T¹p chÝ Khoa häc & C«ng nghÖ - Sè 2(42)/N¨m 2007<br />
<br />
THIẾT KẾ BỘ ĐIỀU KHIỂN PHẢN HỒI TRẠNG THÁI BẰNG PHƯƠNG PHÁP<br />
ÁP ĐẶT CỰC CHO HỆ TRUYỀN ĐỘNG KHỚP NỐI MỀM<br />
Nguyễn Như Hiển – Bùi Chính Minh (Trường ĐH Kỹ thuật công nghiệp - ĐH Thái Nguyên)<br />
<br />
1. Đặt vấn đề<br />
Trong thực tế một hệ thống truyền động servo có các bộ phận công tác không được tạo<br />
thành một khối cứng đồng nhất với các bộ phận phát động động lực mà phải truyền động qua bộ<br />
phận dẫn động trung gian như hộp số, curoa, thanh răng, v.v.. Bộ phận dẫn động trung gian này<br />
có đặc điểm là giữa chúng có khe hở, có ma sát và chúng là các phần tử chịu các biến dạng đàn<br />
hồi, uốn, xoắn [4]. Vì thế chúng được coi là các khớp nối mềm được biểu thị bằng mô hình lò xo<br />
trên hình 1 và cấu trúc của nó như hình 2.<br />
<br />
ωL<br />
TM<br />
<br />
ωM<br />
<br />
Hình 1: Mô hình hệ truyền động khớp mềm<br />
<br />
1 ωM<br />
J M .S<br />
<br />
TL<br />
<br />
KS<br />
S<br />
<br />
1<br />
J L .S<br />
<br />
ωL<br />
<br />
Hình 2: Cấu trúc khớp nối mềm khi bỏ qua bs<br />
<br />
Trên hình 1 và hình 2: JM, JL là mô men quán tính động cơ và tải; ωM, ωL là tốc độ<br />
động cơ và tốc độ tải ; θM, θL là vị trí góc động cơ và vị trí góc của tải; KS là hệ số cứng của<br />
khớp nối mềm;TM là mô men động cơ; TL là mô men tải; bs là hệ số nhớt.<br />
Khâu nối khớp mềm này đã làm cho chất lượng điều khiển của hệ servo suy giảm, vì thể<br />
có nhiều phương pháp điều khiển đã được áp dụng để hạn chế sự suy giảm chất lượng này. Cấu trúc<br />
bộ điều chỉnh dạng PID và các biến thể của nó là một trong những phương pháp đơn giản và có hiệu<br />
quả tương đối tốt [1]. Để nâng cao chất lượng hơn nữa, cần thiết kế hệ điều khiển phản hồi trạng thái.<br />
<br />
2. Xây dựng cấu trúc hệ điều khiển phản hồi trạng thái cho truyền động nối khớp mềm<br />
Phương trình trạng thái của hệ thống:<br />
•<br />
<br />
X (t ) = A. X (t ) + B.TM (t ) + E.TL (t )<br />
Y (t ) = C. X (t )<br />
<br />
Trong đó véc tơ đầu ra là Y = ω M ,vectơ trạng thái là X = [ω M<br />
KS <br />
<br />
1<br />
0 0 − J <br />
M<br />
J<br />
<br />
<br />
M<br />
K<br />
S<br />
; B= 0<br />
A = 0 0<br />
<br />
<br />
JL <br />
0<br />
1 − 1<br />
<br />
0<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
ω L θ12 ]T , θ12 = θ M − θ L<br />
<br />
<br />
0 <br />
<br />
1 <br />
<br />
:<br />
E<br />
=<br />
− ; C = [1 0 0] .<br />
<br />
JL <br />
<br />
0 <br />
<br />
<br />
<br />
53<br />
<br />
T¹p chÝ Khoa häc & C«ng nghÖ - Sè 2(42)/N¨m 2007<br />
<br />
Hàm truyền của hệ thống:<br />
T (s) =<br />
<br />
ωM ( s )<br />
TM ( s )<br />
<br />
=<br />
<br />
s 2 + ωa2<br />
;<br />
J M .s.( s 2 + ω02 )<br />
<br />
ω a : tần số chống cộng hưởng; ω 0 : tần số cộng hưởng;<br />
