung ở Đức, Pháp, Tây Ban Nha, Anh,Thuỵ Sĩ… Cầu ở Mĩ năm 1990 đến nay dao động từ 1,14 đến 1,15 triệu tấn . Dự báo xu hướng tiêu thụ ở các nư ớc n ày giảm 2% năm trong các năm tới. ở Việt nam đến hết năm
  10. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com 2005 có th ể đạt mức b ình quân 3,9%/ năm về lượng nhưng có thể tăng 12,8% về kim ngạch xuất khẩu nhờ ta cải thiện chất lượng cà phê, cơ cấu xuất khẩu cà phê và n âng cao nghiệp vụ kinh doanh cà phê xuất khẩu. Cầu ở Nhật Bản có tốc độ tăng cao nhất hiện nay 7,7%/năm. Nhưng cầu sẽ giảm 3 ,4%/năm trong vòng 15n ăm tới.Tuy nhiên có một yếu tố khác cũng sẽ ảnh hưởng đ ến cầu cà phê đó là do dân số có xu hướng giảm xuống trong dự báo ở những năm tới Nhu cầu nhập khẩu cà phê tăng khoảng 1,7%/ năm giai đoạn từ năm 1994 -2005 đ ạt 6 ,902 triệu tấn vào năm 2005. Các thị trường EU, Đông âu, Tây âu, đều tăng, chỉ riêng thị trư ờng Mỹ có xu hướng giảm. Như vậy theo báo của FAO, thị trường cà phê có xu hư ớng cung cao hơn cầu nên giá khó có thể tăng cao. Tuy nhiên dự báo của Ngân hàng th ế giới đến năm 2005 giá cà phê chè là 2.540USD/tấn cà phê vối 1.860USD/ tấn. Do vậy giá cà phê thế giới n ăm 2005 có quan hơn rất nhiều. Dự báo cung, cầu cà phê th ị trường EU 2. 2 .1. Dự báo cung cà phê thị trường EU. EU là thị trư ờng tiêu thụ lớn trên thế giới, với 25 quốc gia khác nhau, dân số trên 455 triệu người. Hàng năm thị trư ờng này nh ập khẩu một khối lượng h àng hoá lớn từ khắp các châu lục. Riêng đối với mặt hàng cà phê thị trường này nh ập khẩu từ các quốc gia sản xuất cà phê lớn trên thế giới như: Brasin, Colmbia, Indonesia, Việt Nam
  11. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Như vậy Brasin là nước xuất khẩu vào EU một lượng cà phê khá lớn, chiếm khoảng 31- 32 % trông tổng các nước xuất khẩu vào thị trư ờng n ày. Việt Nam là nước xuất khẩu đứng thứ 3 thế giới vào thị trường EU. 2 .2. Dự báo cầu thị trường EU. Th ị trường EU luôn chiếm từ 29- 32 % nhu cầu tiêu thụ cà phê th ế giới. Đây là thị trường đầy tiềm năng cho các nước xuất khẩu cà phê vào th ị trường này. Nhu cầu của EU rất đa dạng về chủng loại cà phê, các lo ại sản phẩm cà phê. Tuy nhiên như ta đã biết đây là thị trư ờng rất khó tính nên nếu vượt qua được các rào cản của thị trường này thì sẽ có chỗ đứng vững chắc trên thị trường này. II. Phương hướng xuất khẩu cà phê năm 2005 của Việt Nam 1 . Phương hư ớng xuất khẩu cà phê của nước ta. 1 .1.Định hướng về dài h ạn. Sản xuất cà phê phải đáp ứng nhu cầu thị trường về chất lượng cà phê xuất khẩu, chủng loại cà phê xuất khẩu, độ an toàn của cà phê xuất khẩu và sản xuất cà phê có vai trò gì đối với quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn cũng như đối với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Định hướng này đã giúp cho n gười nông dân có th êm trí thức kinh nghiểm trong sản xuất, nắm bắt thông tin về giá cả thị trường mọtt cách nhanh chóng. Đồng thời tạo ra các mối quan hệ trong sản xuất và hợp tác quốc tế, tranh thủ sụư giúp đỡ của nhiều nước có nền kinh tế phát triển, cơ sở sản xuất kĩ thuật dồi dào, có kinh nghiệm trong mua bán cà phê. Định hướng này đ ã phát hay tốt tính năng của mọi th ành phần kinh tế, huy động được vốn và lao động, sản xuất cà phê nơi có nguồn lợi lớn hơn nhưng thiếu đầu tư.
