intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thực hành sử dụng nước sinh hoạt, nước ăn uống và nhà tiêu hợp vệ sinh tại hộ gia đình nông thôn khu vực phía Nam, năm 2012‐2013

Chia sẻ: Hạnh Hoa | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

70
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung bài viết mô tả thực hành về sử dụng nước sinh hoạt, nước ăn uống; kiến thức và thực hành sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh của hộ gia đình nông thôn, với dân số mục tiêu là các hộ gia đình nông thôn tại các xã có triển khai chương trình Mục tiêu Quốc gia Nước Sạch và Vệ sinh Môi trường Nông thôn (MTQG NS & VSMT NT), trong hai năm 2012 và 2013.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thực hành sử dụng nước sinh hoạt, nước ăn uống và nhà tiêu hợp vệ sinh tại hộ gia đình nông thôn khu vực phía Nam, năm 2012‐2013

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br />  <br /> <br /> THỰC HÀNH SỬ DỤNG NƯỚC SINH HOẠT, NƯỚC ĂN UỐNG  <br /> VÀ NHÀ TIÊU HỢP VỆ SINH TẠI HỘ GIA ĐÌNH NÔNG THÔN  <br /> KHU VỰC PHÍA NAM, NĂM 2012‐2013 <br /> Đặng Ngọc Chánh*, Nguyễn Đỗ Quốc Thống*,Nguyễn Trần Bảo Thanh* <br /> <br /> TÓM TẮT <br /> Đặt vấn đề: Các hệ thống và hành vi vệ sinh, nước không an toàn nằm trong nhóm các nguy cơ hàng đầu <br /> của gánh nặng bệnh tật toàn cầu được đo lường theo DALYs, và là nhóm nguy cơ cao thứ hai với tỷ lệ 6,3% ở <br /> những nước đang phát triển. Tại Việt Nam, tỷ lệ hộ gia đình nông thôn chưa có nhà tiêu hợp vệ sinh (40%)và tỷ <br /> lệ hộ nghèo (15,9%) có một khoảng chênh lệch khá lớn. Lý do gì làm cho những hộ không phải hộ nghèo không sở <br /> hữu một nhà tiêu hợp vệ sinh? <br /> Mục tiêu: Mô tả thực hành về sử dụng nước sinh hoạt, nước ăn uống; kiến thức và thực hành sử dụng nhà <br /> tiêu hợp vệ sinh của hộ gia đình nông thôn <br /> Phương pháp: Đây là một nghiên cứu cắt ngang mô tả. Với dân số mục tiêu là các hộ gia đình nông thôn <br /> tại các xã có triển khai chương trình Mục tiêu Quốc gia Nước Sạch và Vệ sinh Môi trường Nông thôn (MTQG <br /> NS & VSMT NT), trong hai năm 2012 và 2013. Dân số chọn mẫu là các hộ gia đình trong phạm vi 1km quanh <br /> trạm y tế xã. <br /> Kết quả: Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng nước máy cho sinh hoạt là cao (chiếm 54,6% năm 2012 và 83,8% năm <br /> 2013); tuy nhiên chất lượng nước máy có nhiều vấn đề trong quá trình sử dụng, đặc biệt là với những hộ gia <br /> đình được khảo sát trong năm 2013 (84,7%). Phần lớn các hộ gia đình sử dụng nước uống đóng chai hoặc nước <br /> uống đóng bình 20 lít (32,1% năm 2012 và 55,2% năm 2013), kế đến là nước máy (27,9% năm 2012 và 32,7% <br /> năm 2013). Tỷ lệ đại diện hộ gia đình cho biết có biết địa phương đang triển khai chương trình MTQGNS & <br /> VSMT NT là thấp (dưới 22%). Rất ít đối tượng nêu được lợi ích lớn