intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thiết kế dạy học tích hợp trong giáo dục nghề nghiệp theo định hướng năng lực nghề nghiệp

Chia sẻ: ViNaruto2711 ViNaruto2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

80
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết đề xuất cấu trúc nội dung và kế hoạch dạy tích hợp theo năng lực nghề nghiệp. Trong đó, một bài dạy tích hợp được thiết kế gồm một hoặc nhiều thành tố năng lực nối tiếp nhau để phát triển năng lực người học phù hợp với yêu cầu thực tế. Qua thiết kế thử nghiệm của giáo viên, bước đầu đã cho thấy được tính khả thi kết quả nghiên cứu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thiết kế dạy học tích hợp trong giáo dục nghề nghiệp theo định hướng năng lực nghề nghiệp

HNUE JOURNAL OF SCIENCE<br /> Educational Sci., 2017, Vol. 62, Iss. 9, pp. 181-189<br /> This paper is available online at http://stdb.hnue.edu.vn<br /> <br /> DOI: 10.18173/2354-1075.2017-0164<br /> <br /> THIẾT KẾ DẠY HỌC TÍCH HỢP TRONG GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP<br /> THEO ĐỊNH HƯỚNG NĂNG LỰC NGHỀ NGHIỆP<br /> Bùi Văn Hồng<br /> Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh<br /> Tóm tắt. Dạy học tích hợp đang được triển khai rộng rãi trong hệ thống giáo dục nghề<br /> nghiệp ở nước ta. Song hiện nay vẫn chưa có sự thống nhất về cấu trúc nội dung và kế<br /> hoạch dạy tích hợp. Trên cơ sở phân tích phân tích các yếu tố năng lực nghề nghiệp theo<br /> vị trí việc làm cần được phát triển cho người lao động trong quá trình dạy học, kết hợp với<br /> quá trình quan sát và trao đổi với giáo viên về hoạt động dạy học tích hợp tại một số cơ<br /> sở giáo dục nghề nghiệp, bài viết đề xuất cấu trúc nội dung và kế hoạch dạy tích hợp theo<br /> năng lực nghề nghiệp. Trong đó, một bài dạy tích hợp được thiết kế gồm một hoặc nhiều<br /> thành tố năng lực nối tiếp nhau để phát triển năng lực người học phù hợp với yêu cầu thực<br /> tế. Qua thiết kế thử nghiệm của giáo viên, bước đầu đã cho thấy được tính khả thi kết quả<br /> nghiên cứu.<br /> Từ khóa: Dạy học tích hợp; Năng lực nghề nghiệp; Kế hoạch dạy học; Giáo dục nghề<br /> nghiệp.<br /> <br /> 1.<br /> <br /> Mở đầu<br /> <br /> Với ưu điểm vượt trội là tạo ra sự liên tục trong nhận thức cho người học từ lí thuyết đến<br /> thực hành, hoặc từ phát triển kĩ năng đến ứng dụng thực tiễn [1], dạy học tích hợp đang được triển<br /> khai sử dụng rộng rãi trong hệ thống giáo dục nghề nghiệp (GDNN) của Việt Nam hiện nay. Cùng<br /> với sự phát triển của hệ thống GDNN nước ta, dạy học tích hợp cho đến nay đã có những cập nhật,<br /> phát triển đáng kể, đặc biệt là cơ quan quản lí nhà nước về GDNN cũng đã xây dựng được những<br /> văn bản chính thức hướng dẫn về việc lập kế hoạch và tổ chức dạy học theo hướng tích hợp [2]. Sự<br /> phát triển của dạy học tích hợp trong nhưng năm gần đây đã góp phần đáng kể trong công tác đào<br /> tạo nghề ở nước ta. Tuy nhiên, thực tế dạy học