  12. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Đồng thời khẳng định vị trí của sản xuất cà phê xu ất khẩu của Việt Nam, là hướng đ i dài từ đó để ngư ời dân yên tâm hơn vào sự đầu tư phát triển kinh doanh. 1 .2. Định hướng về hiệu quả kinh tế kết hợp với bảo vệ môi trường . Sản xuất cà phê xuất khẩu phải có lãi thực sự. Định hướng này kết hợp với dự toán về điều kiện tự nhiên ở khu vực sản xuất cà phê để bố trí sản xuất hợp với nhu cầu th ị trường. Đây là một định hướng đúng đối với các nh à kinh doanh cà phê xu ất khẩu. Trong nguy cơ mất cân bằng sinh thái diễn ra mạnh mẽ thì việc triển khai các tiềm năng hiện có để phát triển trồng cà phê phải đảm bảo làm sao vừa tăng khối lượng và chất lượng cà phê xu ất khẩu vừa đảm bảo môi trường sinh thái, tạo ra sự phát triển bền vững cho ngành hoạt động nói riêng và nền kinh tế nói chung, về giá phải trả cho sự phá huỷ môi trường sinh thái là rất đắt. 1 .3.Định hướng về hiệu quả xã hội. Cây cà phê thích hợp với các vùng đồi núi hơn là vùng đồng bằng. Khi phát triển sản xuất cây cà phê sẽ kéo theo sự xuất hiện hàng lo ạt các công trình kinh tế xã hội. Điều đó sẽ làm cải thiện đời sống nhân dân ở miền núi. Cùng với việc thu hút một đội ngũ lao động dồi dào sẽ là một phương tiện rất tốt để giảm bớt tỷ lệ lao động th ất nghiệp ở các vùng này. Như vậy hiệu quả xã hội rất lớn do việc phát triển sản xuất cà phê xuất khẩu làm thay đ ổi bộ mặt đời sống nhân dân theo hướng có lợi nhất. 1 .4.Định hướng kết hợp nguồn lực trong nước tranh thủ tối đa nguồn lực từ bên n goài.
  13. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Cần phải xác định nguồn vốn trong nước là chủ yếu, nguồn vốn n ước ngoài là quan trọng để phát huy nội lực, khai thác ngoại lực thực hiện có hiệu quả mục tiêu đề ra là thu hút đầu tư nước ngoài, vay vốn lãi xuất thấp, mở rộng liên doanh liên kết. Để đầu tư vào chế biến nâng cao chất lượng cà phê xuất khẩu, mở rộng thị trường đ ể phát triển mạnh mẽ diện tích cà phê, mở rộng thị trường xuất khẩu ổn định thì n gành sản xuất cà phê cần chú ý các điểm cơ bản sau: + Khối lư ợng sản phẩm lớn, cơ cấu xuất khẩu cân đối và hợp lý. + Từng bước mở rộng diện tích cà phê đ ể thay đổi cơ cấu mặt hàng cà phê. + Tăng cường chế biến để nâng cao chất lượng sản phẩm. + Tiếp cận thị trường tiêu thụ cà phê của các nước trên thị trường cà phê thế giới tập trung xuất khẩu vào thị trường có nhu cầu lớn và tiến tới xuất khẩu trực tiếp. + Mở rộng tăng cư ờng hoạt động quảng cáo. 1 .5. Cơ ch ế quản lý các doanh nghiệp sản xuất cà phê Cơ chế này phải phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của