nhất của một nhà tiêu hợp vệ sinh là ‘diệt <br /> được mầm bệnh có trong phân người’ (10% năm 2012 và 17,8% năm 2013). Tỷ lệ hộ gia đình có sở hữu nhà tiêu <br /> hợp vệ sinh là thấp (44,3% năm 2013), khoảng 63% trong số này có dự định xây dựng nhà tiêu hợp vệ sinh; tuy <br /> nhiên, đến 51,9% hộ gia đình cho biết chỉ xây dựng khi có sự hỗ trợ tài chính từ chương trình, và 55,4% hộ gia <br /> đình cho biết không có kế hoạch cụ thể để thực hiện. Chi phí mà những hộ gia đình này dự kiến có thể chi ra để <br /> xây dựng nhà tiêu hợp vệ sinh là từ dưới năm trăm ngàn đồng cho đến dưới một triệu đồng (chiếm khoảng 89%) <br /> Kết luận: Nghiên cứu có nhiều hạn chế về mặt thiết kế, và tính đại diện của mẫu, vì vậy tính giá trị từ dữ kiện <br /> thu thập được là không cao. Dù vậy, dữ kiện thu được vẫn cho thấy một số điểm đáng lưu ý về thực hành sử dụng <br /> nước sinh hoạt, ăn uống, nhà tiêu hợp vệ sinh tại hộ gia đình nông thôn. Mức độ tiếp cận các thông tin về các hoạt <br /> động của chương trình MTQGNS & VSMTNT là thấp. Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng nước máy cho sinh hoạt, ăn <br /> uống là cao; chất lượng nước máy nông thôn lại có nhiều vấn đề cần phải cải thiện. Tỷ lệ hộ gia đình nông thôn có <br /> sở hữu nhà tiêu hợp vệ sinh là thấp, và mô hình nhà tiêu hợp vệ sinh được chấp nhận là mô hình giá rẻ. <br /> Từ khoá: nước sinh hoạt, nước ăn uống, nhà tiêu hợp vệ sinh, hộ gia đình nông thôn <br /> <br />  <br /> <br /> *<br /> <br />  <br /> <br /> Viện Y tế Công cộng thành phố Hồ Chí Minh <br /> <br /> Tác giả liên lạc: Ks. Nguyễn Đỗ Quốc Thống  <br /> <br /> Chuyên Đề Y Tế Công Cộng <br /> <br /> ĐT: 0987085201 <br /> <br /> Email: thongasr@gmail.com <br /> <br /> 111<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014<br /> <br />  <br /> ABSTRACT <br /> PRACTICE ON USING DOMESTIC WATER, DRINKING WATER, AND SANITARY LATRINES AT <br /> HOUSEHOLDS IN RURAL AREAS IN SOUTHERN VIETNAM, 2012‐2013 <br /> Dang Ngoc Chanh, Nguyen Do Quoc Thong, Nguyen Tran Bao Thanh <br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6‐ 2014: 111 – 117 <br /> Background: Sanitation and hygiene behavior, unsafe water is ranked as one of the leading risks for global <br /> burden of disease measured in disability‐adjusted life years (DALYs), and is the second leading risk accounted for <br /> 6.3 % of all burden of disease in developing countries. In Vietnam, the proportion of poor households is only 16% <br /> but the proportion of rural households without sanitary latrines is 40%. Why can unpoor households not own <br /> sanitary latrines? <br /> Objectives:To assess practice on using domestic water, drinking water and knowledge and practice on using <br /> sanitary latrines among residents in rural areas. <br /> Methods: This is a descriptive cross‐sectional study. The target