<br />
K: tỷ lệ quán tính giữa tải và động cơ; R: tỷ lệ cộng hưởng ;<br />
<br />
ω<br />
<br />
0<br />
<br />
= ω a. 1 + K<br />
<br />
[<br />
<br />
P= B<br />
<br />
A.B<br />
<br />
; K=<br />
<br />
JL<br />
JM<br />
<br />
; ωa =<br />
<br />
KS<br />
JL<br />
<br />
;R=<br />
<br />
ω0<br />
= 1+ K ;<br />
ωa<br />
<br />
C <br />
A .B và V = C. A <br />
C. A 2 <br />
2<br />
<br />
]<br />
<br />
Từ hệ trên, chứng minh được hệ thống là điều khiển được hoàn toàn vì:<br />
<br />
K<br />
K<br />
det( P) = − 3 S ≠ 0 và hệ thống quan sát được hoàn toàn vì: det(V ) = S<br />
J M .J L<br />
JM<br />
<br />
2<br />
<br />
<br />
≠ 0<br />
<br />
<br />
Do đó có thể áp dụng phương pháp áp đặt nghiệm cho hệ phản hồi trạng thái.Với mục<br />
tiêu làm giảm sai lệch về tốc độ của động cơ và tốc độ của tải, có thể sử dụng bộ phản hồi trạng<br />
thái bằng phương pháp áp đặt cực [3], nhưng nếu chỉ sử dụng phương pháp phản hồi trạng thái<br />
thông thường thì nó không có khả năng khử được sai lệch tĩnh. Do đó muốn cải thiện đặc tính<br />
này, có thể thêm vào bộ điều chỉnh hồi tiếp đầu ra một khâu tích phân để khử sai lệch tĩnh.<br />
Hình 3 mô tả sơ đồ cấu trúc của hệ thống điều khiển phản hồi trạng thái cho hệ có khớp<br />
nối mềm với giả thiết là đo được toàn bộ các trạng thái tốc độ động cơ, tốc độ tải và sai lệch vị<br />
trí của động cơ và tải bằng các cảm biến.<br />
<br />
ωr<br />
<br />
KI<br />
S<br />
<br />
Kt<br />
<br />
TM<br />
<br />
1<br />
J M .S<br />
<br />
x3 ≡ θ12<br />
<br />
x1 ≡ ω M<br />
<br />
1<br />
S<br />
<br />
TL<br />
<br />
Ks<br />
<br />
1<br />
J L .S<br />
<br />
x2 ≡ ω<br />
<br />
K1<br />
<br />
K3<br />
K2<br />
<br />
Hình 3: Sơ đồ cấu trúc của hệ thống điều khiển phản hồi trạng thái cho khớp nối mềm<br />
<br />
Có hai phương pháp xác định vectơ K( K1, K2, K3, KI ) , trong đó có phương pháp tính<br />
K bằng cách cân bằng các hệ số của phương trình đặc trưng. Ở đây sử dụng phương pháp tính<br />
điểm cực của hàm truyền của tốc độ động cơ theo tốc độ đặt bằng công thức Mason, từ đó sẽ xác<br />
định được phương trình đặc trưng của hệ thống.<br />
54<br />
<br />
T¹p chÝ Khoa häc & C«ng nghÖ - Sè 2(42)/N¨m 2007<br />
n<br />
<br />
Sau đó cân bằng phương trình đặc trưng mong muốn<br />
<br />
∏ (s − p ) = 0 sẽ xác định được vectơ K.<br />
i<br />
<br />
i =1<br />
<br />
3. Xác định các hệ số K1, K2, K3, KI<br />
<br />
- Xác định hàm truyền giữa tốc độ động cơ với tốc độ đặt theo công thức Mason:<br />
L1(s) =−<br />
<br />
KI Kt 1<br />
;<br />
.<br />
s JM.s<br />
<br />
L2 ( s ) = −<br />
<br />
K1 K t<br />
;<br />
J M .s<br />
<br />
L3 ( s ) = −<br />
<br />
K3 Kt<br />
K K K<br />
K<br />
; L4 ( s ) = − 2 S 3t ; L5 ( s ) = − S 2<br />
2<br />
J M .s<br />
J M J L .s<br />
