intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thị trường xuất nhập khẩu xe và phương hướng nhanh gọn trong thủ tục cho hoạt động Xuất nhập khẩu

Chia sẻ: Tt Cao | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:85

99
lượt xem
13
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tham khảo luận văn - đề án 'thị trường xuất nhập khẩu xe và phương hướng nhanh gọn trong thủ tục cho hoạt động xuất nhập khẩu', luận văn - báo cáo, kinh tế - thương mại phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thị trường xuất nhập khẩu xe và phương hướng nhanh gọn trong thủ tục cho hoạt động Xuất nhập khẩu

  1. Phần I Những vấn đề lý luận chung về hoạt động nhập khẩu I. Khái quát chung về hoạt động nhậpkhẩu: 1.Khái niệm ,vai trò và nhiệm vụ của hoạt động nhập khẩu đối với nền kinh tế quốc dân : 1.1 - Khái niệm hoạt động nhập khẩu : Ngoại thương đó là sự trao đổi thông qua mua bán trao đổi các hàng hoá và dịch vụ giữa một quốc gia naỳ với một quốc gia khác. Sự trao đổi đó là hình thức của mối quan hệ xã hội, nó phản ánh sự phụ thuộc lẫn nhau về nền kinh tế lẫn nhau về nền kinh tế giữa sản xuất hàng hoá nói riêng b iệt thuộc các quốc gia khác nhau trên thế giới. Ngoại thương là một lĩnh vực quan trọng qua đó một nư ớc tham gia vào phân công lao động quốc tế . + Nh ập khẩu là một mặt của hoạt động ngoại thương là một quốc gia hay một tổ chức kinh tế quốc tế này mua hàn g hoá d ịch vụ kèm theo của một quốc gia hay m ột tổ chức kinh tế quốc tế khác + Nhập khẩu nhằm bổ sung h àng hoá khi một quốc gia nào đó không tự sản xuất được hoặc không đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng . 1.2 - Vai trò của hoạt động nhập khẩu : - Trong điều kiện nền kinh tế nước ta hiện nay vai trò của hoạt động nhập khẩu được thể ở các khía cạnh sau: - Tạo điều kiện thúc đẩy nhanh quá trình xây dựng cơ sở vật chất kỷ luật ,chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá . + Góp phần giải quyết những mặt mất cân đối của nền kinh tế Việt Nam
  2. + Góp phần cải thiện và nâng cao đời sống của ngư ời dân. Nhập khẩu vừa đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong đời sống h àng ngày của nhân dân bằng cách nhập khẩu hàng tiêu dùng từ nước ngoài. Vừa nhằm cung cầu đầu vào cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong nước, từ đó giải quyết đ ược việc làm ,tạo thu nhập cho người lao động và tạo nguồn thu ngoại tệ cho nền kinh tế quốc dân qua xuất khẩu h àng hoá . + Đóng vai trò tích cực trong việc thúc đẩy hoạt động xuất khẩu ,sự tác động này th ể hiện ở chổ tạo đầu vào cho sản xuất ,tạo môi trường thuận lợi cho việc xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang quốc gia khác . 1.3 - Nhiệm vụ cơ bản của hoạt động nhập khẩu : - Đảm bảo kịp thời đồng bộ và đầy đủ nhu cầu về tư liệu sản xuất cho sản xuất kinh doanh . - Góp phần thúc đẩy cuộc cách mạng khoa học kỷ thuật - Bổ sung kịp thời những nhu cầu sản xuất và đời sống trong n ước còn mất cân đối, góp phần cải thiện đời sống cho nhân dân. 2. Quản lý của nhà nước đối với hoạt động nhập khẩu : Nguyên tắc nhập khẩu : - Sử dụng vốn nhập khẩu một cách tiết kiệm và h ợp lí nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao. - Phải nhập khẩu thiết bị kỷ thuật tiên tiến hiện đại - Phải bảo vệ thúc đẩy sản xuất trong nước phát triển và tăng nhanh xuất khẩu