population was rural households in villages <br /> where National Target Program on Clean Water and Rural Sanitation was implemented in 2012 – 2013. The <br /> study population was households located within one kilometer of Commune Health Centers in these villages. <br /> Results:The  proportion  of  households  using  tap  water  for  daily  activities  was  high  (54.6%  in  2012  and <br /> 83,8% in 2013)  but the  quality  of tap  water  was questionable.  Most households used  bottled water  (31,2%  in <br /> 2012 and 55.2% in 2013) and tap water (27.9% in 2012 and 32.7% in 2013) for drinking and cooking. However, <br /> the proportion of households aware of the National Program on Clean Water and Rural Sanitation was very low <br /> (under 22%). The proportion of households understanding the benefit of eliminating pathogens in human faeces <br /> of sanitary latrines was also very low (10% in 2012 and 17.8% in 2013). Only 44.3% of the households had their <br /> own sanitary latrines in 2013.  <br /> Conclusion: The proportion of households accessing to information on activities of the National Program was <br /> low. The proportion of households using tap water for daily activities was high but its quality need to be improved. <br /> The proportion of households with sanitary latrines was still low. Low‐cost sanitary latrines were affordable. <br /> Key words: domestic water, drinking water, sanitary latrines, rural households <br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ <br /> Các hệ thống và hành vi vệ sinh, nước không <br /> an toàn nằm trong nhóm các nguy cơ hàng đầu <br /> của gánh nặng bệnh tật toàn cầu được đo lường <br /> theo  DALYs  (chiếm  4,2%),  và  là  nhóm  nguy  cơ <br /> cao  thứ  hai  với  tỷ  lệ  6,3%  ở  những  nước  đang <br /> phát  triển(5).  Phân  người,  và  động  vật  không <br /> được xử lý hợp vệ sinh sẽ gây ra nhiều bệnh lây <br /> lan  qua  đường  nước  và  các  bệnh  đường  ruột <br /> như tiêu chảy, ký sinh trùng, v.v. Theo Tổ chức <br /> Y  tế  Thế  giới,  88%  số  ca  tử  vong  do  tiêu  chảy <br /> trên  thế  giới  là  do  các  hệ  thống  và  hành  vi  vệ <br /> sinh, nước không an toàn. Và hơn 99% những ca <br /> tử  vong  này  là  ở  các  nước  đang  phát  triển,  với <br /> khoảng  84%  xảy  ra  ở  trẻ  em(5).  Trên  toàn  cầu, <br /> <br /> 112<br /> <br /> mỗi năm bệnh tiêu chảy gây ra gần 1,7 tỷ ca, và <br /> gây chết khoảng 760.000 trẻ em dưới 5 tuổi(6). <br /> Tại  Việt  Nam,  theo  một  báo  cáo  của  Cục <br /> quản lý môi trường y tế, vào thời điểm cuối năm <br /> 2010, 45%  số hộ  gia  đình nông  thôn được  khảo <br /> sát không có nhà tiêu(2). Đến năm 2011, báo cáo <br /> tổng kết của giai đoạn 2 Chương trình Mục tiêu <br /> quốc gia Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông <br /> thôn (MTQGNS & VSMT