J M .s<br />
<br />
L6 ( s ) = −<br />
<br />
KS<br />
; ∆ = 1 − ( L1 + L2 + L3 + L4 + L5 + L6 ) + L1 L6 + L2 L6<br />
J L .s 2<br />
<br />
∆(s) = 1 +<br />
<br />
KI Kt 1<br />
KK KK K K K<br />
K<br />
K<br />
K K .K K K K<br />
+ 1 t + 3 t2 + 2 S 3t + S 2 + S 2 + I t 4S + 1 S 3t<br />
.<br />
s J M .s J M .s J M .s J M J L .s J M .s J L .s<br />
J M J L .s<br />
J M J L .s<br />
<br />
Với ω a =<br />
<br />
;<br />
<br />
KS<br />
K<br />
J<br />
K<br />
K<br />
⇒ ω a2 = S ; K = L ; ω0 = ω a . 1 + K ⇒ ω02 = S + S<br />
JL<br />
JL<br />
JM<br />
JL JM<br />
<br />
Do đó:<br />
∆( s) =<br />
<br />
(<br />
<br />
1<br />
J M .s 4 + K1 K t .s 3 + ( K I K t + K 3 K t + J M ω02 ) .s 2 + ( K1 + K 2 ) K tωa2 s + K I K t .ωa2<br />
4<br />
J M .s<br />
<br />
)<br />
<br />
K I Kt<br />
KS<br />
ωa2<br />
;<br />
P( s )1 =<br />
∆1 ( s ) = 1 − L6 = 1 +<br />
= 1+ 2<br />
J M .s 2<br />
J L .s 2<br />
s<br />
<br />
ωM ( s ) P1.∆1<br />
=<br />
=<br />
∆<br />
ωr ( s )<br />
ωM ( s ) K I K t<br />
=<br />
.<br />
ωr ( s )<br />
JM<br />
<br />
(<br />
<br />
K I K t ωa2 <br />
1 + 2 <br />
J M .s 2 <br />
s <br />
<br />
1<br />
J M .s 4 + K1K t .s 3 + ( K I K t + K 3 K t + J M ω02 ) .s 2 + ( K1 + K 2 ) K tωa2 s + K I K t .ωa2<br />
4<br />
J M .s<br />
<br />
)<br />
<br />
s 2 + ωa2<br />
K1 K t 3 K I K t + K 3 K t + J M .ω02 2 K1 + K 2<br />
K I K t .ωa2<br />
4<br />
s +<br />
.s +<br />
.s +<br />
.K t .s +<br />
JM<br />
JM<br />
JM<br />
JM<br />
<br />
Vậy hàm truyền giữa tốc độ của động cơ với tốc độ đặt :<br />
<br />
ωM ( s ) K I K t<br />
=<br />
.<br />
ωr ( s )<br />
JM<br />
<br />
s 2 + ωa2<br />
K1 K t 3 K I K t + K 3 K t + J M .ω02 2 K1 + K 2<br />
K I K t .ωa2<br />
4<br />
s +<br />
.s +<br />
.s +<br />
K t .s +<br />
JM<br />
JM<br />
JM<br />
JM<br />
<br />
(3.1)<br />
<br />
Tương tự hàm truyền giữa tốc độ của tải so với tốc độ đặt:<br />
<br />
K I Kt 2<br />
.ωa<br />
JM<br />
ωL ( s )<br />
=<br />
KK<br />
K K + K 3 K t + J M .ω02 2 K1 K t + K 2 K t<br />
K K .ω 2<br />
ωr ( s )<br />
s 4 + 1 t .s 3 + I t<br />
.s +<br />
.s + I t a<br />
JM<br />
JM<br />
JM<br />
JM<br />
<br />
(3.2)<br />
<br />
55<br />
<br />
T¹p chÝ Khoa häc & C«ng nghÖ - Sè 2(42)/N¨m 2007<br />
<br />
- Phương trình đặc tính của hệ thống:<br />
s4 +<br />
<br />
K1 K t 3 K I K t + K 3 K t + J M .ω02 2 K1 K t + K 2 K t<br />
K K .ω 2<br />
.s +<br />
.s +<br />
.s + I t a = 0<br />
JM<br />
JM<br />
JM<br />
JM<br />
<br />
(3.3)<br />
<br />
Giả sử ta áp đặt nghiệm là s=s1;s=s2;s=s3;s=s4; ⇒ ( s − s1 )( s − s2 )( s − s3 )( s − s4 ) = 0<br />
⇒ s 4 + a1.s 3 + a2 .s 2 + a3 .s + a4 = 0<br />
<br />
(3.4)<br />
<br />
Cân bằng (3.3) và (3.4) ta được:<br />
a1 =<br />
<br />
K K + K 3 K t + J M .ω02<br />
K1 K t<br />
K K + K 2 Kt<br />