  3. - Nhập khẩu ph ải khuyến khích hoạt động xuất khẩu - Xây dựng thị trường nhập khẩu ổn định và vững chắc lâu dài - Tuân thủ luật lệ của mọi nước 2.1 - Chính sách nhập khẩu của Việt Nam trong thời kỳ hiện nay : - Chính phủ ưu tiên nh ập khẩu thiết bị m à trong nước chưa tự sản xuất được và nh ập khẩu công nghệ tiên tiến từ các nước có công nghệ cao - Phải nhập khẩu chủ yếu vật tư phục vụ cho sản xuất và hàng tiêu dùng mà trong nước ch ưa sản xuất được hoặc có sản xuất nh ưng không đủ cung ứng thị trường tiêu dùng, h ạn chế nhập khẩu xa xỉ. - Phải kiên quyết không nhập khẩu hàng kém chất lượng, hết thời gian sử dụng - Chỉ được nhập khẩu các mặt h àng mà chính phủ cho phép như: xăng d ầu, phân bón, thép xây dựng các loại, xi măng, thiết bị điện, điện lạnh, linh kiện xe máy vv.. - Theo quyết định số 11/TTg ban hành ngày 23/01/1998 thủ tướng chính phủ đã phê duyệt danh mục h àng hoá xuất nhập khẩu năm 1998 thành 4 nhóm mặt h àng chủ yếu : + Nhóm hàng hoá cấm xuất khẩu ,cấm nhập khẩu. + Nhóm hàng hoá quản lý bằng hạn ngạch. + Nhóm hàng xu ất khẩu theo quản lý chuyên nghành. + Nhóm hàng xuát khẩu ,nhập khẩu có cân đối với sản xuất và nhu cầu trong nước. II. Cơ sở lý luận chung về công tác nhập khẩu linh kiện xe máy:
  4. 1. Khái niệm và phân loại hợp đồng nhập khẩu : Khái niệm : Hợp đồng nhập khẩu là hợp đồng mua hàng của nước ngoài để đưa hàng đó vào trong nước m ình nhằm phục vụ tiêu dùng trong nước, nhằm phục vụ các ngành sản xuất chế biến trong nước 2. Phân loại :  Xét về thời gian thực hiện hợp đồng có 2 loại :  Hợp đồng ngắn hạn  Hợp đồng dài hạn + Hợp đồng ngắn hạn : Thường được kí kết trong một thời gian ngắn ,và sau khi hai bên đã hoàn thành ngh ĩa vụ của m ình thì quan h ệ pháp lí giữa hai bên về hợp đồng đó cũng kết thúc + Hợp đồng d ài hạn : Có thời gian thực hiện lâu dài và trong thời gian đó việc giao hảng được tiến hành làm nhiều lần Xét về nội dung quan hệ kinh doanh trong hợp đồng ngoại thương ,người ta chia làm 4 loại hợp đồng:  Hợp đồng xuất khẩu  Hợp đồn nhập khẩu  Hợp đồng tái xuất khẩu  Hợp đồng tái nhập khẩu 3. Xét về hình thức hợp đồng có các loại sau:  Hình thức căn bản  Hình thức miệng  Hình thức mặc nhiên
  5. III. Các nguyên tắc cơ bản trong chính sách nhập khẩu : Nh ững nguyên tắc trình bày dưới đây được hiểu như cách xử sự hay đúng hơn là những qui tắc thực hiện trong hoạt động nhập khẩu sao cho phù hợp với lợi ích của xã hội cũng của cả doanh nghiệp . Sử dụng ngoại tệ với tinh thần tiết kiệm và đem lại hiệu quả kinh tế cao * Trong điều kiện chuyển sang nền kinh tế thị trường việc mua bán với các nước từ nay tính đều tính theo thời giá quố c tế và thanh toán với nhau bằng ngoại tệ tự do ,không còn các đièu kho ản vay để nhập siêu không còn ràng buộtc như trước đây ,vậy tấc cả các hợp đồng nhập khẩu đều phải dựa trên lợi ích và hiệu quả để qui định . Đồng thời nhu cầu nhập khẩu để công nghiệp hoá và phát triển kinh tế rất lớn ,vốn để nhập khẩu lại eo hẹp .nhưng không phải ngoại tệ giành cho nh ập khẩu ít đặt ra vấn đề phải tiết kiệm .tiết kiệm và hiệu quả là vấn đề rất cơ bản của một quốc gia cũng như mọi doanh nghiệp phải: - Sử dụng vốn tiết kiệm, giành ngo ại tệ nhập vật tư phục vụ cho xản xuất và đời sống sản xuất thay thế hàng nh ập khẩu. - Xác đ ịnh và nghiên cứu từng thị trường để nhập khẩu hàng hóa thích hợp với giá cả có lợi, nhanh chống phát huy tác dụng đẩy mạnh sản xuất và nâng cao đời sống nhân dân. Nh ập khẩu thiết bị kỹ thuật tiên tíên hiện đại: Hiện nay trình độ khoa học công nghệ kỷ thuật của nước ta còn lạc hậu rất nhiều so với thế giới. Vì vậy chúng ta phải nhập khẩu máy móc thiết bị kỹ thuật theo phương châm đón đ ầu và đi thẳng vào công nghệ hiện đại trên cơ sở phù hợp với trình độ quản lý và nguồn tài chính của quốc gia, đồng thời phải phù h ợp với