NT), cho thấy tỷ lệ hộ <br /> gia đình nông thôn chưa có nhà tiêu hợp vệ sinh <br /> là  40%,  tỷ  lệ  hộ  gia  đình  được  cấp  nước  đạt <br /> QCVN 02: 2009/BYT là 42%, số hộ chăn nuôi có <br /> chuồng trại hợp vệ sinh (có giải pháp xử lý chất <br /> thải) là 45%, số xã/thị trấn có tổ thu gom rác thải <br /> rất thấp 32%(1). Điều này đặt ra nhiều vấn đề sức <br /> <br /> Chuyên Đề Y Tế Công Cộng <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br />  <br /> khỏe  liên  quan  đến  những  tác  nhân  gây  bệnh <br /> qua  con  đường  phân‐miệng.  Đối  với  khu  vực <br /> đồng  bằng  sông  Cửu  Long,  tỷ  lệ  hộ  gia  đình <br /> nông thôn có hợp vệ sinh là 54%(1). Trung bình <br /> bốn hộ thì có 1 hộ sử dụng chung nhà tiêu, chủ <br /> yếu là nhà tiêu không hợp vệ sinh (19,7%)(3). <br /> Thật tế cho thấy, tuy không có số liệu thống <br /> kê  chính  thức,  qua  nhiều  kênh  thông  tin  khác <br /> nhau, vẫn còn tồn tại khó khăn là dù đã có thay <br /> đổi về nhận thức, nhưng không có sự hỗ trợ tài <br /> chính từ chính phủ, các tổ chức nước ngoài, tỷ lệ <br /> các hộ gia đình được vận động tự bỏ tiền để xây <br /> dựng nhà tiêu hợp vệ sinh là không cao. Trong <br /> khi đó, tỷ lệ hộ nghèo cả nước là 12,6%, khu vực <br /> nông  thôn  là  15,9%,  riêng  khu  vực  đồng  bằng <br /> sông Cửu Long là 11,6%(4). Rõ ràng, với dữ kiện <br /> sẵn có (chỉ tính riêng cho khu vực nông thôn) về <br /> tỷ  lệ  hộ  gia  đình  chưa  có  nhà  tiêu  hợp  vệ  sinh <br /> (40%) và tỷ lệ hộ nghèo (15,9%) có một khoảng <br /> chênh lệch khá lớn, mặc dù sự so sánh chỉ mang <br /> tính tương đối vì các số liệu thống kê được lấy từ <br /> hai nguồn khác nhau. <br /> Câu  hỏi  đặt  ra  là  khoảng  chênh  lệch  không <br /> xây  dựng  nhà  tiêu  hợp  vệ  sinh  là  vì  những <br /> nguyên  nhân  gì,  do  nhận  thức  chưa  thay  đổi <br /> (chưa thật sự nhận thấy nhu cầu gia đình cần có <br /> một  nhà  tiêu  hợp  vệ  sinh),  hay  vì  những  lý  do <br /> khác, thí dụ, người dân vẫn trông chờ tài trợ. Từ <br /> thực  trạng  này,  trong  hoạt  động  giám  sát <br /> Chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ <br /> sinh  môi  trường  nông  thôn  tại  các  tỉnh  phía <br /> Nam, chúng tôi đã thực hiện một khảo sát trên <br /> các  hộ  gia  đình  tại  một  số  xã  có  triển  khai <br /> chương  trình  thuộc  một  số  tỉnh  khu  vực  phía <br /> Nam,trong hai năm 2012 và 2013. Mục tiêu là để <br /> thu  thập  dữ  kiện  về  thực  hành  sử  dụng  nước <br /> sinh hoạt, nước ăn uống, kiến thức và thực hành <br /> sử  dụng  nhà  tiêu  hợp  vệ  sinh  của  hộ  gia  đình <br /> nông thôn. <br /> <br /> Mục tiêu nghiên cứu <br /> Xác  định  thực  hành  về  sử  dụng  nước  sinh <br /> hoạt, nước ăn uống của các hộ gia đình nông thôn. <br /> <br /> Chuyên Đề Y Tế Công Cộng <br /> <br /> Xác định kiến thức, thực