ngành, phù hợp với mô hình kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước theo định hướng xã h ội chủ n ghĩa cần có sự phân định và giải quyết mối quan hệ giữa chức năng kinh tế và chức năng xã hội của các doanh nghiệp nh à nước và giữa chức năng kinh doanh của doanh nghiệp với chức năng quản lý hành chính kinh tế của nhà nước, tránh khuynh hướng nh à nước can thiệp quá sâu hoặc doanh nghiệp tự phát. 2 . Phương hư ớng phát triển cà phê của VINACAFE trên thị trường EU Vấn đề cấp bách đặt ra cho Tổng công ty cà phê Việt Nam là hiện nay giá cà phê đ ang xuống thấp nhất trong vòng tám n ăm gần đây chưa có dấu hiệu phục hồi khả n ăng bị lỗ lớn nếu không có được những giải pháp kịp thời. Với mức giá nh ư hiện
  14. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com n ay các hộ nông dân trồng cà phê có thể hoà vốn hoặc có lãi chút ít nhưng các doanh nghiệp sản xuất cà phê trong tổng công ty cà phê chắc chắn sẽ lỗ lớn do giá thành sản xuất đang ở mức rất cao khoảng 14-15 triệu đồng/ tấn. Nguyên nhân cơ b ản là chi phí cho đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng: điện, đường, trư ờng, trạm… Chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm ( khoảng 30%) n ên tổng công ty có kế hoạch rà soát lại tổng chi phí đã đầu tư cho cơ sở hạ tầng để trình chính phủ cho phép bàn giao cho các địa phương qu ản lý. Bên cạnh đó phải triệt để thực hành tiết kiệm trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả sử dụng các công trình đã và đang đ ầu tư phục vụ sản xuất kinh doanh phấn đấu giảm giá thành sản phẩm sản xuất ở mức dưới mười triệu đồng trên tấn cà phê nhân và nâng cao ch ất lự ơng cà phê xuất khẩu. +Về giống: Cần tuyển chọn, tạo nhập giống cà phê nhất là giống cà phê Arabica b ằng các giống có năng xuất cao, chống sâu bệnh tốt như: Bourbon, Mundonovo… ở mộ số vùng có thể trồng giống:TN1. TN2, TN3… để phục vụ cho trồng mới 40 000 ha cà phê chè, từng b ước thay thế các vườn cây đã thoái hoá. Nhà nước cần đầu tư cho công tác nghiên cứu giống, nhập giống mới, cần tập trung đầu tư cho trung tâm đầu tư Ba Vì phục vụ cho chương trình phát triển cà phê chè phía bắc. + Tiếp tục đầu tư thâm canh vườn cây hiện có trên cơ sở áp dụng kỹ thuật, cơ cấu phân bón hợp lý, từng bư ớc chuyển đổi giống, loại cà phê phù hợp với sinh thái, đ iều kiện đất đai từng vùng theo hướng tạo sự bền vững cho sản xuất nông nghiệp. Những nông trường mới h ình thành phải áp dụng đúng quy trình quy ph ạm kỹ thuật trồng mới ngay từ đầu tuân thủ các định mức kinh tế kỹ thuật, kiểm tra, quản lý chặt chẽ các chi phí đầu tư.
  15. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com + Chỉ đạo tốt những quy trình quy ph ạm thu hái, chế biến, bảo quản cà phê, lựa chọn thiết bị, công nghệ chế biến cà phê tiên tiến, nhất là công ngh ệ chế biến cà phê chè, gắn công nghệ chế biến với vấn đề môi trường. Chú trọng đầu tư nâng cấp xí n ghiệp, chế tạo thiết bị chế biến cà phê thuộc công ty dịch vụ xuất nhập khẩu cà phê II Nha Trang nh ằm cung cấp thiết bị chế biến cà phê cho ngành và xu ất khẩu, từng bước hạn chế việc nhập khẩu thiết bị mà trong nước sản xuất đ ược. + Tập trun g đầu tư cơ sở vật chất cho những đơn vị kinh doanh có hiệu quả, xây dựng thêm kho tàng, phương tiện để thu mua chế biến, bảo quản cà phê xuất khẩu như: Công ty cà phê Việt Đức, công ty đầu tư xu ất nhập khẩu cà phê Tây Nguyên… + Tổ chức kiện toàn lại hệ thống xuất nhập khẩu từ tổng công ty xuống cơ sở, n ghiên cứu thị trường, giá cả, phối hợp chặt chẽ và xây dựng chiến lược trong việc tiêu thụ sản phẩm.Từng bước triển khai việc bán cà phê theo phương thức đấu giá tại tổng kho khu vực thành phố Hồ Chí Minh. Ch ỉ đạo tốt việc phối hợp tiêu thụ sản phẩm giữa các đơn vị sản xuất và xu ất nhập khẩu, đa dạng hoá mặt h àng xuất khẩu từ cà phê. + Mở rộng đa dạng háo mặt hàng xu ất khẩu, nâng cao tiêu chu ẩn cà phê nhân xu ất khẩu phấn đấu đạt tiêu chuẩn về chất lư ợng cà phê trong khu vực và thế giới. 2 . Những kế hoạch của Tổng công ty. 2.1. Những kế hoạch và chiến lược dài h ạn. Ngày nay cả thế giới đang trong quá trình toàn cầu hoá và hội nhập. Do đó ta cũng không thể nằm ngoài vòng xoáy này. Trư ớc những đòi hỏi và thách thức mới như vậy Tổng công ty cà phê Việt nam cũng đ ã đặt ra cho mình những ph ương hướng kế hoạch phát triên trong dài hạn như sau:
  16. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com - Về sản xuất + Quy hoạch đất trồng cà phê một cách hợp lí, thực hiện chính sách giao đất cho từng hộ nông dân, khuyến khích các thành phần kinh tế tự bỏ vốn, công sức, đầu tư đ ất đai để phát triển cà phê. + Th ực hiện hiện đại hoá nông nghiệp: Thuần chủng giống và đồng bộ hoá phân bón theo kỹ thuật chăm sóc, chế biến, thưc hiện thâm canh theo chiều sâu và ngay từ đầu nhằm nâng cao năng su ất và ch ất lượng cà phê. Xây dựng thêm các dây chuyền sản xuất hiện đại, đặc biệt kết hợp sản xuất gắn liền với chế biến, các hộ nông dân có kỹ thuật trồng và thu hái cũng nh ư các công tác b ảo quản phải đ ược phổ biến. - Về xuất khẩu + Đẩy mạnh nghiên cứu thị trường khai thác có hiệu quả, khôi phục thị trường truyền thống và mở rộng tiếp xúc với thị trư ờng mới nhằm ngày càng phát triển thị trường xuất khẩu. Phấn đấu đến năm 2010 đạt kim ngạch 1.4 tỉ USD/năm. + Th ực hiện đầu tư kỹ thuật, phổ biến kinh nghiệm sản xuất, chế biến, đa dạng hoá sản phẩm để tăng cư ờng xuất khẩu cà phê có chất lượng cao đ ã qua chế biến. Hoàn thiện bộ máy kinh doanh xuất khẩu trong Tổng công ty, sắp xếp tổ chức hoạt động xuất khẩu theo một quy trình mới có hiệu quả hơn. - Hình thức tổ chức: Nhanh chóng ổn định và đi vào hoạt động có hiệu qủa hình thức Tổng công ty, sắp xếp lại mô hình tổ chức cho phù hợp với xu thế tình hình m ới nhằm tạo điều kiện tích luỹ, cơ bản tạo môi trừơng thuận lợi cho việc đầu tư trọng điểm và tăng sức cạnh tranh trong nước.
