intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thông báo lâm sàng: Vô cảm ở bệnh nhân có máy tạo nhịp tạm thời, máy khử rung trong phẫu thuật ngoài tim

Chia sẻ: Ni Ni | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

62
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết này trình bày về trường hợp vô cảm ở bệnh nhân có máy tạo nhịp tạm thời, máy khử rung trong phẫu thuật ngoài tim. Máy tạo nhịp và máy khử rung ngày càng được sử dụng nhiều để điều trị các bệnh lý tim mạch. Gây mê cho bệnh nhân (BN) mang thiết bị này gặp với tỷ lệ nhiều hơn và đặt ra nhiều vấn đề cần nghiên cứu để đảm bảo an toàn cho BN trong quá trình gây mê.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thông báo lâm sàng: Vô cảm ở bệnh nhân có máy tạo nhịp tạm thời, máy khử rung trong phẫu thuật ngoài tim

TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2014<br /> <br /> THÔNG BÁO LÂM SÀNG:<br /> VÔ CẢM Ở BỆNH NHÂN CÓ MÁY TẠO NHỊP TẠM THỜI,<br /> MÁY KHỬ RUNG TRONG PHẪU THUẬT NGOÀI TIM<br /> Nguyễn Trung Kiên*; Nguyễn Thị Thanh*<br /> Phạm Thị Thanh Huyền*; Nguyễn Duy Toàn*<br /> TÓM TẮT<br /> Máy tạo nhịp và máy khử rung ngày càng được sử dụng nhiều để điều trị các bệnh lý tim<br /> mạch. Gây mê cho bệnh nhân (BN) mang thiết bị này gặp với tỷ lệ nhiều hơn và đặt ra nhiều<br /> vấn đề cần nghiên cứu để đảm bảo an toàn cho BN trong quá trình gây mê. Chúng tôi xin thảo<br /> luận về gây mê cho hai ca bệnh phẫu thuật chấn thương cột sống tủy sống cổ có đặt máy tạo<br /> nhịp tạm thời và một ca bệnh phẫu thuật cắt u tuyến nước bọt mang tai có hội chứng Brugada<br /> đã đặt máy khử rung năm thứ 4. Để tránh các yếu tố gây nhiễu thiết bị, trước khi gây mê,<br /> chuyển máy tạo nhịp sang chế độ k ch th ch bu ng thất không đ ng bộ ở BN thứ nhất và tắt<br /> máy khử rung ở BN thứ hai. Kiểm soát gây mê tốt, tránh ảnh hưởng đến tim mạch, tránh giao<br /> thoa điện từ. Sử dụng dao điện lưỡng cực để cầm máu trong quá trình phẫu thuật. Sự chuẩn bị<br /> chu đáo và hạn chế tối đa các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động của thiết bị giúp phẫu thuật<br /> thành công. Qua đó, chúng tôi rút ra một số kinh nghiệm để đảm bảo an toàn trong gây mê cho<br /> BN có máy tạo nhịp hoặc máy khử rung tim.<br /> * Từ khóa: Máy tạo nhịp tim; Máy khử rung tim; Giao thoa điện từ.<br /> <br /> ANESTHESIA FOR PATIENTS WITH CARDIAC PACEMAKERS<br /> AND DEFIBRILLATORS FOR NONCARDIAC SURGERIES<br /> summary<br /> Pacemakers and defibrillators are being used greater to treat heart problems. Anesthesia for<br /> the patients as well as understanding its anesthetic implications is crucial in the management of<br /> these patients while undergoing noncardiac surgery to ensure safety. We discuss two cases of<br /> anesthesia: the first case is cervical spinal fixed surgery in patient who has temporary<br /> pacemaker and the other one is parotid gland tumors removed in the patient with a defibrillator<br /> due to Brugada