hành sử dụng nhà <br /> tiêu hợp vệ sinh của các hộ gia đình nông thôn. <br /> Mô tả lý do không xây dựng nhà tiêu hợp vệ <br /> sinh của các hộ gia đình nông thôn. <br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br /> Đối tượng nghiên cứu <br /> Dân số mục tiêu là hộ gia đình nông thôn tại <br /> các xã có triển khai chương trình mục tiêu quốc <br /> gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, <br /> trong hai năm 2012 và 2013. Dân số chọn mẫu là <br /> các hộ gia đình trong phạm vi 1km quanh trạm y <br /> tế xã. <br /> Đơn  vị  chọn  mẫu  là  hộ,  và  chủ  hộ  của  hộ <br /> được  chọn  cũng  là  đơn  vị  nguyên  tố.  Trong <br /> trường hợp chủ hộ không thể trả lời phỏng vấn <br /> vì già yếu, hoặc đang có bệnh cản trở khả năng <br /> giao  tiếp,  thì  chọn  một  thành  viên  khác  là  một <br /> người lớn có thẩm quyền trong gia đình. <br /> <br /> Tiêu chí đưa vào <br /> Hộ gia đình trong phạm vi 1km quanh trạm <br /> y tế xã. <br /> Chủ hộ hoặc đại diện chủ hộ (>18 tuổi). <br /> Đồng ý tham gia phỏng vấn. <br /> <br /> Tiêu chí loại ra <br /> Vắng nhà vào thời điểm điều tra. <br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu <br /> Dữ kiện được thu thập tại hai thời điểm khác <br /> nhau theo hoạt động giám sát Chương trình mục <br /> tiêu  quốc  gia  nước  sạch  và  vệ  sinh  môi  trường <br /> nông  thôn.  Thực  hành  của  người  dân  được <br /> phỏng  vấn  tại  hộ  gia  đình  được  chọn  bằng  bộ <br /> câu hỏi soạn sẵn, đối tượng phỏng vấn là chủ hộ <br /> hoặc đại diện chủ hộ (>18 tuổi). <br /> <br /> Cỡ mẫu <br /> Năm 2012: 240 hộ gia đình (tại 8 tỉnh là An <br /> Giang,  Đồng  Tháp,  Cần  Thơ,  Vĩnh  Long,  Tiền <br /> Giang,  Bến  Tre,  Bình  Phước,  Tây  Ninh;  tại  mỗi <br /> tỉnh khảo sát 30 hộ gia đình tại một xã của một <br /> huyện có triển khai chương trình). <br /> <br /> 113<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014<br /> <br />  <br /> Năm 2013: 600 hộ gia đình (tại 6 tỉnh là Kiên <br /> Giang, Hậu Giang, Trà Vinh, Long An, Cà Mau, <br /> Bạc Liêu; tại mỗi tỉnh khảo sát 60 hộ gia đình tại <br /> hai xã của một huyện có triển khai chương trình). <br /> Dữ kiện được nhập bằng phần mềm Epidata <br /> 3.1,  và  phân  tích  bằng  phần  mềm  Stata  10.Số <br /> thống kê mô tả gồm tần số và phần trăm. <br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU <br /> Bảng 1: Những đặc tính của mẫu khảo sát tại hộ gia đình <br /> Đặc tính<br /> <br /> 18-20<br /> 20+-30<br /> 30+-40<br /> 40+-50<br /> 50+-60<br /> 60+<br /> Nam<br /> Nữ<br /> Kinh<br /> Khác<br /> Phật giáo<br /> Thiên Chúa giáo<br /> Thờ tổ tiên<br /> Khác<br /> Mù chữ<br /> Cấp I<br /> Cấp II<br /> Cấp III<br /> Trung cấp, cao<br /> đẳng<br /> Đại học<br /> Sinh viên<br /> Viên chức<br /> Buôn bán nhỏ lẻ<br /> Doanh nghiệp kinh<br /> doanh lớn<br /> Lao động