intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí

Chia sẻ: ViYerevan2711 ViYerevan2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

34
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu hồi cứu được thực hiện tại bệnh viện phụ sản Trung ương, thu thập số thai nhi được chẩn đoán trước sinh bị TVHBS. Thai phụ có tuổi trung bình thai phụ trung bình là 28,3±4,8. Tuổi thai phát hiện sớm từ 14 tuần, muộn nhất là 38 tuần.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí

  1. LÊ HOÀNG LINH, TRẦN DANH CƯỜNG SẢN KHOA – SƠ SINH THOÁT VỊ HOÀNH BẨM SINH PHÁT HIỆN QUA SIÊU ÂM VÀ THÁI ĐỘ XỬ TRÍ Lê Hoàng Linh, Trần Danh Cường Bệnh viện Phụ Sản Trung ương Từ khóa: siêu âm, thoát vị Tóm tắt hoành, chỉ số phổi đầu. Nghiên cứu hồi cứu được thực hiện tại bệnh viện phụ sản Trung Keywords: echography, Congenital diaphragmatic ương, thu thập số thai nhi được chẩn đoán trước sinh bị TVHBS. hernia, lung-to-head ratio. Thai phụ có tuổi trung bình thai phụ trung bình là 28,3±4,8. Tuổi thai phát hiện sớm từ 14 tuần, muộn nhất là 38 tuần. TVHBS gặp bên trái 96,97%. Dạ dày nằm trong lồng ngực là cao nhất chiếm 46,46%. Không có liên quan giữa TVHBS và bất thường di truyền. chỉ số phổi đầu ở nhóm có hướng xử trí giữ thai cao hơn so với nhóm đình chỉ thai nghén (1,22+0,60 so với 0,78+0,3), sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p=0.0012) và là yếu tố tiên lượng tình trạng trẻ sau đẻ. Từ khóa: siêu âm, thoát vị hoành, chỉ số phổi đầu. Abstract CONGENITAL DIAPHRAGMATIC HERNIA ULTRASOUND DETECTION ATTITUDE AND MANAGEMENT Retrospective study was performed at the Central Hospital for Obstetric and Gynecology, gathering fetus before birth was diagnosed Congenital diaphragmatic hernia(CDH). Women with an average age of women was 28.3 + 4.8 average. Gestational age from 14 weeks early detection, no later than 38 weeks. Having left Congenital diaphragmatic hernia 96.97%. Stomach in the chest is the highest occupied 46.46%. No association between Congenital diaphragmatic hernia and genetic abnormalities, lung-to-head ratio (LHR) have proper treatment group maintained high pregnancy Tác giả liên hệ (Corresponding author): than abortion group (1.22 + 0.78 + 0.60 versus 0.3), this difference Lê Hoàng Linh, was statistically significant (p = 0.0012) and the prognostic factors email: Ngày nhận bài (received): 03/05/2019 infants postpartum condition. Ngày phản biện đánh giá bài báo (revised): Key words: echography, Congenital diaphragmatic hernia, lung-to- 20/05/2019 head ratio. Tháng 06-2019 Tập 16, số 04 Ngày bài báo được chấp nhận đăng (accepted): 20/05/2019 18