  6. đường lối phát triển của việt nam và khu vực, nhất thiết không để mục tiêu nhập các thiết bị củ kỹ và lạc hậu, chưa sững dụng được bao lâu thì đ ã thay thế, mặt khác th ì nhập khẩu phải hết sức chọn lọc để phát huy được hiệu quả cao nhất của hàng hoá thiết bị nhập về. Nh ập khẩu phải bảo vệ và thúc đẩy sản xuất trong nước, phát triển tăng nhanh xu ất khẩu. - Nguyên tắc nay đ òi hỏi việc nhập khẩu phải dưa trên cơ sở bảo hộ nền sản xuất trong nước, kiên quyết không nhập hoặc hạn chế nhập mặt hàng mà trong nước sản xuất được, hoặc sản xuất được mà chua đáp ứng đủ nhu cầu, nhưng không vì thế mà b ảo hộ sản xuất trong nước với bất cứ giá n ào, nh ập kh ẩu phải kích thích cho sản xuất trong nư ớc phát triển và khuyến khích cho các doanh nhgiệp đổi mới máy móc, thiết bị để nâng cao chất lượng và khả năng cạnh tranh của h àng hoá. Phải kết hợp chặt chẽ giữa xuất khẩu và nh ập khẩu: - Nhà nước phải khuyến khích cho các doanh nghệp chú trọng đến công tác thị trường trong đó có việc tạo mối quan hệ gắn bó giữa thị trường xuất khẩu và nhập khẩu. Hiện nay có tình trạng các doanh nghiệp tiến hành các hoạt động nhập khẩu tách rời nhau, doanh nghiệp xuất khẩu chỉ biết xuất khẩu, các doanh nghiệp nhập khẩu chỉ quan tâm đến việc nhập khẩu,không quan tâm đến việc đẩy mạnh xuất khẩu. Đây là nguyên nhân d ẫn đến tình trạng không điều ho à giữa nhập khẩu và xu ất khẩu. 1. Xây dựng thị trường vững chắc ổn định:
  7. Nguyên tắc n ày đặc biệt quan trọng đối với các doanh nghiệp sản xuất mà nguyên liệu đảm bảo cho sản xuất Phảinhập khẩu, vì vậy trong hoạt động nhập khẩu các doanh nghiệp phải chú trọng đến công tác thị trường và mở rộng thị trường. 2.Các bước tiến hành hoạt động nhập khẩu: A. Chuẩn bị trước khi đàm phán giao dịch: Ho ạt động kinh doanh thường phức tạp hơn hoạt động đối nội vì rất nhiều, lẽ ch ẵn hạn như: bạn hàng ở cách xa nhau, hoạt động chịu sự điều tiết của nhiều hệ thống pháp luật, hệ thống tiền tệ khau nhau vv…do đó, trước khi bước vào giao dịch đ ơn vị kinh doanh cần phải chuẩn bị chu đáo, kết quả của công việc giao dịch phụ thuộc phần lớn vào sự chuẩn bị đó. Công việc chuẩn bị có thể bao gồm hai bộ phận chủ yếu: nghiên cứu tiếp cận thị trường và lập ph ương án kinh doanh. B. Nghiên cứu thị trường: Ngoài việc nắm vững tình hình trong nước và đường lối chính sách luật lệ quốc gia có liên quan đ ến hoạt động kinh tế đối ngoại , đơn vị kinh doanh ngoại thương cân ph ải nhận biết hàng hoá kinh doanh, n ắm vững thị trường và lựa chọn khách hàng. C. Nhận biết hàng hóa: Hàng hóa mua bán phải tìm hiểu kỹ về khía cạnh thương ph ẩm để hiểu rõ giá trị, nắm được những đặc tính của nó và những yêu câu của thị trường về hàng hóa đó như: qui cách phẩm chất bao bì, cách trang trí bên ngoài, cách lựa chọn phân loại…
  8. + Để chủ động việc giao dịch mua bán cần nắm vững tình hình sản xuất của mặt hàng đónhư: thời vụ, khả năng về nguyên vật liệu, công nhân, tây nghề,nguyên lý vận hành … + Về mặt tiêu thụ, phải biết mặt hàng đang lựa chọn ở giai đoạn nào của chu kỳ sống của nó trtên thị trường. Chu kỳ nay là tiến trình phát triển và tiêu thụ một mặt hàng bao gồm 4 giai đoạn: 1. Thâm nhập. 2. Phát triển. bảo hoà Phát 3. Bảo hòa. triển 4. Thoái trào. Thoái trào Thâm nhập Việc xuất nhập khẩu những mặt hàng trong giai đoạn (1)&(2) gặp thuận lợi lớn nhất .tuy vậy ,có khi mặt h àng đã ở trong giai đoạn (4 ) nhưng mà thực hiện các biên pháp xúc tiến tiêu thụ (quảng cáo ,cải tiến hệ thống tổ chức tiêu thụ ,giảm giá vvv…) người ta vẫn có thể đẩy mạnh được xuất khẩu. 3. Lập phương án kinh doanh: Trên cơ sở những kết quả thu được trong quá trình nghiên cứu tiếp cận thi trường , đơn vị kinh doanh lập phương án kinh doanh phương án này là kế hoạch hoạt động của đơn vị nhằm đạt đến những mục tiêu xác định trong kinh doanh. Việc xây dựng phương án kinh doanh bao gồm các bước sau: - Đánh giá th ị trường và thương nhân giao dịch :