phổ thông<br /> Nội trợ<br /> Hưu trí<br /> Thất nghiệp<br /> <br /> 114<br /> <br /> Tần số (%)<br /> Năm 2012<br /> Năm 2013<br /> (n = 240)<br /> (n = 600)<br /> Tuổi<br /> 4 (1,7)<br /> 0 (0)<br /> 46 (19,1)<br /> 46 (7,7)<br /> 45 (18,8)<br /> 257 (42,8)<br /> 83 (34,6)<br /> 197 (32,8)<br /> 37 (15,4)<br /> 75 (12,5)<br /> 25 (10,4)<br /> 25 (4,2)<br /> Giới<br /> 105 (43,8)<br /> 351 (58,5)<br /> 135 (56,2)<br /> 249 (41,5)<br /> Dân tộc<br /> 240 (100)<br /> 597 (99,5)<br /> 0 (0)<br /> 3 (0,5)<br /> Tôn giáo<br /> 150 (62,5)<br /> 74 (12,3)<br /> 2 (0,8)<br /> 3 (0,5)<br /> 58 (24,2)<br /> 490 (81,7)<br /> 30 (12,5)<br /> 33 (5,5)<br /> Trình độ học vấn<br /> 7 (2,9)<br /> 13 (2,2)<br /> 84 (35)<br /> 193 (32,1)<br /> 89 (37,1)<br /> 334 (55,7)<br /> 49 (20,4)<br /> 56 (9,3)<br /> 4 (1,7)<br /> <br /> 0 (0)<br /> <br /> 7 (2,9)<br /> Nghề nghiệp<br /> 0 (0)<br /> 3 (1,3)<br /> 97 (40,4)<br /> <br /> 4 (0,7)<br /> 1 (0,2)<br /> 7 (1,2)<br /> 105 (17,5)<br /> <br /> 0 (0)<br /> <br /> 2 (0,3)<br /> <br /> 78 (32,5)<br /> 28 (11,6)<br /> 17 (7,1)<br /> 17 (7,1)<br /> <br /> 402 (67,0)<br /> 78 (13,0)<br /> 4 (0,6)<br /> 1 (0,2)<br /> <br /> Đa số đối tượng được khảo sát nằm trong độ <br /> tuổi từ trên 30 đến 50 tuổi, phần lớn là dân tộc <br /> Kinh  (năm  2012  chiếm  100%,  và  năm  2013  là <br /> 99,5% số đối tượng khảo sát). Về tôn giáo, năm <br /> 2012 số đối tượng có tôn giáo là Phật giáo chiếm <br /> đa số (62,5%), sau đó là thờ tổ tiên (24,2%); trong <br /> khi  năm  2013  thì  ngược  lại,  thờ  tổ  tiên  chiếm <br /> 81,7%,  và  Phật  giáo  chiếm  12,3%.  Trình  độ  học <br /> vấn, chiếm tỷ lệ cao nhất là cấp hai (chiếm 37,1% <br /> năm 2012, và 55,7% năm 2013), kế đến là cấp một <br /> (chiếm 35% năm 2012 và 32,1% năm 2013), tỷ lệ <br /> đối  tượng  mù  chữ  là  thấp  (2,9%  năm  2012  và <br /> 2,2% năm 2013), tương tự như vậy đối với tỷ lệ <br /> đối tượng có trình độ học là trung cấp, cao đẳng, <br /> hay  đại  học.  Về  nghề  nghiệp,  chủ  yếu  là  lao <br /> động phổ thông (chiếm 32,5% năm 2012 và 67% <br /> năm  2013)  hoặc  buôn  bán  nhỏ  lẻ  (40,4%  năm <br /> 2012 và 17,5% năm 2013, sự phân bố đặc tính đối <br /> tượng  này  một  phần  do  địa  điểm  chọn  hộ  gia <br /> đình để khảo sát là gần trạm y tế xã, nơi có mật <br /> độ  dân  cư  tương  đối  đông,  hoạt  động  kinh <br /> doanh mua bán là phổ biến (Bảng 1). <br /> Bảng 2:Thực hành sử dụng nước sinh hoạt, nước ăn <br /> uốngtại các hộ gia đình <br /> Tần số (%)<br /> Năm 2012<br /> Năm 2013<br /> n = 240<br /> n = 600<br /> Nguồn nước dùng cho sinh hoạt<br /> Nước máy<br /> 131 (54,6)<br /> 503 (83,8)<br /> Nước giếng khoan<br /> 65 (27,1)<br /> 92 (15,3)<br /> Nước giếng đào<br /> 41 (17,1)<br /> 6 (1,0)<br /> Nước sông<br /> 3 (1,2)<br /> 5 (0,8)<br /> Nước mưa<br /> 0 (0)<br /> 5 (0,8)<br /> Chất