  2. TẠP CHÍ PHỤ SẢN - 16(04), đoán trước sinh, Bệnh viện Phụ Sản Trung ương, 1. Đặt vấn đề trong thời gian từ 2016 – 2018. Thoát vị hoành bẩm sinh xảy ra với tần suất 2.1 Đối tượng nghiên cứu 0,8-5/10000 trẻ sinh, thường gặp ở bên trái, - Tiêu chuẩn lựa chọn 14(01), 18 chiếm khoảng 80%, có tỷ lệ tử vong cao và nhiều + Các sản phụ được chẩn đoán trước sinh có ảnh hưởng đến phát triển sau này [1][2]. Tỷ lệ tử thai nhi bị thoát vị hoành đơn độc, được hội chẩn XX-XX, - 22,2016 vong thay đổi theo các trung tâm từ 20 % đến 40%. tại trung tâm chẩn đoán trước sinh - Bệnh viện Phụ Các yếu tố liên quan đến tỷ lệ tử vong gồm thiểu Sản Trung ương. 2019 sản phổi, tăng áp lực động mạch phổi dai dẳng ở + Trẻ đẻ tại Bệnh viện Phụ Sản Trung ương. trẻ sơ sinh, các dị dạng khác. - Tiêu chuẩn loại trừ Cùng với sự phát triển ngày càng mạnh của + Thai nhi có kèm theo các DTBS khác. siêu âm bào thai, chẩn đoán trước sinh thoát vị cơ + Thai nhi được chẩn đoán thoát vị hoành đơn hoành không khó khăn bằng sử dụng siêu âm 2D độc nhưng chỉ định đình chỉ thai do bệnh mẹ. [5], cho nên ngày càng có nhiều trường hợp thoát 2.2. Phương pháp nghiên cứu vị hoành bẩm sinh được chẩn đoán trong thời kỳ 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu bào thai[1]. Đa số thoát vị hoành là đơn độc trên Phương pháp nghiên cứu hồi cứu mô tả dựa trên 60%, còn khoảng 40% là phối hợp các bất thường số liệu thu thập được từ các hồ sơ bệnh án phù hợp khác, nhiều khi nằm trong bệnh cảnh của đa dị với tiêu chuẩn lựa chọn và số thai phụ được chẩn dạng. Sau khi thai nhi được chẩn đoán là thoát vị đoán trước sinh là thoát vị hoành được theo dõi tại hoành bẩm sinh, cần tiếp tục tìm kiếm các dị tật Trung tâm chẩn đoán trước sinh. bẩm sinh khác kèm theo. 2.2.2. Cỡ mẫu Sau khi được chẩn đoán thoát vị hoành, hội Chọn mẫu thuận tiện: thai phụ đủ tiêu chuẩn đồng chẩn đoán trước sinh hội chẩn và đưa ra thái nghiên cứu. độ xử trí và tư vấn. Thái độ xử trí cho mỗi trường 2.2.3 Biến số và chỉ số nghiên cứu: hợp cụ thể tùy thuộc vào nhiều yếu tố như số các - Nhóm tuổi thai phụ tạng nằm trong lồng ngực, có kèm theo dị tật bẩm - Tuổi thai phát hiện. sinh khác không, có bất thường về nhiễm sắc thể - Vị trí thoát vị hoành thai nhi…Gần đây người ta sử dụng tỷ số phổi đầu - Cơ quan nằm trong lồng ngực. mà được đo bằng siêu âm 2D để đánh giá phổi còn - Xử trí lại. Tỷ số phổi đầu (lung to head ratio LRH) được - Tình trạng trẻ sơ sinh và kết cục thai kỳ mô tả lần đầu tiên vào năm 1996 bởi Metkus[4]. 2.3 Kỹ thuật thu thập số liệu Sử dụng LHR để đánh giá khả năng sống sót, của Xây dựng bộ công cụ để thu thập số liệu bao trẻ thoát vị hoành trái đơn độc. tiếp tục giữ thai gồm các thông tin cần thiết cho kết quả nghiên cứu. hay tư vấn thai phụ và gia đình về chỉ định đình Thai phụ được chẩn đoán trước sinh có thai nhi chỉ thai, giúp cho người thầy thuốc tiên lượng khả bị thoát vị hoành đơn độc và tính chỉ số ở mục 2.2.3 năng sống của trẻ sau đẻ, tư vấn cho gia đình cách 2.4. Phân tích, xử lý số liệu xử trí đối với thai nhi. Chính vì vậy, đề tài được tiến Các thông tin và số liệu điều tra qua bộ câu hành với mục tiêu: hỏi được nhập và xử lý bằng phần mềm SPSS - Mô tả đặc điểm thoát vị hoành bẩm sinh phát 20.0 và các test thống kê thường dùng trong hiện qua siêu âm. nghiên cứu Y học. - Thái độ xử trí với thai nhi được chẩn đoán Thống kê số lượng. thoát vị hoành bẩm sinh. Tính tỷ lệ phần trăm. Kiểm định χ2 so sánh tỷ lệ của 2 biến số nghiên cứu. 2. Đối tượng và phương pháp 2.5 Đạo đức nghiên cứu nghiên cứu Đây là một nghiên cứu hồi cứu và tiến cứu, sử Tháng 06-2019 Tháng 05-2016 Tập 14, số 04 Tập 16, số 04 Nghiên cứu được thực hiện tại Trung tâm chẩn dụng các số liệu có sẵn trên hồ sơ bệnh án, không 19