  9. Trong bước này ,người lập phương án rút ra những nét tổng quát về tình hình ,phân tích thuận lợi và khó khăn trong kinh doanh - Lựa chọn mặt h àng : sự lựa chọn này phải có tính thuyết phục trên cơ sở phân tích trên cơ sở phân tích những tình hình có liên quan - Đề ra mục tiêu : những mục tiêu đ ề ra trong ph ương án kinh doanh bao giờ cũng là mục tiêu cụ thể nhỏ : sẽ b àn được bao nhiêu hàng ,với giá cả bao nhiêu ,sẽ thâm nhập vào thị truờng nào. - Đề ra biện pháp thực hiện : những biện pháp n ày là cụ thể để đạt đư ợc mục tiêu đề ra . Những biện pháp n ày là có thể bao gồm biện pháp trong nước như: đầu tư vào sản xuất ,cải tiến bao bì ,ký h ợp đồng kinh tế và biện pháp ở ngoài nước nh ư: đẩy mạnh quảng cáo lập chi nhánh ở nước ngoài mở rộng mạng lưới đại lí - Đánh giá sơ b ộ hiệu quả kinh tế của việc kinh doanh : Hiệu quả kinh tế của một hoạt động kinh doanh được đánh giá thông qua nhiều chỉ tiêu khác nhau trong đó chủ yếu là: - Chỉ tiêu tỷ suất ngoại tệ m à cách tính toán cách tính đã được trình bày trên đây IV.Các bước giao dịch : 1. Hỏi giá : Về phương diện luật thì đây là lời thỉnh cầu bươc giao d ịch.nhưng xét vê phương diện thương m ại thì đ ây là việc người mua đề nghị người bán báo cho mình biết giá cả mà và các điều kiện để mua hàng . Nội dung hỏi giá bao gồm : tên hàng ,qui cách phẩm chất ,số lượng ,thời gian giao hành mong muốn .giá cả m à người mua có thể trả cho mặt h àng đó thường
  10. được người mau giử kín.Nhưng đ ể tránh mát thời gian hỏi di hỏi lại người mua nêu rỏ những điều kiện mình mong muốn để làm cơ sở cho việc qui định giá : loại tiền ,thể thức thanh toán , điều cơ sở giao hàng 2. Phát giá : Luật pháp coi đây là lời đề nghị ký kết hợp đồng và như vậy phát giá có thể do người bán hoặc người mua đưa ra .nhưng trong buôn bán th ì phát giá là chào hàng ,là việc người xuất khẩu thể hiện ý định bán h àng của mình .trong chào hàng ta đều ghi rõ tên hàng,qui cách phẩm chất số lượng ,giá cả , điều kiện cơ sở giao hàng , điều kiện thanh toán ,ký mã hiệu ,thể thức giao hàng nhận hàng…. 3. Đặt hàng : - Lời đề nghị ký hợp đồng xuất phát từ phía người mua được đưa ra dư ới hình thức đặt hàng .trong đơn đặt h àng người mua nên cụ thể về hàng hoá đ ịnh mua và tấc cả những nội dung cần th iết cho việc kí kết hợp đồng .Trong thực tế người ta ch ỉ đặt hàng với khách h àng có quan hệ thường xuyên .Bởi vậy người ta thường gặp những đặt h àng ch ỉ tiêu: tên hàng ,quy cách ,phẩm chất ,số lư ợng ,thời gian giao hàng và điều kiện riêng biệt đối với lần đ ặt hàng đó.Những điều kiện khác hai bên áp dụng điều kiện chung để thoả thuận với nhau hoặc theo những điều kiện của hợp đồng đ ã kí h ợp đồng đ ã kí kết trong lần giao dịch trước 4. Hoàn giá : Khi nhận được ch ào hàng không ch ấp thuận hoàn toàn chào hàng ,mà đưa ra một số đề nghị mới này là hoàn giá . 5. Chấp nhận : Ch ấp nhận là sự đồng ý hoàn toàn tấc cả mọi điều kiện của chào hàng mà phía bên kia đưa ra .Khi đó hợp đồng được thành lập chấp nhận có hiệu lực về mặt pháp luật cần đảm bảo những điều kiện dưới đây:  Phải được chính người chấp nhận