lượng nước máy có<br /> 53 (40,5)<br /> 166 (84,7)<br /> vấn đề<br /> Đục<br /> 47 (88,7)<br /> 139 (83,7)<br /> Màu vàng (do sắt)<br /> 8 (16,9)<br /> 66 (39,8)<br /> Có mùi lạ<br /> 0 (0)<br /> 4 (2,4)<br /> Nguồn nước dùng để ăn uống<br /> Nước máy<br /> 67 (27,9)<br /> 196 (32,7)<br /> Nước giếng khoan<br /> 46 (19,2)<br /> 36 (6,0)<br /> Nước giếng đào<br /> 41 (17,1)<br /> 10 (1,7)<br /> Nước mưa<br /> 7 (2,9)<br /> 235 (39,2)<br /> Nước sông<br /> 2 (0,8)<br /> 5 (0,8)<br /> Tiêu chí<br /> <br /> Nước uống đóng chai<br /> Có xử lý nước trước khi sử<br /> dụng cho ăn uống<br /> <br /> 77 (32,1)<br /> <br /> 331 (55,2)<br /> <br /> 114 (47,5)<br /> <br /> 155 (25,9)<br /> <br /> Chuyên Đề Y Tế Công Cộng <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br />  <br /> Tần số (%)<br /> Năm 2012<br /> Năm 2013<br /> n = 240<br /> n = 600<br /> Thỉnh thoảng<br /> 101 (88,6)<br /> 50 (8,3)<br /> Luôn luôn<br /> 13 (11,4)<br /> 105 (17,5)<br /> Giải pháp xử lý nước<br /> Đun sôi<br /> 91 (79,8)<br /> 142 (91,6)<br /> Lắng phèn<br /> 7 (6,01)<br /> 9 (5,8)<br /> Lọc<br /> 24 (21,1)<br /> 12 (7,7)<br /> Dùng chất khử trùng nước<br /> 2 (1,8)<br /> 7 (4,5)<br /> Tiêu chí<br /> <br /> Đối  với  thực  hành  sử  dụng  nước  tại  hộ  gia <br /> đình, kết quả khảo sát cho thấy tỷ lệ hộ gia đình <br /> sử  dụng  nước  máy  cho  sinh  hoạt  là  cao  (chiếm <br /> 54,6%  năm  2012  và  83,8%  năm  2013),  kế  đến  là <br /> sử  dụng  nước  giếng  khoan  (chiếm  27,1%  năm <br /> 2012 và 15,3% năm 2013), tỷ lệ hộ gia đình dùng <br /> nước sông hay nước mưa cho sinh hoạt là thấp <br /> (dưới 2%). Tuy vậy, một điểm đáng lưu ý là đối <br /> với những hộ gia đình có sử dụng nước máy, tỷ <br /> lệ cho biết chất lượng nước máy có vấn đề trong <br /> quá trình sử dụng là cao, đặc biệt là với những <br /> hộ  gia  đình  được  khảo  sát  trong  năm  2013 <br /> (84,7%),  tỷ  lệ  này  trong  năm  2012  là  40,5%. <br /> Những  vấn  đề  thường  gặp  là  nước  bị  đục,  có <br /> màu vàng (do sắt), có mùi lạ, trong đó tỷ lệ nước <br /> bị  đục  khá  cao  trên  80%  (88,7%  năm  2012  và <br /> 83,7% năm 2013). <br /> Đối  với  nguồn  nước  ăn  uống,  đa  số  hộ  gia <br /> đình  sử  dụng  nước  uống  đóng  chai  hoặc  nước <br /> uống đóng bình 20  lít  cho ăn  uống (32,1% năm <br /> 2012  và  55,2%  năm  2013),  kế  đến  là  nước  máy <br /> (27,9%  năm  2012  và  32,7%  năm  2013),  nước <br /> giếng khoan hay nước mưa. Tuy nhiên, tỷ lệ có <br /> xử  lý  nước  trước  khi  dùng  để  ăn  uống  là  thấp <br /> (47,5% năm 2012 và 25,9% năm 2013). Đáng chú <br /> ý là tỷ lệ đối tượng cho biết luôn luôn xử lý nước <br /> trước khi sử dụng là thấp (dưới 18%). Mặt khác, <br /> biện  pháp  xử  lý  nước  được  dùng  phổ  biến  là <br /> đun  sôi  (chiếm  79,8%  năm  2012  và  91,6%  năm <br /> 2013),  những  biện  