syndrome in fourth year. To avoid confounding the equipment during surgery, in<br /> the former pacemaker was programmed into ventricular asynchronous mode and in the later we<br /> turned off the defibrillator. Controlling anesthesia best to avoid affecting to cardiovascular and to<br /> limit electromagnetic interference (EMI). Bipolar cautery was being used for hemostasis during<br /> surgery. A good preparation and limited affecting factors to pacemaker and defibrillator devices<br /> are main reasons for successful surgery. We have saved some experiences in anesthesia for<br /> patients with pacemakers or defibrillators devices to ensure safety.<br /> * Key words: Pacemaker; Defibrillators; Electromagnetic interference.<br /> <br /> * Bệnh viện Quân y 103<br /> Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Trung Kiên (drkien103@gmail.com)<br /> Ngày nhận bài: 20/01/2014; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 01/04/2014<br /> Ngày bài báo được đăng: 14/04/2014<br /> <br /> 1<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2014<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Phẫu thuật cho BN có bệnh lý tim<br /> mạch kết hợp không chỉ là một khó khăn<br /> với bác sĩ phẫu thuật, mà còn là một<br /> thách thức lớn đối với các bác sĩ gây mê.<br /> Pacemaker được sử dụng ngày càng<br /> nhiều, tại Hoa Kỳ mỗi năm có tới 115.000<br /> máy pacemaker được sử dụng mới [5],<br /> con số này cũng tăng lên đáng kể ở các<br /> nước châu Á cũng như ở Việt Nam.<br /> Những BN này cũng tiềm ẩn nguy cơ phải<br /> trải qua can thiệp, thủ thuật, phẫu thuật.<br /> Khi đó, ngoài những vấn đề lưu ý về vô<br /> cảm cho BN bị bệnh lý tim mạch nói<br /> chung, còn những vấn đề liên quan đến<br /> máy tạo nhịp hoặc máy khử rung với<br /> nguy cơ như ức chế thiết bị, mất chương<br /> trình cài đặt, hư hại hệ thống thiết bị,<br /> bỏng lớp nội mạc cơ tim, khử rung bất<br /> ngờ [4]. Vì vậy, cần có hiểu biết và phối<br /> hợp giữa bác sĩ gây mê, bác sĩ tim mạch,<br /> nhà cung cấp thiết bị, phẫu thuật viên để<br /> đảm bảo an toàn trong quá trình gây mê<br /> phẫu thuật. Trong thời gian từ tháng<br /> 7 - 2013 đến 10 - 2013, chúng tôi tiến<br /> hành vô cảm phẫu thuật cho 1 trường<br /> hợp có mang máy tạo nhịp tạm thời và 1<br /> trường hợp có máy khử rung xin được<br /> trình bày dưới đây.<br /> CA LÂM SÀNG<br /> 1. T<br /> - BN Vũ ữu T, nam, 17 tuổi, vào viện<br /> ngày 16 - 7 – 2013.<br /> - Chẩn đoán: chấn thương cột sống<br /> tủy sống cổ, xẹp và di lệch đốt sống C5,<br /> C6 do tai nạn giao thông.