K K .ω 2<br />
; a2 = I t<br />
; a3 = 1 t<br />
; a4 = I t a<br />
JM<br />
JM<br />
JM<br />
JM<br />
<br />
(3.5)<br />
<br />
Từ đó suy ra:<br />
KI =<br />
<br />
a3 .J M a1.J M<br />
a2 .J M ωa2 − a4 .J M − J M .ω02ωa2<br />
J M .a4<br />
a1.J M<br />
;<br />
;<br />
;<br />
K<br />
=<br />
K<br />
=<br />
−<br />
K<br />
=<br />
2<br />
3<br />
ωa2 K t 1<br />
Kt<br />
K tωa2<br />
Kt<br />
a1.J M ωa2<br />
<br />
Phương trình (3.2) có dạng: W ( s ) =<br />
<br />
(3.6)<br />
<br />
a4<br />
s + a1 .s + a2 .s 2 + a3 .s + a4<br />
4<br />
<br />
3<br />
<br />
Theo tiêu chuNn tối ưu ITAE thì hệ thống trên sẽ tối ưu nếu mẫu số của hàm truyền kín của hệ<br />
4<br />
3<br />
2 2<br />
3<br />
4<br />
(3.7)<br />
phải có dạng: s + 2,1.ω n .s + 3,4.ω n .s + 2,7.ω n .s + ω n<br />
2<br />
3<br />
4<br />
Từ (3.4) và (3.7) suy ra : a1 = 2,1.ω n ; a 2 = 3,4.ω n ; a3 = 2,7.ω n ; a 4 = ω n<br />
<br />
Tiến hành mô phỏng hệ thống với các thông số như sau (thông số của hệ thí nghiệm PP400<br />
Singapore):<br />
JM = 7.455 10 -5 Kgm2; JL = 8.878 10-5 Kgm2; Ks = 0,28 Nm/rad.<br />
Thông số được chọn :<br />
Từ<br />
<br />
ω n = 40 .<br />
<br />
ωn sẽ tính được a1, a2, a3, a4 qua (3.5),,từ đó sẽ xác định được KI, K1, K2, K3 qua (3.6).<br />
<br />
Sơ đồ mô phỏng và đặc tính của hệ thống như sau:<br />
<br />
1<br />
Ou t3<br />
1<br />
In1<br />
Ki<br />
s<br />
T o c do dat<br />
<br />
T ai 1<br />
Gai n2<br />
<br />
WL<br />
<br />
Tai<br />
<br />
e_toc do<br />
<br />
Kt<br />
<br />
T<br />
W n<br />
<br />
T ransfer Fcn3<br />
nhieu mo men<br />
<br />
Scope<br />
<br />
e_v i t ri<br />
<br />
M o hi nh dong co<br />
K1<br />
Gai n1<br />
K3<br />
<br />
2<br />
Ou t1<br />
<br />
Gai n4<br />
K2<br />
Gai n5<br />
<br />
Hình 4: Mô phỏng hệ truyền động khớp nối mềm với bộ điều khiển phản hồi trạng thái<br />
<br />
56<br />
<br />
T¹p chÝ Khoa häc & C«ng nghÖ - Sè 2(42)/N¨m 2007<br />
<br />
Hình 5: Tốc độ động cơ và tải của hệ thống khớp mềm khi áp dụng bộ phản hồi trạng thái.<br />
<br />
Hình 6: Tốc độ động cơ và tải khi áp dụng bộ phản hồi trạng thái cho khớp nối mềm khi có nhiễu tải<br />
<br />
4. Kết luận<br />
Khi sử dụng bộ điều khiển phản hồi trạng thái như hình 3, các đường đặc tính của hệ<br />
thống là khá tốt, thời gian xác lập ngắn, ít dao động, độ quá điều chỉnh nhỏ (xem Hình 5 và Hình<br />
6). Kết quả nghiên cứu này là cơ sở tốt cho việc nâng cao chất lượng điều khiển hệ truyền động<br />
nối khớp mềm.<br />
Tuy nhiên sơ đồ cấu trúc của hệ điều khiển phản hồi trạng thái như hình 3 có thể thực<br />
hiện được nếu như có đầy đủ các cảm biến xác định cả ba trạng thái là tốc độ động cơ, tốc độ tải<br />
và sai lệch vị trí của động cơ và tải. Trong thực tế, người ta thường chỉ gắn cảm biến tốc độ trên<br />
57<br />
<br />