trong hệ thống GDNN ở nước ta cho thấy, hiện nay<br /> vẫn chưa có sự thống nhất với nhau giữa các cơ sở đào tạo và giữa các giáo viên trong cùng một<br /> đơn vị về cấu trúc của bài dạy tích hợp, quy trình và phương pháp dạy học tích hợp, kiểm tra đánh<br /> giá kết quả học tập của học sinh trong dạy học tích hợp. Điều này được thể hiện rất rõ trong khâu<br /> thiết kế dạy học tích hợp của giáo viên, khâu ảnh hưởng trực tiếp đến toàn bộ hoạt động dạy học<br /> tích hợp của giáo viên trên lớp và chất lượng chất lượng của quá trình dạy học. Vì vậy, việc nghiên<br /> cứu dạy học tích hợp nói chung và thiết kế dạy học tích hợp nói riêng vẫn đang là vấn đề cấp thiết<br /> và có ý nghĩa thực tiễn rất cao trong bối cảnh phát triển GDNN ở nước ta hiện nay.<br /> Ngày nhận bài: 25/4/2017. Ngày nhận đăng: 12/8/2017<br /> Liên hệ: Bùi Văn Hồng, e-mail: bvhong@yahoo.com<br /> <br /> 181<br /> <br /> Bùi Văn Hồng<br /> <br /> Ở cấp độ chương trình, hệ thống đào tạo nghề kép của CHLB Đức đã khẳng định được sự<br /> thành công khi áp dụng phương pháp đào tạo tích hợp giữa học tập tại trường với học tập tại nơi<br /> làm việc. Cấu trúc của chương trình đào tạo được xây dựng dưới dạng module tích hợp, tạo ra sự<br /> linh hoạt cho người học trong việc lập kế hoạch học tập hoặc chuyển đổi chương trình học [3].<br /> Phương pháp đào tạo này cũng đang được áp dụng thành công tại Na Uy với mô hình tích hợp<br /> trong đào tạo nghề theo công thức 2 + 2 [4]. Ở cấp độ tổ chức dạy học tích hợp, Bộ Lao động –<br /> Thương binh và Xã hội (2010) đã có văn bản hướng dẫn sử dụng các biểu mẫu và quy trình biên<br /> soạn giáo án cho bài dạy tích hợp. Các biểu mẫu này đã giúp các cơ sở đào tạo và giáo viên trong<br /> hệ thống GDNN ở nước ta có thể triển khai đồng bộ được các hoạt động dạy học tích hợp từ khâu<br /> lập kế hoạch đến tổ chức dạy học [2]. Tuy nhiên, qua thực tế dạy học cho thấy, các biểu mẫu giáo<br /> án tích hợp trên vẫn còn tồn tại một số hạn chế về cấu trúc, nội dung và đặc biệt là thuật ngữ “tiểu<br /> kĩ năng” được sử dụng trong giáo án tích hợp. Sự khác nhau giữa Đề cương bài giảng và giáo án<br /> trong hồ sơ dạy học tích hợp chưa có sự phân biệt rõ ràng trong sử dụng. Những tồn tại trên đã tạo<br /> ra không ít khó khăn cho giáo viên trong quá trình dạy học, dẫn đến sự không thống nhất trong<br /> toàn hệ thống. Dạy học tích hợp đã được áp rộng rộng rãi trong hệ thống GDNN ở nước ta và cũng<br /> được xem là phương thức dạy học chủ đạo trong đào tạo nghề bậc sơ cấp, trung cấp và cao đẳng.