<br /> <br /> - Tiền sử: nhịp chậm tim từ năm 11<br /> tuổi, chưa được điều trị gì, sinh hoạt bình<br /> thường. Khám tim mạch trước mổ: nhịp<br /> tim không đều, tần số 38 lần/phút, không<br /> phát hiện tiếng tim bệnh lý. uyết áp<br /> 100/60 mm g. Trên siêu âm tim: cấu trúc<br /> giải phẫu tim, chức năng co bóp và tống<br /> máu trong giới hạn bình thường (EF 69%);<br /> trên ECG: nhịp tim chậm 32 chu kỳ/phút:<br /> block AV cấp 3. olter điện tim nhịp tim<br /> chậm 32 - 49 chu kỳ/phút; rối loạn dẫn<br /> truyền block AV cấp 3, có 20 nhịp ngoại<br /> tâm thu thất 1 ổ, 1 dạng. Test atropin 2 mg<br /> tiêm tĩnh mạch: nhịp tim tăng lên 70 chu<br /> kỳ/phút. BN được đặt máy tạo nhịp tim<br /> tạm thời (máy Biotronik một bu ng) qua<br /> tĩnh mạch dưới đòn phải, điện cực tại mỏm<br /> thất phải. Máy hoạt động tốt, ngưỡng tạo<br /> nhịp 0,5V; 0,5 ms, cài đặt chế độ k ch<br /> th ch một bu ng thất (Single Chamber<br /> Ventricular Pacing). Ghi ECG trước phẫu<br /> thuật, kiểm tra hoạt động của máy tốt.<br /> Các xét nghiệm: công thức máu, sinh<br /> hóa máu, điện giải, xét nghiệm đông cầm<br /> máu trong giới hạn cho phép phẫu thuật.<br /> CT-scan, MRI cột sống cổ: xẹp,vỡ dọc<br /> thân đốt sống C4, C5, dập tủy ngang mức.<br /> BN được phẫu thuật cắt thân đốt sống,<br /> ghép xương, có định bằng nẹp caspar, cần<br /> sử dụng dao điện để cầm máu trong mổ.<br /> * Quá trình gây mê và phẫu thuật:<br /> - Chuẩn bị BN: đặt 2 đường truyền tĩnh<br /> mạch ngoại vi. Chuẩn bị sẵn máy sốc<br /> điện. Xác định trước vị tr dán miếng dán<br /> khử rung ở BN này ở mặt sau trong<br /> xương bả vai bên phải và ngay dưới núm<br /> vú bên trái. Bảng điện cực cho dao điện<br /> 2<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2014<br /> <br /> đặt ở dưới đùi trái. Thiết bị theo dõi trong<br /> mổ g m đo SpO2, ECG, EtCO2. Dự trù<br /> thuốc isuprel để sử dụng trong và sau<br /> mổ. Bác sĩ chuyên khoa tim mạch kiểm<br /> tra và khẳng định máy tạo nhịp tim đang<br /> hoạt động tốt.<br /> BN được phẫu thuật dưới gây mê nội<br /> kh quản, tiền mê tại phòng mổ bằng<br /> fentanyl 2 µg/kg, midazolam 0,02 mg/kg;<br /> khởi mê bằng etomidat 0,2 mg/kg, thuốc<br /> giãn cơ esmeron 0,8 mg/kg; duy trì mê bằng<br /> sevofluran (1 - 2%), fentanyl 3 µg/kg/giờ,<br /> tiêm bổ sung esmeron 20 mg mỗi 30 phút.<br /> Thông kh nhân tạo bằng máy Datex<br /> omeda (Đức), chế độ kiểm soát thể t ch<br /> Vt 450 ml, tần số hô hấp 12 lần/phút, tỷ lệ<br /> thời gian thở vào/thở ra (I:E) là 1:2. Đảm<br /> bảo duy trì EtCO2 từ 30 - 35 mm g. Quá<br /> trình duy trì mê êm, huyết áp dao động<br /> 110 - 120/70 - 80 mmHg.<br /> - Sau khởi mê, chuyển pacemaker<br /> sang chế độ k ch th ch bu ng thất không<br /> đ ng bộ VOO (V: ventricle, vị tr điện cực<br /> ở thất; O: none, cảm biến là không; O:<br /> none đáp ứng là không), tần số tim 60<br /> nhịp/phút. Quá trình phẫu thuật diễn ra<br /> thuận lợi trong 240 phút, kết thúc an toàn.<br /> Ngay sau khi phẫu thuật xong, cài đặt lại<br /> pacemaker chế độ k ch th ch đơn lẻ<br /> bu ng thất VVI (V: ventricle, vị tr điện<br /> cực ở thất; V: cảm biến thất; I: Inhibited,<br /> đáp ứng là ức chế); không giải mê, để BN<br /> tự tỉnh, đủ tiêu chuẩn rút ống nội kh quản<br /> sau ngừng thuốc mê 30 phút. Đến ngày<br /> thứ 7 sau mổ, ngưng sử dụng và tháo<br /> máy tạo nhịp tạm thời.