  11.  Phải đồng ý hoàn toàn vô điều kiện mọi dung nội dung của chào hàng  Phaỉ chấp nhận trong thời hạn hiệu lực của chào hàng  Chấp nhận phải được truyền đạt đến người phát đề nghị 6. Xác nhận : hai bên mua bán ,sau khi đã thống nhất tho ã thuận với nhau về điều kiện giao dịch ,có khi cẩn thận ghi lại điều kiện đã thoã thuận gởi lại cho đối phương . Đó là văn kiện xác nhận văn văn kiện do bên bán gởi thương gọi là giấy xác nh ận bán hàng ,do bên mua gửi gọi là giấy xác nhận mua hàng .xác nhận thường lập thành hai b ản,bên lập xác nhận ký trước rồi gởi cho bên kia ,bên kia kí xong giử lại giử lại một bản rồi giử trả một bản V.Đàm phán giao dịch : 1. Giao d ịch đàm phán bằng cách gặp gở trực tiếp : Việc gặp gở giữa hai bên đ ể trao đổi với nhau mọi điều kiện giao dịch về mọi vấn đề liên quan với nhau vè kí kết hợp đồng mua bán .Hình thức đàm phán này đẩy mạnh tốc độ giải quyết mọi vấn đề giữa hai bên và nhiều khi là lối thoát cho những đ àm phán băng thư tín dụng , điện thoại kéo dài quá trình mà không có kết quả . Đàm phán trực tiếp chỉ có hai đến ba ngày là có kết quả .khi hai b ên có điều kiện giải thích cặn kẽ để thuýêt phục nhau ,hợp đồng lớn ,hợp đồng phức tạp th ì dùng hình thức đàm phán trực tiếp .Hơn nữa hình thức đ àm phán trực tiếp tạo điều kiện hiểu biết nhau tốt h ơn và duy trì m ối quan hệ lâu dài .nhưng hình thức này tốn kém và đòi hỏi cao người đại diện đàm phán 2. Đàm phán qua thư tín dụng : So với việc gặp gở trực tiếp thì giao dịch qua thư tín tiết kiệm được nhiều chi phí .hơn nữa ,cũng có lúc giao dịch đư ợc nhiều khách hàng tranh thủ được ý kiến
  12. của nhiều người để cân nhắc suy nghĩ và khéo léo dấu kín ý định thực sự của mình .hình thức giao dịch nay mất nhiều thời gian ,cơ hội tốt có thể trôi qua 3. Giao d ịch đàm phán qua đ iện thoại : Việc trao đổi qua điện thoại nhanh chóng giúp cho việc giao dịch tiến h ành một cách khẩn trương và đúng th ời cơ cần thiết .nhưng phí tổn điên thoại điện thoại các nước rất cao .Nên phải hạn chế thời gian nói chuyện ,các b ên không th ể trình bày chi tiết .Mặc khác trao đổi qua điện thoại là trao đổi bằng miệng không có gì làm bằng chứng cho những tho ã thuận ,bởi vậy điện thoại chỉ dùng thực sự khi cần thiết .sau khi trao đổi bằng điện thoại cần co thư xác nh ận nội dung đã thoã thuận .tóm lại ,trong từng điều kiện cụ thể người ta sẽ cho hình thức đàm phán nào thích hợp nhất để nắm bắt được cơ hội tốt nhất cho việc mua bán .hơn nữa có thể sử dụng kết hợp các hình thức để bổ sung những khiếm khuyết của nhau: VI. Một số điều cần chú ý khi ký kết hợp đồng nhập khẩu: - Cần có sự thoã thuận : thống nhất nhau tấc cả các điều khoản cần thiết trước khi kí kết hợp đồng đ ã kí kết hợp đồng đã kí rồi thì việc thay một điều khoản nào đó sẽ khó khăn và bất lợi cho b ên yêu cầu bổ sung hoặc thay đổi - Văn b ản hợp đồng : thường do một bên soạn thảo .truớc khi kí kết bên kia sẽ xem lại kỹ lưỡng ,cẩn thận đối chiếu với những thoã thuận đã đạt được trong đàm phán ,tránh việc đối phương có thể th êm vào hợp đồng một cách khéo léo những điểm chưa được thoã thuận hoặc bỏ qua không ghi vao hợp đồng những điều đã thống nhất
  13. - Hợp đồng cần được: trình bầy rõ ràng sáng sủa, cách trình bầy phải phản ánh được nội dung đã thoã thuận, tránh dùng những từ ngữ mập mờ, có thể suy luận ra nhiều cách. - Hợp đồng nên đề cập đến mọi vấn đề, tránh việc phải áp dung tập quán để giải quyết những điểm hai bên không đề cập đến. - Trong h ợp đồng không có những điều khoản trái với luật lệ hiện hành ở nước người bán hoặc ở nước ngư ời mua. - Người đứng ký kết hợp đồng nhập khẩu phải có thẩm quyền ký kết. - Ngôn ngữ dùng đ ể xây dựng hợp đồng là thứ ngôn ngữ m à hai bên cùng thông thạo. 1. Nghiên cứu xác lập căn cứ để nhập khẩu: - Căn cứ pháp lý: căn cứ pháp lý là căn cứ đầu tiên mà doanh nghiệp phải tìm hiểu và nắm vững để tránh vi phạm pháp luật, dự đoán được những vướng mắc từ yếu tố khách quan, đồng thời nắm bắt được chính sách ưu đ ãi của nh à nược để cho hoạt đông nhập khẩu đạt hiệu quả. - Căn cứ về tình hình doanh nghiệp : nhằm đưa ra nh ững mục tiêu thích hợp và những biên pháp kh ả thi để thực hiện những mục tiêu này phù hợp với những yêu cầu về tình hình th ị trường trong giai đoạn cụ thể ,tránh những tình trạng đưa ra những mục tiêu và biện pháp vượt quá khả năng của doanh nghiệp hay quá thấp so với tiềm năng hiện có của doanh nghiệp .Trong phần này chúng ta sẽ tập trung nghiên cứu chiến lược kinh của doanh nghiệp .khi thực hiện công tác nhập khẩu phải xuất phát từ chiến lược kinh doanh của mỗi doanh nghiệp ở mỗi giai đoạn + Nghiên cứu nguồn lực doanh nghiệp :
  14. - Nguồn vốn :là một tiền đề rất quan trọng cho công tác nhạp khẩu tại công ty .Hiện nay những nguồn vốn mà doanh nghiệp xuất nhập khẩu có thể huy động để xuất khẩu là: + Vốn tự có : gồm vốn pháp định ,vốn bổ sung từ lợi nhuận + Vốn từ phát hành chứng khoáng + Vốn từ các chứng khoáng phải trả + Vốn vay : bao gồm vay cán bộ công nhân viên trong công ty và vay từ ngân hàng - Nguồn lực doanh nghiệp nghiên cứu nguồn lực doanh nghiệp nhằm phục vụ công tác nhập khẩu trong việc phân công ,bố trí nhân lực phù hợp mục tiêu và biện pháp đề ra. - Thực trạng kinh doanh của doanh nghiệp: - Nghiên cứu thực trạng của doanh nghiệp nhằm phản ánh kết quả của sự phù hợp các nguồn lực của doanh nghiệp trong cho biết được tình hình tiêu thụ xe máy của doanh nghiệp đồng thời phản ánh những khó khăn và thuận lợi của doanh nghiệp .do đó khi nhập khẩu linh kiện xe máy doanh nghiệp sẽ lựa trên những lợi thế mà doanh nghiệp có sẵn đồng thời khắc phục những khó khăn vươn mắc mà doanh nghiệp gặp phải trong công tác nhập khẩu linh kiện xe máy . - Căn cứ vào thị trường : thị trư ờng là cơ sở quan trọng nhất trong hoạt động kinh doanh nói chung và ho ạt động nhập khẩu nói riêng .tiến h ành nghiên cứu môi trường marketing : gồm môi trường vật chất ,môi trường chính trị - pháp luật ,môi trường văn hoá xã hội ,môi trường kinh tế ,môi trường cạnh tranh .Nhằm xác định biến cố then chốt của môi trư ờng làm cơ sở để nhập khẩu .
  15. VII.Các bước thực hiện ký kết hợp đồng nhập khẩu: 1. Xin giấy phép nhập khẩu : - Giấy phép nhập khẩu là tiền đề quang trọng về mặt pháp lý để tiến hành các khâu khác trong mỗi chuyến h àng xu ất nhập khẩu .thủ tục xin giấy phép nhập khẩu phụ thuộc phần lớn vào cơ ch ế quản lý mặt hàng nhập khẩu .ở nước ta ngày nay , từng thời kỳ bộ thương mại quyết định về danh mục những hàng cấm xuất khẩu , ngững h àng tạm ngưng nh ập khẩu ,h àng nhập khẩu quản lý hạn nghạch và hàng xuất khẩu có định hướng + Đối với mặt hàng nhập khẩu chịu sự quản lý bằng hạn nghạch ,sau khi nhận công văn phân bổ hạn nghạch , sau khi nhận đ ược công văn phân bổ hạn nghạch hạn nghạch ,chủ h àng nhập khẩu tới bộ thương m ại chủ hàng nh ập khẩu tới bộ th ương mại xin đổi lấy phiếu hạn nghạch khi thực hiện hợp đồng nhập khẩu .Chủ h àng nh ập khẩu phải xin giấy phép nhập khẩu . Đơn xin phép cần kèm theo phiéu h ạn nghạch ,bản sao hợp đồng nhập khẩu hoặc LC và các giấy tờ có liên quan. + Đối với những mặt hàng được phép xuất nhập khẩu nhoài hạn nghạch (tức là không ch ịu sự quản lý bằng hạn nghạch ) - Nếu là hàng hoá thông thường ,khi xuất nhập khẩu doanh nghiệp không cần giấy xin phép nhập khẩu mà chỉ cần làm giấy tờ khai hải quan ,gởi bộ thương mại một bản để theo dõi - Nếu là hàng hoá quan trọng (có ảnh hưởng đến sản xuất và tiêu dùng trong nước có thể tạo n ên chi tiêu lớn về ngoại tệ ) thì nhập khẩu ,doanh nghiệp phải xin giấy phép nhập khẩu