<br /> Song, các nghiên cứu và công bố chính thức về dạy học tích hợp trong những năm gần đây còn rất<br /> hạn chế, nên những vấn đề còn tồn tại trong quá trình dạy học vẫn chưa được làm sáng tỏ, nhất<br /> là chưa có sự thống nhất chung trong hệ thống GDNN về lập kế hoạch và tổ chức hoạt động dạy<br /> học tích hợp. Năm 2015, Bùi Văn Hồng đã đề xuất quy trình dạy học tích hợp trong GDNN theo lí<br /> thuyết học tập trải nghiệm của Kolb (1984) gồm 5 bước: (1) Phân tích mục tiêu dạy học, xác định<br /> các chuẩn học tập cụ thể; (2) Trải nghiệm/hướng nghiệp, tạo động cơ học tập tích cực cho người<br /> học; (3) Hình thành khái niệm mới, củng cố kiến thức lí thuyết liên quan đến các kĩ năng thực<br /> hành cần luyện tập; (4) Phát triển kĩ năng/vận dụng, luyện tập tích cực theo quy trình thực hành<br /> và vận dụng năng lực đã được hình thành vào thực tế nghề nghiệp, (5) Kiểm tra đánh giá mức độ<br /> đạt mục tiêu dạy học của người học [5]. Quy trình dạy học này có thể làm cơ sở cho việc xây dựng<br /> tiến trình dạy học tích hợp của giáo viên, qua đó, lựa chọn nội dung và phương pháp dạy học phù<br /> hợp với đặc điểm nội dung và đặc điểm nhận thức của người học. Kết quả nghiên cứu cũng cho<br /> thấy, dạy học tích hợp theo lí thuyết học tập trải nghiệm góp phần đem lại hiệu quả cao trong dạy<br /> học. Tuy nhiên, nghiên cứu này của tác giả chủ yếu tập trung vào phát triển mô hình và quy trình<br /> thực hiện phương pháp dạy học tích hợp, chưa đề cập đến cấu trúc và nội dung của kế hoạch dạy<br /> học tích hợp trong khâu thiết kế dạy học, khâu quan trọng của quá trình dạy học.<br /> Với mục tiêu đề xuất nội dung và quy trình trong khâu thiết kế dạy học tích hợp, bài viết<br /> này trình bày kết quả nghiên cứu về năng lực nghề nghiệp, cấu trúc nội dung, kế hoạch dạy học<br /> tích hợp và ví dụ minh họa.<br /> <br /> 2.<br /> 2.1.<br /> <br /> Nội dung nghiên cứu<br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> <br /> - Phương pháp nghiên cứu lí luận: phân tích cấu trúc năng lực để tìm mối quan hệ giữa yêu<br /> cầu năng lực theo vị trí việc làm với việc xác định các thành tố năng lực trong đào tạo, từ đó, đề<br /> xuất cấu trúc nội dung và kế hoạch dạy học tích hợp.<br /> - Phương pháp quan sát và phỏng vấn sâu: tiến hành dự giờ và trao đổi trực tiếp với giáo<br /> viên tại một số cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh và Miền Tây Nam<br /> Bộ để đánh giá thực trạng dạy học tích hợp hiện nay làm cơ sở thực tiễn cho đề xuất cấu trúc nội<br /> dung và kế hoạch dạy học tích hợp.<br /> 182<br /> <br /> Thiết kế dạy học tích hợp trong giáo dục nghề nghiệp theo định hướng năng lực nghề nghiệp<br /> <br /> - Phương pháp chuyên gia: gửi cấu trúc nội dung và kế hoạch dạy học tích hợp đến các giáo<br /> viên trường Cao đẳng nghề thành phố Hồ Chí Minh và Cao đẳng nghề Giao thông vận tải Trung<br /> ương III thiết kế và tổ chức dạy học thử nghiệm để đánh giá tính khả của kết quả nghiên cứu.<br /> <br /> 2.2.<br /> <br /> Năng lực nghề nghiệp trong dạy học<br /> <br /> Năng lực có thể được hiểu là khả năng thực hiện hành vi nghề nghiệp phù hợp trong các<br /> tình huống nghề nghiệp thực tiễn. Hành vi này dựa trên sự tích hợp của kiến thức, các kĩ năng và<br /> thái độ, động cơ và tính cách của cá nhân [6, tr. 12].