<br /> 2. T<br /> <br /> BN Tống Xuân T, nam, 50 tuổi, vào<br /> viện ngày 15 - 11 - 2013 với chẩn đoán: u<br /> tuyến nước bọt mang tai bên trái tái phát<br /> ở BN có đặt máy khử rung tim tự động<br /> (AICD = automated implantable cardioverter<br /> defibrillators) năm thứ 4. BN được đặt<br /> máy khử rung vì hội chứng Brugada. Sử<br /> dụng thường xuyên thuốc betaloc 50 mg.<br /> Kiểm tra bằng X quang, ECG, máy đọc<br /> chương trình cho biết máy ICD 1 bu ng<br /> thất hoạt động tốt, thiết bị ghi nhận trong<br /> thời gian 5 tháng gần đây không có cơn<br /> nhanh trên thất, không có sốc điện. Xét<br /> nghiệm điện giải và các xét nghiệm khác<br /> trong giới hạn bình thường cho phép phẫu<br /> thuật. Công tác chuẩn bị tương tự như ca<br /> bệnh số 1, ngoài ra, chuẩn bị thêm cục<br /> nam châm, máy khử rung ngoài để sẵn<br /> sàng sử dụng khi cần thiết.<br /> * Quá trình gây mê và phẫu thuật:<br /> - Tại phòng mổ, chuẩn bị thiết bị điều<br /> khiển kết nối với máy khử rung. Hoạt<br /> động của máy khử rung được duy trì tới<br /> khi bắt đầu gây mê. Không sử dụng thuốc<br /> giãn cơ khử cực (suxamethonium) vì<br /> nguy cơ tăng kali máu. Điện cực âm dán<br /> ở mặt sau đùi trái, dự kiến khi cần sẽ dán<br /> miếng khử rung tại dưới đòn phải và dưới<br /> vú trái.<br /> - Tiền mê tại phòng mổ bằng fentanyl<br /> 2 µg/kg, midazolam 0,02 mg/kg; khởi<br /> mê bằng etomidat 0,2 mg/kg, esmeron<br /> 0,8 mg/kg; duy trì mê bằng sevofluran<br /> 1 - 2%, fentanyl 3 µg/kg/giờ, tiêm bổ sung<br /> esmeron 20 mg mỗi 30 phút. Trong quá<br /> trình phẫu thuật, huyết áp dao động 120 140/70 - 80 mmHg, nhịp tim 70 - 80 chu<br /> kỳ/phút. Bác sĩ chuyên khoa tim mạch<br /> 3<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2014<br /> <br /> cho ngừng hoạt động của máy khử rung<br /> thông qua kết nối với thiết bị điều khiển.<br /> Sau ngừng hoạt động máy khử rung, sử<br /> dụng dao điện bình thường để cắt, đốt tổ<br /> chức và cầm máu trong mổ. Không xuất<br /> hiện cơn nhịp nhanh trong mổ, thời gian<br /> mổ kéo dài 80 phút. Ngay sau kết thúc<br /> cuộc mổ, ICD được k ch hoạt lại như<br /> trước. BN không có diễn biến bất thường<br /> về tim mạch trong và sau mổ, xuất viện ở<br /> ngày thứ 7 sau mổ.<br /> BÀN LUẬN<br /> Đặt máy tạo nhịp tạm thời điều trị loạn<br /> nhịp tim chậm được thực hiện từ 1952, kỹ<br /> thuật đặt máy tạo nhịp qua da được Paul<br /> Zoll mô tả đầu tiên để điều trị ngừng tâm<br /> thất, năm 1980 máy khử rung đầu tiên<br /> được sử dụng. Đến năm 2003, ở nước<br /> Mỹ đã có 750 máy tạo nhịp/1 triệu dân.<br /> Hiện nay, tổng cộng có 3 triệu người<br /> mang máy tạo nhịp và khoảng 300.000 500.000 người có máy khử rung ở nước<br /> Mỹ [6]. Chỉ định phổ biến cho đặt máy tạo<br /> nhịp tạm thời là nhịp tim chậm, không đáp<br /> ứng với điều trị bằng thuốc. Nhịp chậm<br /> tim có thể là kết quả của rối loạn chức<br /> năng nút xoang và ức chế dẫn truyền.