  3. LÊ HOÀNG LINH, TRẦN DANH CƯỜNG SẢN KHOA – SƠ SINH can thiệp trực tiếp vào đối tượng nghiên cứu, vì vậy Nhận xét: không vi phạm đạo đức nghiên cứu. - Chỉ có dạ dày nằm trong lồng ngực chiếm tỉ lệ Tất cả các thông tin đều được mã hóa và giữ cao nhất: 46,46% bí mật. - Có cả dạ dày và ruột non trong lồng ngực đứng thứ 2: 25,25%. - Chỉ có ruột non nằm trong lồng ngực chiếm tỉ 3. Kết quả nghiên cứu lệ 23,23%. Trong thời gian nghiên cứu 2016 – 2018, tại 3.2 Thái độ xử trí Trung tâm chẩn đoán trước sinh- Bệnh viện Phụ Sản Bảng 5: Chọc ối Trung ương thu thập được 99 thai phụ có thai nhi Chọc ối Số lượng Tỷ lệ được chẩn đoán thoát vị hoành bẩm sinh đơn độc. Có 10 10,1 3.1 Đặc điểm thoát vị hoành bẩm sinh • Bình thường 9 90 phát hiện qua siêu âm • Bất thường 1 10 Không 89 89,9 Bảng 1: Nhóm tuổi thai phụ Tổng số 99 100,0 Nhóm tuổi Số lượng Tỷ lệ 35 tuổi 14 14,14 - Có 1 trường hợp có bất thường nhiễm sắc thể. Tổng số 99 100,0 Trung bình 28,3+4,8 18-41 Bảng 6: Xử trí Xử trí Số lượng Tỷ lệ Nhận xét: Giữ thai 54 54,55 - Thai phụ trong nhóm tuổi 25 29 có tỉ lệ thai • Mất sau sinh 34 64,15 nhi bi thoát vị hoành bẩm sinh cao nhất là 41,41%. • Ổn định 20 35,85 - Thai nhi bị thoát vị hoành bẩm sinh đa phần ĐCTN 45 45,45 Tổng số 99 100,0 gặp ở thai phụ nhóm tuổi dưới 35 là 85,86% Bảng 2: Tuổi thai phát hiện Nhận xét: Trung bình ± SD Min-max - 54,55% thoát vị hoành được giữ thai. Trong số Tuổi thai (tuần) 25,8±6,1 14-38 đó 64,15 % mất sau sinh, 35,85% ổn định. Nhận xét: Tuổi thai phát hiện thoát vị hoành - 45,45% chỉ định đình chỉ thai nghén. trung bình 26,8 tuần. trong đó sớm nhất khi thai Bảng 7: Liên quan giữa xử trí và chỉ số phổi đầu 14 tuần và muộn nhất khi 38 tuần. Giữ thai ĐCTN p oLHR 1,22±0,60 0,78±0,3 0.0012 Bảng 3: Vị trí thoát vị hoành o/eLHR 0,3±0,12 0,26±0,11 0.1168 Vị trí thoát vị hoành Số lượng Tỷ lệ Trái 96 96,97 Nhận xét: Phải 3 3,03 Chỉ số phổi đầu ở nhóm có hướng xử trí giữ Tổng số 99 100,0 thai cao hơn so với nhóm đình chỉ thai nghén Nhận xét: Thoát vị hoành bên trái gặp 96,97%, (1,22±0,60 so với 0,78±0,3), sự khác biệt này có chỉ có 3,03% là thoát vị hoành phải. ý nghĩa thống kê (p=0.0012). Tỷ lệ chỉ số phổi đầu quan sát/chỉ số phổi đầu mong đợi ở nhóm giữ Bảng 4: Cơ quan nằm trong lồng ngực Cơ quan Số lượng Tỷ lệ thai cũng cao hơn so với nhóm đình chỉ thai nghén Dạ dày 46 46,46 (0,3±0,12 so với 0,26±0,11), tuy nhiên sự khác Ruột non 23 23,23 biệt này không có ý nghĩa thống kê (p=0.1168) Gan 1 1,01 Dạ dày và ruột non 25 25,25 Bảng 8: Liên quan giữa tình trạng trẻ sơ sinh và chỉ số phổi đầu Ruột non và gan 1 1,01 Giữ thai Nhiều cơ quan 1 1,01 p Chết sau sinh Ổn định Khác 2 2,02 oLHR 0,98±0,34 1,60±0,72 0.0002 Tháng 06-2019 Tập 16, số 04 Tổng số 99 100,0 o/eLHR 0,25+0,081 0,37+0,14 0.0005 20