<br /> Trong đó:<br /> (1) Kiến thức là những hiểu biết về lĩnh vực chuyên môn và lĩnh vực có liên quan khác;<br /> (2) Kĩ năng là khả năng vận dụng kiến thức để thực hiện có kết quả cho một hoạt động nghề<br /> nghiệp;<br /> (3) Thái độ là cảm nhận hoặc ứng xử đối với công việc/nhiệm vụ hoặc với người khác.<br /> <br /> Hình 1. Mô hình năng lực [7]<br /> Trong hoạt động nghề nghiệp, thì năng lực nghề nghiệp của người lao động chính là mức<br /> độ hoàn thành công việc theo vị trí việc làm tương ứng mà người lao động phụ trách. Để có khả<br /> năng làm việc tốt, người lao động phải trang bị cho mình Kiến thức, Kĩ năng và thái độ phù hợp<br /> với yêu cầu theo từng vị trí việc làm cụ thể. Do đó, trong quá trình dạy học, người học cũng phải<br /> được rèn luyện và phát triển năng lực cá nhân dựa trên sự tích hợp của các lĩnh vực Kiến thức, Kĩ<br /> năng và thái độ tương ứng.<br /> Một mô hình năng lực khác được phát triển bởi Rudolf Tippelt & Antonio Amoros, đó là<br /> mô hình năng lực hoạt động nghề nghiệp (năng lực nghề nghiệp). Theo mô hình này, năng lực<br /> được xác định thông qua hành động và có cấu trúc bao gồm các năng lực thành phần như: năng<br /> lực chuyên môn, năng lực phương pháp, năng lực xã hội và năng lực cá thể (hình 2).<br /> Trong đó:<br /> (1) Năng lực chuyên môn gồm: kiến thức, kĩ năng và hiểu biết trong lĩnh vực chuyên môn<br /> cũng như trong các lĩnh vực khác có liên quan đến nó; khả năng ứng dụng các kiến thức, kĩ năng<br /> và những hiểu biết đó trong cuộc sống thông qua các hoạt động.<br /> (2) Năng lực phương pháp: khả năng và sự sẵn sàng sử dụng thành thạo các kĩ năng, thao<br /> tác, công cụ để hoàn thành hoạt động.<br /> 183<br /> <br /> Bùi Văn Hồng<br /> <br /> Hình 2. Mô hình năng lực hoạt động nghề nghiệp [8;27, 9]<br /> (3) Năng lực xã hội: nhấn mạnh đến phạm vi giao tiếp và hoạt động của con người; khả<br /> năng thích ứng với sự thay đổi nhanh chóng của xã hội.<br /> (4) Năng lực cá nhân: chính là khả năng tự đánh giá bản thân của con người trong các quan<br /> hệ, với tư cách là chủ thể hoạt động và giao lưu.<br /> Như đã phân tích trên, năng lực nghề nghiệp của người lao động chính là mức độ thể hiện<br /> và khả năng vận dụng tích hợp tất cả các thành phần năng lực ở hình 1 hoặc hình 2 như trên trong<br /> hoạt động nghề nghiệp. Đây chính là kết quả của quá trình đào tạo được thực hiện phù hợp với<br /> chuẩn năng lực nghề nghiệp theo từng vị trí việc làm mà xã hội yêu cầu. Vì vậy, dạy học theo định<br /> hướng năng lực nghề nghiệp nhất thiết phải được dựa trên cơ sở tích hợp các lĩnh vực năng lực<br /> thành phần phù hợp với yêu cầu của từng vị trí nghề nghiệp, giúp người học rèn luyện và phát triển<br /> năng lực nghề nghiệp cá nhân đáp ứng nhu cầu xã hội.<br /> <br /> 2.3.