  17. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Ngoài ra Tổng công ty cũng biết phá huy lợi thế vềmặt hàng cà phê ở nư ớc ta, nhằm tăng sức cạnh tranh trên th ị trường. 2 .2. Những kế hoạch ngắn hạn của Tổng công ty Trên cơ sở những hoạt động sản xuất kinh doanh trong thời gian qua và đồng thời cũng dựa trên những biến động, thay đổi của điều kiện kinh tế xã hội. Trong phương hướng kế hoạch, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Tổng công ty trong vụ 2003 -2004 nhìn chung bao gồm các chỉ tiêu phát triển toàn diện về sản xuất kinh doanh, đ ặc biệt là ho ạt động xuất khẩu là vượt quá và kh ắc phục những khó khăn, đ ể thực hiện nhiệm vụ xuất khẩu tưng cả về số lượng và kim ngạch, nâng cao chất lượng và uy tín của cà phê của Việt Nam trên trường quốc tế. Cụ thể những phương hướng của tổng công ty trong năm 2004 và đ ầu năm 2005 như sau: - Về sản xuất: Thực hiện thâm canh cao diện tích cà phê hiện có, phòng chống sâu b ệnh, chuyển đổi giống cà phê ở một số vùng, đ ảm bảo tăng năng suất như : + Phát triển diện tích cà phê trồng mới ở những vùng sinh thái phù h ợp và điều kiện thu ỷ lợi đảm bảo, nhất là cà phê chè ở các tỉnh trung du và vùng núi phía b ắc, đưa d iện tích cà phê cả n ước tăng từ 350 000 ha lên 450 000 ha. Với phương hướng tăng n ăng suất cà phê từ 2 tấn/ha đến 3 tấn/ha. Năng suất cà phê dự kiến + Đối với các tỉnh phía bắc thì chỉ những vùng có độ cao trên 600 m so với mực nước biển mới có khả năng phát triển cà phê chè có ch ất lượng cao, còn càng xuống th ấp thì chất lượng càng giảm sút . Vì vậy trong thời gian tới cần ưu tiên tập trung đ ể phát triển cà phê chè cho nh ững vùng có độ cao trên 600 m và h ạn chế tối đa việc mở rộng diện tích ở các vùng thấp. ở vùng Tây Nguyên thì phát triển trồng cây cà phê ở nơi có độ cao trên 800 m
  18. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com +Vế cơ cấu giống: Đối với các n ơi có độ cao từ khoảng 800 m trở lên với các tỉnh phía bắc và khoảng 1000 m thở lên đối với tỉnh Tây Nguyên nên bố trí trồng giống như :Bourbon, TH1, Mundonovo, ..Đối với các vùng có độ cao dưới 800 m ở phía b ắc và dưới 1000m ở Tây Nguyên thì trồng giống TN1, TN2, TN4,… + Sử dụng công nghệ ch ế biến ướt cà phê- công nghệ sinh học để cho sản phẩm xuất khẩu chất lượng cao. - Về xuất khẩu : Phương hướng chung cho hoạt động xuất khẩu năm 2005 là: Tiếp tục đổi mới và hiện đại cơ sở chế biến cà phê và nông sản, đảm bảo chất lượng sản phẩm xuất khẩu và tiêu thụ trong n ước, nghiên cứu mở rộng thị trường, tăng kim n gạch xuất khẩu, tăng cường quản lý chỉ đạo các đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu. Kim ngạch xuất khẩu đạt 690 triệu USD/ năm. Nói chung phương hướng năm 2005 về hoạt động xuất khẩu đi đôi với việc tăng sản lượng, cũng như kim ngạch xuất khẩu, Tổng công ty chú trọng hơn đến hoạt động chế biến và tổ chức hiệu quả h ơn hoạt động xuất khẩu để giải quyết những bế tắc, khó khăn nhằm ngày càng nâng cao h iệu quả, chất lượng cà phê xu ất khẩu và uy tín củ a nước ta ngày càng tăng trên thị trường thế giới. - Về xây dựng cơ bản : Xây dựng cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn tích luỹ từ nội bộ đ ể phục vụ sản xuất kinh doanh. Hạn chế những công trình không phục vụ thiết yếu cho sản xuất, tiếp tục đầu tư đổi mới quy trình công nghệ, hiện đại hoá quy trình sản xuất, nhằm nâng cao hiệu quả và ch ất lượng cà phê. - Về công tác nghiên cứu khoa học : Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học, xây dựng bổ xung các quy trình kỹ thuật và tiêu chuẩn chất lượng cho sản phẩm, tập