  16. - Hiện nay việc cấp giấy phép nhập khẩu được phân công như sau: + Bộ Thương mại (các phòng cấp giấy phép ) cấp những giấy phép nhập khẩu hàng mậu dịch + Tổng cục hải quan cấp giấy phép xuất nhập khẩu hàng phi mậu dịch 2. Mở LC : - Sau khi ký nhập khẩu ,cần viết đơn xin ở lc theo qui đ ịnh của hợp đồng và đến nghân hàng làm thủ tục mở lc .nội dung của lc làm thống nhất các điều khoản của lc : chất lượng ,qui cách ,giá cả ….. Nên lấy hợp đồng làm căn cứ để đưa ra qui định với nội dung trong lc .thời gian mở lc cần thực hiện theo qui định của hợp đồng.nếu hợp đồng qui định mở lc sau khi b ên bán xác nh ận kỳ hạn giao nhận h àng chúnh ta cần mở thư bên nhận được thông báo trên các bên bán .n ếu hợp đồng qui định mở như sau khi bên bán nh ận được giấy phép nhận được giấy phép nhập khẩu hoặc thanh toán trên đ ảm bảo thực hiện hợp đồng cần mở thư sau khi nh ận được thông báo của đối phương có giấy phép nhạp khẩu ,hoặc nghân hàng chuyển cho biết nhận đư ợc tiền đảm bảo . 3.Làm thủ tục hải quan : - Hàng hoá sau khi nh ập khẩu vào việt nam điều phải làm thủ tục hải quan gồm 3 bước sau: + Khai báo h ải quan : chủ hàng khai báo chi tiết hàng hoá lên tờ khai hải quan (custom declaration) để cơ quan hải quan kiểm tra thủ tục giấy tờ .yêu cầu việc khai là trung thực và chính xác ,nội dung tờ khai gồm các mục như sau: loại hàng ,tên hàng ,số lượng ,khối lượng ,giá trị hàng ,tên công cụ vận tải ,nhập khẩu từ
  17. nước n ào… chủ yếu là : giấy phép nhập khẩu ,hoá đơn ,phiéu đóng gói ,bảng kê chi tiêt giấy chứng nhận xuất xứ: - Xu ất trình hàng háo : hàng hoá nhập khẩu phải được xắp xếp trật tự ,thuận tiện cho việc kiểm soát .chủ hàng ph ải chịu chi phí và nh ận công việc mở , đóng và các kiện hàng ,yêu cầu của việc xuất trình hàng háo cũng là sự trung thực của chủ hàng .hàng hoá phải được xuất trình đ ể kiểm tra ngay trên phương tiện vận tải và được hải quan chấp nhận mới đ ược chuyển qua phương tiện khác .tuy nhiên hiện nay cho phép hàng hoá được dở và nh ập vào kho h ải quan trư ớc khi xuất trình .thời gian xu ất trình tối đa là 30 ngày kể từ khi hàng hoá đến cửa khẩu .chủ hàng phải hoàn thành thủ tục hải quan. - Thực hiện quyết địnhcủa hải quan : sau khi kiểm soát giấy tờ và hàng hoá hải quan sẽ ra những quuyết định như : cho hàng được phép đi biên giớ,cho hàng đi qua một cách có điều kiện .cho hàng đi qua khi chủ hàng đ ã hoàn thành ngh ĩa vụ nộp thuế .nghĩa vụ chủ h àng nghiêm túc thực hiện các quyết định của hải quan mà cụ thể là chủ hàng kí vào nh ận giấy báo thuế do nhân viên h ải quan hải quan xuất trình với điều kiện chấp nhận ho àn toàn: Mức thuế =số lượng * trị giá *suất thuế - Hàng nhập khẩu th ì tính theo giá CIF để tính thuế và thời gian nộp thuế là 30 ngày kể từ khi nhận được giấy báo chính thức của hải quan .nếu vi phạm sẽ bị trừng phạt 0,2 % số tiền thuế cho một ngày để 4.Tiếp nhận hàng nhập khẩu :