<br /> <br /> Cấu trúc nội dung và kế hoạch dạy học tích hợp<br /> <br /> 2.3.1. Xác định mục tiêu dạy học<br /> Theo quan điểm của năng lực nghề nghiệp trong dạy học như đã phân tích ở mục 2.1, mục<br /> tiêu dạy học được xác định từ chuẩn năng lực nghề nghiệp theo từng vị trí việc làm và đảm bảo<br /> tính thống nhất từ chương trình đào tạo (CTĐT) đến từng bài/đơn vị học tập trong chương trình<br /> (hình 3), trong đó:<br /> - Năng lực nghề nghiệp theo vị trí việc làm: là những tiêu chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ<br /> và những hiểu biết và những khác do đơn vị sử dụng lao động yêu cầu đối với từng vị trí việc làm<br /> mà người lao động phụ trách. Chuẩn năng lực nghề nghiệp này được doanh nghiệp cung cấp cho<br /> nhà trường để xây dựng mục tiêu dạy học của CTĐT.<br /> - Năng lực thành phần trong năng lực nghề nghiệp: là những nhóm kiến thức, kĩ năng cần<br /> thiết và tương đối độc lập nhau mà người học phải được trang bị trong quá trình học tập để hình<br /> thành năng lực nghề nghiệp. Các thành phần năng lực này được nhà trường xác định trên cơ sở<br /> phân tích năng lực nghề nghiệp và mục tiêu đào tạo của CTĐT để xây dựng các module học tập<br /> cho chương trình.<br /> - Thành tố năng lực trong năng lực thành phần: là những đơn vị kiến thức, kĩ năng nhỏ nhất<br /> có tính chất độc lập hoặc nối tiếp nhau trong một module học tập mà người học phải được trang bị<br /> 184<br /> <br /> Thiết kế dạy học tích hợp trong giáo dục nghề nghiệp theo định hướng năng lực nghề nghiệp<br /> <br /> Hình 3. Cấp độ mục tiêu theo cấp độ năng lực<br /> để hình thành các năng lực thành phần. Các đơn vị năng lực này được nhóm giáo viên phụ trách<br /> module hoc tập xác định thông qua việc phân tích năng lực thành phần và mục tiêu đào tạo của<br /> module để xác định mục tiêu dạy học của bài/đơn vị học tập.<br /> Như vậy, trên cơ sở phân tích năng lực nghề nghiệp theo vị trí việc làm, các cơ sở đào tạo<br /> xây dựng mục tiêu dạy học cho CTĐT và các năng lực thành phần cần thiết để hình thành các<br /> module học tập. Khi triển khai CTĐT, nhóm giáo viên phụ trách module học tập tiến hành phân<br /> tích mục tiêu dạy học của module, năng lực thành phần để xác định mục tiêu dạy học bài/đơn vị<br /> học tập và các thành tố năng lực trong năng lực thành phần làm cơ sở cho việc lựa chọn nội dung<br /> dạy học tích hợp.<br /> <br /> 2.3.2. Cấu trúc nội dung của bài/đơn vị học tập<br /> <br /> Hình 4. Các thành phần nội dung học tập trong dạy học tích hợp<br /> Các thành phần nội dung học tập trong dạy học tích hợp được minh họa như hình 4, bao<br /> gồm: kiến thức lí thuyết liên quan, thực hành kĩ năng theo quy trình và rèn luyện thái độ tích cực<br /> thông qua quá trình học tập. Trong đó:<br /> - Kiến thức lí thuyết liên quan: là những khái niệm, cấu tạo, nguyên lí hoặc quy luật gắn liền<br /> với kĩ năng thực hành. Thông qua những kiến thức lí thuyết liên quan này hình thành cho người<br /> học những hiểu biết và kiến thức mới liên quan đến kĩ năng cần rèn luyện và phát triển, đồng thời,<br /> cũng chính là cơ sở để xây dựng quy trình thực hành và các công cụ kiểm tra đánh giá làm sáng tỏ<br /> kết quả luyện tập.<br /> 185<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2