<br /> Trong tình hình như vậy, ngày càng<br /> nhiều BN có máy tạo nhịp hoặc máy khử<br /> rung được thực hiện phẫu thuật ngoài<br /> tim. Làm thế nào để vừa đảm bảo vô cảm<br /> cho phẫu thuật, vừa đảm bảo an toàn cho<br /> thiết bị hỗ trợ tim mạch đang là vấn đề<br /> được thảo luận trong chuyên ngành gây<br /> mê h i sức. Cần có sự phối hợp tốt giữa<br /> bác sĩ gây mê h i sức và bác sĩ chuyên<br /> khoa tim mạch để theo dõi và điều chỉnh<br /> chế độ máy tạo nhịp trong quá trình mổ,<br /> <br /> tránh k ch th ch ảnh hưởng đến hoạt<br /> động của máy tạo nhịp, sẵn sàng h i sức<br /> nếu có bất thường xảy ra.<br /> Giai đoạn chuẩn bị trước mổ rất quan<br /> trọng để đảm bảo an toàn trong quá trình<br /> gây mê ở BN có máy tạo nhịp hoặc máy<br /> khử rung phải phẫu thuật ngoài tim, bao<br /> g m: đánh giá BN và chức năng của thiết<br /> bị. Những BN này thường có bệnh kèm<br /> theo, đặc biệt vấn đề về tim mạch: các<br /> thuốc đang dùng, lý do chỉ định đặt thiết<br /> bị hỗ trợ, triệu chứng trước và sau khi đặt<br /> thiết bị hỗ trợ. Thực hiện xét nghiệm<br /> thường quy như điện tim 12 đạo trình,<br /> chụp X quang, xét nghiệm điện giải (đặc<br /> biệt là kali). Bác sĩ tim mạch và nhà cung<br /> cấp cần đánh giá chức năng của thiết bị<br /> hỗ trợ trước mổ. Các thông tin cần thiết<br /> như loại thiết bị, thời gian từ khi đặt, nhịp<br /> của máy tạo nhịp khi đặt máy, tuổi thọ<br /> của pin máy tạo nhịp. Nhịp của máy tạo<br /> nhịp giảm 10% so với thời điểm cài đặt ban<br /> đầu cho biết năng lượng pin đã cạn kiệt.<br /> BN thứ nhất được chẩn đoán có rối<br /> loạn nhịp tim chậm từ năm 11 tuổi, BN<br /> th ch nghi với nhịp chậm tim, dù chưa<br /> được điều trị gì, hiện có block nhĩ thất cấp<br /> 3. Vì vậy, máy tạo nhịp tạm đặt để kiểm<br /> soát và đảm bảo an toàn về tim mạch<br /> trong mổ. Ngoài ra, thuốc isuprel cũng<br /> được chuẩn bị sẵn để cấp cứu nhịp chậm<br /> tim trong mổ nếu có bất thường về hoạt<br /> động của pacemaker. Lúc đầu, BN được<br /> cài đặt máy ở chế độ k ch th ch đơn lẻ<br /> một bu ng thất (VVI). Đây là hình thức sử<br /> dụng rộng rãi nhất, trong đó nhịp thất<br /> được cảm nhận và tạo nhịp. Nó cảm<br /> nhận được sóng R nội tại, nên ức chế<br /> chức năng của máy tạo nhịp. Kiểu tạo<br /> nhịp này chỉ định cho BN block nhĩ thất<br /> 4<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2014<br /> <br /> hoàn toàn có cu ng nhĩ, rung nhĩ và tạm<br /> ngưng thất lâu. Chế độ này không áp<br /> dụng ở BN có bệnh lý nút xoang, vì dễ<br /> phát triển thành “hội chứng pacermaker”.<br /> Đây là hội chứng không dung nạp tạo<br /> nhịp thất, gây nhiều triệu chứng lâm sàng<br /> do biến đổi huyết động như hạ huyết áp,<br /> ngất, chóng mặt, đau đầu, mệt mỏi, khó<br /> chịu, yếu, ngủ lịm, khó thở và khởi phát<br /> suy tim xung huyết [2]. Sau khi gây mê,<br /> chuyển pacemaker sang chế độ không<br /> đ ng bộ (VOO) và cài đặt 60 nhịp/phút.