  18. Trong bư ớc n ày đơn vị kinh doanh nhập khẩu cần phải tiến hành các công việc sau: - Ký kết hợp đồng uỷ thác cơ quan vận tải về việc giao h àng từ tàu ở nước ngoài về - Xác nhận cơ quan vận tải kế hoặch tiếp nhận h àng hoá nhập khẩu từng năm ,từng quí ,lịch tàu , cơ câú m ặt h àng , điều kiện kỉ luật khi bốc dỡ ,vận chuyển giao nhận - Cung cấp tài liệu cần thiết cho việc nhận hàng hoá như : vận đơn ,lệnh giao hàng ,nếu tàu biển không giao những tài liệu cho cơ quan vận . - Thông báo cho các đơn vị trong nước đặt mua hàng nhập khẩu ,ngày toa xe ch ở h àng về đến sân ga giao nhận - Xác nh ận cơ quan vận tải khi tiếp nhận h àng hoá - Thu thập chứng từ phấp lý ban đầu để tiến hàng việc khiếu nại sau này có tổn thất xảy ra. 5.Kiểm tra chất lượng hàng nhập khẩu : Cơ quan h ải quan (ga,cảng) phải kiểm tra niêm phong cặp chì trước khi dở hàng ra khỏi phương tiện vận tải ,nếu h àng có thể tổn thất hoặc xếp đặt không theo lô ,theo vận đ ơn th ì cơ quan h ải quan mới công ty giám định lập biên bản dưới tàu ,nếu h àng chuyên chở bằn g đường biển mà bị hao hụt mất mát ,phải biên bản kế toán nhận hàng với tàu “ còn b ị đổ vỡ phải có biên b ản hàng đổ vỡ hư hỏng “ nếu tàu ch ở hàng đã nhổ neo rồi việc thiếuhụt mới được phát triển ,chủ hàng phải yêu cầu vosa cấp giấy chứng nhận hàng thiếu
  19. - Đơn vị KD NK, với tư cách là bên đứng tên trình vận đ ơn, phải lập dự kháng nếu nghi ngờ hoặc thực sự thấy h àng có tổn thất phải yêu cầu lập biên bản giám đ ịnh nếu hàng hoá th ực sự tổn thất, thiếu hụt hoặc không đồng bộ, không phù hợp hợp đồng. - Các cơ quan kiểm dịch phải thực hiện nhiệm vụ kiểm dịch nếu hàng nhập khẩu là động vật hoặc thực vật 6. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại : - Khi thực hiện hợp dồng nhập khẩu ,chủ hàng nhập khẩu nếu phát hiện thấy hàng nhập khẩu bị tổn thất , đổ vở ,thiếu hụt ,mất mát cần phải lập hồ sơ khiếu nại ngay để khỏi bỏ lở thời hạn khiếu nại . - Nếu hàng có chất lượng số lượng không phù hợp với hợp đồng hoặc có bao bì khong phù hợp ,vi hpạm thời gian giao h àng ,hàng giao không đồng bộ thì đối tượng khiếu nại là người bán và bộ chứng từ gồm : thư khiếu nại ,hoá đ ơn thương mại ,vận đơn ,giấy chứng nhận giám định ,phiếu đóng gói ,giấy chứng số lượng ,trọng lượng ,hoá đơn tính tiền sửa chữa PHẦN II PHÂN TÍCH TÌNH NHậP KHẩU LINH KIệN XE Gắ N MÁY CủA CÔNG TY . A. Tình hoạt động của kinh doanh của công ty I. Giới thiệu khái quát về công ty 1. Lịch sử hình thành và phát triển công ty: - Tên công ty : công ty thực phẩm và đầu tư công nghệ - Tên giao dịch quốc tế :foodsuff and technology- investment corporation. - Tên viết tắt :fococev
  20. - Trụ sở : 64 trần quốc toản _ hải châu _tp đ à nẵng - Điện thoại (84.511) 821890 –822721 -822781-821551 - Fax:(84.511) 821870 -810013 - Email :fococev @ dng.vnn.vn. - Tài khoản số :30.061037027 tại nghân hàng công thương 22.01037027 tại ngân h àng ngoại thương + Công ty thực phẩm và đ ầu tư công nghệ là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc bộ thương mại . + Công ty thực hiện chế độ hoạch tóan độc đập tự chủ về tài chính có tư cách pháp nhân ,có tài khoản riêng tại ngân hàng nhà nước ,công chịu trách nhiệm kinh tế và dân sự về các hoạt động về tài sản chính mình . + Công ty tổ chức hoạt động theo pháp luật của Nhà Nư ớc Cộng Ho à Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam 2. Quá trình hình thành và phát triển : Tiền thân của Công ty Thực phẩm Miền Trung là Công ty Nam Thắng trực thuộc Bộ Thương mại .sau là Công ty Thực phẩm Công nghệ Đà Nẵng thuộc Tổng Công ty Thực phẩm - Bộ Nội thương đư ợc th ành lập ngày 17/09/1975 tại quyết định số 13 nt –qđ 1 của Bộ Nội thưong + Năm 1988 Bộ Nội th ương có quyết định số 08 nt _qđ1, ngày 27/10/1988 về việc sát nhập tổng công ty thực phẩm và công ty thực phẩm công nghệ đ à n ẵng dược bổ sung chức năng ,nhiệm vụ và đổi tên thành công ty th ực phẩm miền trung thuộc tổng công ty thực phẩm .theo chủ trương của nhà nước về việc xắp xếp lại doanh nnghiệp quốc doanh và thực hiện nghị định 388/hđbt ngaỳ 20/11/1991 công
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2