pháp  xử  lý  khác  như  lắng <br /> phèn,  lọc  hay  dùng  chất  khử  trùng  nước  là  ít. <br /> Trong  khi  đó,  như  kết  quả  khảo  sát  về  chất <br /> lượng  nguồn  nước  trong  bảng  1,  nước  máy  có <br /> rất nhiều vấn đề về độ đục, cặn bẩn, và chỉ xử lý <br /> đơn thuần bằng đun sôi là không có tác dụng. <br /> <br /> Chuyên Đề Y Tế Công Cộng <br /> <br /> Bảng 3:Kiến thức, thực hành sử dụng nhà tiêu hợp <br /> vệ sinh tại các hộ gia đình <br /> Tiêu chí<br /> <br /> Tần số (%)<br /> Năm 2012<br /> Năm 2013<br /> n = 240<br /> n = 600<br /> <br /> Biết địa phương đang tham<br /> 52 (21,7)<br /> 124 (20,7)<br /> gia thực hiện Chương trình<br /> MTQG NS&VSMT NT<br /> Từ nhân viên y tế<br /> 16 (30,8)<br /> 71 (57,3)<br /> Từ nhân viên Ủy ban nhân<br /> 2 (3,8)<br /> 35 (28,2)<br /> dân xã<br /> Từ loa phát thanh<br /> 33 (63,5)<br /> 0 (0)<br /> Khác<br /> 1 (1,9)<br /> 18 (14,5)<br /> Những lợi ích của nhà tiêu hợp vệ sinh<br /> Cô lập phân người<br /> 75 (31,3)<br /> 90 (15,0)<br /> Ngăn động vật, côn trùng tiếp<br /> 45 (18,8)<br /> 157 (26,2)<br /> xúc với phân<br /> Diệt được mầm bệnh trong<br /> 24 (10,0)<br /> 107 (17,8)<br /> phân<br /> Không gây mùi khó chịu<br /> 53 (22,1)<br /> 271 (45,2)<br /> Không làm ô nhiễm môi<br /> 165 (68,8)<br /> 419 (69,8)<br /> trường<br /> Văn minh, lịch sự<br /> 91 (37,9)<br /> 355 (59,2)<br /> Nơi đi tiêu hiện nay của gia đình<br /> Trên sông/kênh/rạch<br /> 0 (0)<br /> 21 (3,5)<br /> Cầu tiêu ao cá<br /> 22 (9,2)<br /> 310 (51,7)<br /> Đào lỗ đi tiêu<br /> 0 (0)<br /> 1 (0,2)<br /> Đi nhờ nhà tiêu hợp vệ sinh<br /> 5 (2,0)<br /> 2 (0,3)<br /> của hàng xóm<br /> Nhà tiêu hợp vệ sinh của gia<br /> 213 (88,8)<br /> 266 (44,3)<br /> đình<br /> Lý do không xây dựng nhà tiêu hợp vệ sinh<br /> Không cần thiết<br /> 4 (14,8)<br /> 129 (38,6)<br /> Không biết kỹ thuật xây dựng 22 (81,5)<br /> 8 (2,4)<br /> Không có tiền<br /> 1 (3,7)<br /> 197 (59,0)<br /> Có dự định xây nhà tiêu hợp<br /> 17 (62,9)<br /> 209 (62,6)<br /> vệ sinh<br /> Thời điểm dự kiến xây dựng hay cải tạo nhà tiêu<br /> Khi dành dụm đủ tiền<br /> 8 (29,6)<br /> 113 (33,8)<br /> Chỉ khi nhận được sự hỗ trợ<br /> 14 (51,9)<br /> 36 (10,8)<br /> tài chính<br /> Không có kế hoạch cụ thể<br /> 5 (18,5)<br /> 185 (55,4)<br /> Số tiền dự kiến có thể chi cho việc xây nhà tiêu<br /> < 500.000<br /> 19 (70,4)<br /> 44 (13,3)<br /> 500.000 – 1.000.000<br /> 5 (18,5)<br /> 255 (76,3)<br /> 1.000.000+ – 2.000.000<br /> 3 (11,1)<br /> 12 (3,6)<br /> 2.000.000+<br /> 0 (0)<br /> 23 (6,9)<br /> <br /> Một trong những mục tiêu của Chương trình <br /> MTQG  NS  &  VSMT  NT  là  nâng  cao  tỷ  lệ  sử <br /> dụng  nhà  tiêu  hợp  vệ  sinh  tại  các  hộ  gia  đình <br /> nông  thôn,  thông  qua  các  hoạt  động  truyền <br /> <br /> 115<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2