<br /> Đây là hình thức đơn giản cố định nhịp<br /> của pacermaker, nhịp này cài đặt trước<br /> mà không quan tâm tới nhịp vốn có của<br /> BN. Tuy nhiên, hạn chế của chế độ này<br /> có thể cạnh tranh với nhịp cơ sở của BN,<br /> dễ gây loạn nhịp nhanh. Ở BN này, chúng<br /> tôi không gặp loạn nhịp nhanh trong quá<br /> trình gây mê phẫu thuật. Có thể do BN có<br /> nhịp chậm tim đã th ch nghi nên không<br /> xảy ra phát nhịp cạnh tranh với nhịp của<br /> pacermaker. Hạn chế nữa của chế độ<br /> VOO là việc phát nhịp liên tục, gây lãng<br /> ph năng lượng và giảm tuổi thọ của pin<br /> [2]. Tuy vậy, ở BN này, thời gian mổ 240<br /> phút nên không ảnh hưởng nhiều đến<br /> thời gian sử dụng của pin.<br /> Khi thoát mê, chúng tôi không dùng<br /> prostigmin để giải giãn cơ, vì prostigmin<br /> gây cường phó giao cảm, có thể làm nhịp<br /> tim cơ sở chậm hơn, ảnh hưởng tới thời<br /> gian rút máy tạo nhịp. Ngoài ra, thuốc<br /> giãn cơ esmeron chuyển hóa ở gan, đào<br /> thải qua gan và thận [1]. Trong khi 2 BN<br /> này có chức năng gan thận bình thường,<br /> nên thời gian phục h i giãn cơ nhanh, dù<br /> không dùng thuốc giải giãn cơ. Sau ngừng<br /> thuốc mê 30 phút, BN tỉnh, tự h i phục<br /> giãn cơ, tự thở qua ống nội kh quản với<br /> <br /> tần số 20 nhịp/phút; Vt 350 - 450 ml/kg (tiêu<br /> chuẩn rút ống nội kh quản là Vt > 5 ml/kg);<br /> SpO2 = 100%; huyết động ổn định, rút<br /> ống nội kh quản tại phòng mổ và chuyển<br /> BN sang phòng theo dõi sau gây mê.<br /> Trường hợp thứ hai là BN có hội<br /> chứng Brugada. Đây là một bệnh lý kênh<br /> ion và điện học tiên phát của tim, đặc<br /> trưng bởi đoạn ST chênh lên ở chuyển<br /> đạo trước tim bên phải, không có bất<br /> thường cấu trúc tim. Biểu hiện bằng<br /> những cơn ngất hoặc đột tử do nhịp<br /> nhanh thất hoặc rung thất 7. Bệnh<br /> thường có t nh chất di truyền, nhưng<br /> cũng có thể do một bất thường về cấu<br /> trúc trong tim, dùng thuốc không thể chữa<br /> hiệu quả cho những BN có hội chứng<br /> này, do đó BN được chỉ định đặt máy khử<br /> rung. Nghiên cứu của Kenneth A [6] trên<br /> 659 BN với nhịp nhanh thất, rung thất,<br /> hoặc ngất được chọn ngẫu nhiên để điều<br /> trị chống loạn nhịp với amiodarone hoặc<br /> cấy máy khử rung (ICD) thấy tỷ lệ tử vong<br /> giảm 20% trong nhóm cấy máy ICD. Cấy<br /> thiết bị khử rung thường khuyến cáo cho<br /> người có nguy cơ cao về ngừng tim đột<br /> ngột hoặc các biến chứng khác của hội<br /> chứng Brugada. Ở BN này, máy ICD hoạt<br /> động bình thường, thiết bị ghi nhận trong<br /> thời gian 5 tháng gần đây không có cơn<br /> nhanh trên thất, không có sốc điện.<br /> Do máy khử rung có thể bị ảnh hưởng<br /> bởi dao điện trong quá trình phẫu thuật,<br /> nên BN được tắt máy thông qua máy điều<br /> khiển do bác sĩ tim mạch thực hiện. Trong<br /> quá trình gây mê, chúng tôi đã chuẩn bị<br /> sẵn máy sốc điện để kịp thời phá rung,<br /> nếu xuất hiện nhịp nhanh thất hoặc rung<br /> thất trong mổ. Các thuốc vận mạch cần<br /> 5<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2