  19. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com trung xây d ựng trung tâm nghiên cứu càphê ở Ba Vì để phục vụ cho việc nghiên cứu và phát triển cà phê chè chất lượng cao ở miền bắc và Tây Nguyên. Về phương hướng đổi mới và sắp xếp lại cơ cấu tổ chức doanh nghiệp sao - cho hiệu quả, chất lượng ngày càng cao đó là : Sắp xếp củng cố các đơn vị thành viên trong Tổng công ty, rà soát lại đội ngũ cán bộ lành đ ạo cơ sở để từ đó lập kế hoạch bồi dưỡng đ ào tạo lại đội ngũ cán bộ, xây dựng đội ngũ cán bộ kế cận . Trên đây là những phương hướng ngắn hạn và dài h ạn của Tổng công ty trong năm n ay và năm tới. Với mục tiêu liên tục đổi mới và hoàn thiện mọi hoạt động của sản xuất kinh doanh, vượt qua những khó khăn để xây dựng và phát triển mọi hoạt động của sản xuất kinh doanh đặc biệt là ho ạt động xuất khẩu có hiệu quả cao hơn và hoàn thiện hơn. III. Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cà phê sang thị trường EU của Tổng công ty cà phê Việt Nam. Qua thực tế hoạt động kinh doanh xuất khẩu những năm qua, hoạt động xuất khẩu trong Tổng công ty không chỉ mang ý nghĩa đơn thuần m à nó là một hoạt động chính có vai trò quan trọng nhất trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh n ghiệp. Hoạt động xuất khẩu không chỉ chịu tác động của các yếu tố khách quan và chủ quan trong nước m à còn chịu nhiều ảnh hưởng của các nhân tố môi trường kinh doanh quốc tế. Vì vậy Tổng công ty cũng luôn phải đưa ra những giải pháp hữu h iệu trong từng thời kỳ để phát huy những mặt được và kh ắc phục những khó khăn tồn tại làm sao để năng cao được khả năng xuất khẩu của Tổng công ty xứng đáng là đơn vị hàng đầu trong ngành cà phê của Việt Nam.
  20. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com 1 . Các quan điểm xây dựng các giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cà phê có hiệu quả của Việt Nam. 1 .1. Coi trọng h àng đ ầu các điều kiện và nhu cầu cụ thể của thị trường ngoài nước. Cần nghiên cứu cung cầu cà phê của thị trường ngoài nước các định chế trong buôn bán quốc tế và các điều kiện thâm nhập thị trường đối với cà phê Việt n am và coi đây là một căn cứ có tính nguyên tắc để h ình thành các giải pháp từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm. 1 .2. Vai trò của Chính phủ và ch ính sách phát triển kinh tế h ướng về xuất khẩu. Vai trò của chính phủ thể hiện thông qua định hư ớng chuyển đổi cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu đầu tư cà phê, ở ch ương trình đầu tư giống cây cà phê, ở chính sách hỗ trở đầu tư đầu vào, đ ầu ra… 1 .3. Nhà nư ớc tạo h ành lang pháp lý, thương nhân tự chủ trước hoạt động sản xuất kinh doanh theo pháp lu ật của mình. Những nội dung thuộc về nh à nước bao gồm việc hoạch định chính sách, trong đó có chính sách b ảo hộ, xác lập cơ chế điều hành, nghiên cứu thị trường và tiến h ành các ho ạt động xúc tiến thương mại ở tầm vĩ mô, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, giống, khoa học công nghệ, kể cả công nghệ thông tin…Trong khi đó, những hoạt động tác nghiệp cụ thể, điều tra nghiên cứu thị trường để đầu tư cho sản xuất, xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, kế hoạch, phương án kinh doanh cụ thể đ ều phải do tự bản thân doanh nghiệp tiến hành. 1 .4. Đảm bảo đồng thời tính khoa học và tính thực tiễn. Khi xây d ựng các giải pháp cụ thể cần tránh những yếu tố khoa học mang tính lý luận thuần tuý, m à phải gắn với thực tiễn. Bởi vì có những giải pháp về mặt
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2