  4. TẠP CHÍ PHỤ SẢN - 16(04), Nhận xét: Trong 54 trường hợp giữ thai cho đên khi thai Trong số trẻ sơ sinh ổn định sau đẻ có chỉ số phổi nhi được đẻ ra thì có tới 34 64,15 % mất sau sinh, đầu là 1,6 lớn hơn trẻ chết sau sinh có ý nghĩa thống 35,85% ổn định.trường hợp mất sau sinh, chỉ có kê với p> 0.0002 và o/e LHR là 0,37 với p> 0,0005 20 trường hợp ổn định. 14(01), 18 Theo Emily A Partridge và cộng sự [9], LHR được coi như một marker để tiên lượng trẻ cho XX-XX, 4. Bàn luận - 22,2016 trẻ. Trong nghiên cứu này cho thấy chỉ số phổi 4.1 Đặc điểm thoát vị hoành bẩm sinh đầu ở nhóm có hướng xử trí giữ thai cao hơn so 2019 phát hiện qua siêu âm với nhóm đình chỉ thai nghén (1,22+0,60 so với Trong nghiên cứu này, tuổi trung bình thai phụ 0,78+0,3), sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê phát hiện thai nhi bị TVHBS trung bình là 28,3+4,8, (p=0.0012). Tỷ lệ chỉ số phổi đầu quan sát/chỉ số thấp nhất là 18 tuổi, cao nhất là 41 tuổi. Theo phổi đầu mong đợi ở nhóm giữ thai cũng cao hơn nghiên cứu của Sven Kehl [7] tuổi mẹ trung bình so với nhóm đình chỉ thai nghén (0,3+0,12 so với là 29,3 +5,6, thấp nhất là 17 tuổi, cao nhất là 43 0,26+0,11), tuy nhiên sự khác biệt này không có tuổi, như vậy TVHBS có thể gặp ở mọi lứa tuổi nào ý nghĩa thống kê (p=0.1168). Theo Megan A và của nười mẹ, không phụ thuộc vào tuổi người mẹ cs[10], LHR < 1 và o/e LHR < 28 tiên lượng xấu lớn hay không. cho thai nhi, như vậy cả LHR và o/e LHR trong Tuổi thai phát hiện TVHBS khác nhau tùy theo nghiên cứu này cao hơn Megan nghiên cứu, trong nghiên cứu này, tuổi thai trung Trong số thai nhi được giữ thai đến khi đẻ, trẻ bình là 25,8+6,1 tuần, sớm là 14 tuần, muộn nhất sơ sinh ổn định sau đẻ có chỉ số phổi đầu là 1,6 là 38 tuần. theo F A Byrne [8] thì tuổi thai phát hiện lớn hơn trẻ chết sau sinh có ý nghĩa thống kê với p> sớm nhất là 16 tuần, muộn nhất là 37 tuần. việc 0.0002 và o/e LHR là 0,37 với p> 0,0005. Như phát hiện ra TVHBS có thể sớm khi mà có thể thấy vậy, chỉ số phổi đầu là một yếu tố tiên lượng và được dạ dầy của thai nhi (sau 12 tuần) và 46,46% góp phần đưa ra thái độ xử trí và tư vấn cho thai chỉ thấy có dạ dầy nằm trong lồng ngực chiếm tỉ phụ về tình trạng trẻ sau đẻ. lệ cao nhất cũng như đa phần TVHBS theo nhiều Nghiên cứu cũng như trong Nghiên cứu này gặp bên trái nhiều hơn, chiếm tí 96,97%. Phát hiện ra 5. Kết luận TVHBS muộn ở 3 tháng cuối nhất là thai đủ tháng - Thai nhi bị TVH bẩm sinh gặp ở thai phụ có có thể do thai phụ không khám thai định kỳ hoặc tuổi trung bình thai phụ trung bình là 28,3+4,8, do kinh nghiệm siêu âm chưa tốt nên đã bỏ qua khi thấp nhất là 18 tuổi, cao nhất là 41 tuổi. tuổi thai nhỏ hơn. - Tuổi thai phát hiện sớm từ 14 tuần, muộn nhất 4.2 Thái độ xử trí là 38 tuần. Các tác giả đều cho thấy tiên lượng và chỉ định - TVHBS gặp bên trái 96,97%. Dạ dày nằm tiếp tục giữ thai trong TVHBS phụ thuộc vào cơ trong lồng ngực là cao nhất chiếm 46,46%. quan nằm trong lồng ngực. thoát vị nặng gồm có - Một trong 10 trường hợp chọc hút dịch ối có gan nằm trong lồng ngực. 99 thai nhi bị TVHBS bất thường nhiễm sắc thể, không có liên quan giữa trong nghiên cứu có 1 trường hợp có gan nằm TVHBS và bất thường di truyền. trong lồng ngực, chỉ có dạ dày chiếm 46,46% là - Chỉ số phổi đầu ở nhóm có hướng xử trí giữ cao nhất . Tuy nhiên tỉ lệ đình chỉ thai trong nghiên thai cao hơn so với nhóm đình chỉ thai nghén cứu này chiếm tới 45,45%. (1,22+0,60 so với 0,78+0,3), sự khác biệt này có Chỉ định chọc hút dịch ối làm nhiễm sắc đồ ý nghĩa thống kê (p=0.0012). xem thai nhi có bất thường di truyền kèm theo - Chỉ số phổi đầu quan sát/chỉ số phổi đầu không cũng chỉ có 10 trường hợp, trong đó chỉ có mong đợi ở nhóm giữ thai cũng cao hơn so với 1 trường hợp bất thường nhiễm sắc thể, điều này nhóm đình chỉ thai nghén (0,3+0,12 so với chứng tỏ TVHBS không có mối liên quan tới bất 0,26+0,11), tuy nhiên sự khác biệt này không có ý Tháng 06-2019 Tháng 05-2016 Tập 14, số 04 Tập 16, số 04 thường nhiễm sắc thể. nghĩa thống kê (p=0.1168). 21
  5. LÊ HOÀNG LINH, TRẦN DANH CƯỜNG SẢN KHOA – SƠ SINH Tài liệu tham khảo 1. Lưu T Hồng, Lê Q Vinh (2012). Các dị tật bẩm sinh thường gặp và diaphragmatic hernia. Prenat Diagn 2012;32(8):715–723. thái độ xử trí. Nhà xuất bản Y học. 7. Sven Kehl, MD, and all. New Formulas for Calculating the Lung-to- 2. Badillo A, Gingalewski C. Congenital diaphragmatic hernia: treatment Head Ratio in Healthy Fetuses Between 20 and 40 Weeks’ Gestation. The and outcomes. Semin Perinatol 2014;38(2):92–96. [PubMed] American Institute of Ultrasound in Medicine | J Ultrasound Med 2013; 3. Benachi A, Cordier AG, Cannie M, et al. Advances in prenatal 32:1939–1943 0278-4297 diagnosis of congenital diaphragmatic hernia. Semin Fetal Neonatal med 8. F. A. Byrne and all. Severe left diaphragmatic hernia limits size of fetal 2014;19(6):331–337. [PubMed] left heart more than does right diaphragmatic hernia. Ultrasound Obstet 4. Metkus AP et al. Sonographic predictors of survival in fetal Gynecol 2015; 46: 688–694 Published online 9 November 2015 in Wiley diaphragmatic hernia. J Pediatr Surg. 1996 Jan;31(1):148-51; PMID: Online Library (wileyonlinelibrary.com). DOI: 10.1002/uog.14790 5. Ruano R, Takashi E, da Silva MM, et al. Prediction and probability 9. Emily A. Partridge and all. Rate of increase of lung-to-head ratio over of neonatal outcome in isolated congenital diaphragmatic hernia the course of gestation is predictive of survival in left-sided congenital using multiple ultrasound parameters. Ultrasound Obstet Gynecol diaphragmatic hernia. Journal of Pediatric Surgery 51 (2016) 703–705 2012;39(1):42–49. [PubMed] 10. Megan A. Coughlin and all. Prenatally diagnosed severe CDH: 6. Victoria T, Bebbington MW, Danzer E, et al. Use of magnetic resonance mortality and morbidity remain high. Journal of Pediatric Surgery 51 imaging in prenatal prognosis of the fetus with isolated left congenital (2016) 1091–1095 Tháng 06-2019 Tập 16, số 04 22
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2