intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thực trạng bệnh nấm da của bệnh nhân đến khám tại Bệnh viện Da liễu Thái Bình

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

9
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Thực trạng bệnh nấm da của bệnh nhân đến khám tại Bệnh viện Da Liễu Thái Bình trình bày mô tả thực trạng nhiễm nấm da của bệnh nhân đến khám tại Bệnh viện da liễu tỉnh Thái Bình năm 2021; Mô tả một số đặc điểm lâm sàng của bệnh nấm da tại địa điểm nghiên cứu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thực trạng bệnh nấm da của bệnh nhân đến khám tại Bệnh viện Da liễu Thái Bình

  1. C«ng tr×nh nghiªn cøu KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG THỰC TRẠNG BỆNH NẤM DA CỦA BỆNH NHÂN ĐẾN KHÁM TẠI BỆNH VIỆN DA LIỄU THÁI BÌNH Võ Thị Thanh Hiền1, Nguyễn Thị Huyền Sương1, Vũ Văn Thái1, Đinh Thị Thanh Mai1, Trịnh Văn Khương1, Đỗ Thị Huỳnh1 TÓM TẮT 44 descriptive study was conducted on 308 patients Bệnh nấm da là một bệnh phổ biến, phân bố at Thai Binh Dermatology Hospital in 2021. The khắp nơi trên thế giới. Một nghiên cứu mô tả cắt results showed that the rate of fungal skin disease ngang được thực hiện trên 308 bệnh nhân tại was 56.5%; more men than women (63.2% Bệnh viện Da liễu Thái ình năm 2021. Kết quả versus 36.8%); two age groups with high cho thấy tỷ lệ mắc bệnh nấm da là 56,5%; nam prevalence are 20 - 39 years old and 40 - 59 years giới mắc nhiều hơn nữ giới (63,2% so với old (42% and 27%); Students, workers and 36,8%); hai nhóm tuổi có tỷ lệ mắc bệnh cao là farmers have infection rates of 25.3%, 24.6% and 20 - 39 tuổi và 40 - 59 tuổi (42% và 27%); học 21.3%, respectively. Most patients have frequent sinh sinh viên, công nhân và nông dân có tỷ lệ itching (69%); common skin lesions are scaly nhiễm lần lượt là 25,3%, 24,6% và 21,3%. a số (90.2%), well-defined (82.8%), round or oval bệnh nhân có biểu hiện ngứa thường xuyên (80.5%); Common injury sites are back, buttocks, (69%); tổn thương da thường thấy là có vảy da groin, face, respectively 23.6%, 23%, 21.8%, (90,2%), giới hạn rõ (82,8%), hình tròn hoặc bầu 21.3%; mainly 3 lesions or more (63.2%), the dục (80,5%); vị trí tổn thương thường gặp là lesion area is moderate (73.6%) and the disease lưng, m ng, bẹn, mặt có tỷ lệ lần lượt là 23,6%, duration is less than 3 months is 71.8%. 23%, 21,8%, 21,3%; chủ yếu là 3 tổn thương trở Key words: dermatophytosis lên (63,2%), diện tích tổn thương ở mức độ trung bình (73,6%) và thời gian mắc bệnh dưới 3 tháng I. ĐẶT VẤN ĐỀ là 71,8%. Bệnh nấm da là bệnh nấm phổ biến nhất, Từ khóa: nấm da. phân bố khắp nơi trên thế giới. Việt Nam có khí hậu nhiệt đới, nóng ẩm rất thuận lợi cho SUMMARY nấm và bệnh nấm phát sinh, phát triển [1], SITUATION OF DERMATOPHYTOSIS [2]. ã có nhiều công trình nghiên cứu cho OF THE PATIENTS AT THAI BINH thấy tỷ lệ bệnh khá cao trong cộng đồng. DERMATOLOGY HOSPITAL Nghiên cứu của Nguyễn Quý Thái (2012) Dermatophytosis is a common disease, cho thấy tỷ lệ nhiễm nấm da trong cộng đồng distributed all over the world. A cross-sectional ở các điểm khác nhau từ 9,6 - 35,82% [1]. Nghiên cứu của Nguyễn Thái D ng năm 1 Trường Đại Học Y Dược Hải Phòng 2015-2016 tại Trung tâm chống phong – Da Chịu trách nhiệm chính: V Thị Thanh Hiền liễu Nghệ An cho thấy tỷ lệ nhiễm nấm da là Email: vtthien@hpmu.edu.vn 42,4% [2]. Bệnh nấm da do nhiều loại nấm Ngày nhận bài: 20.1.2022 khác nhau gây ra được chia thành 2 nhóm Ngày phản biện khoa học: 19.3.2022 chính là nấm sợi (Trichophyton, Ngày duyệt bài: 20.5.2022 304
  2. T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 515 - th¸ng 6 - sè ĐẶC BIỆT - 2022 Microsporum, Epidermophyton) và nấm men Lấy p = 0,358 theo nghiên cứu của (Candida, Malassezia). Mặc dù bệnh nấm da Nguyễn Quý Thái năm 2012 [1]. ít trực tiếp đe dọa tính mạng của bệnh nhân Như vậy cỡ m u tối thiểu cho nghiên cứu nhưng c ng ảnh hưởng không nh đến chất là 172. lượng cuộc sống. 2.5. Phương pháp chọn mẫu Thái Bình là một tỉnh đồng bằng Bắc Bộ, Chọn m u thuận tiện. Chọn toàn bộ bệnh hiểu biết về bệnh nấm, phương pháp phòng nhân có tổn thương da nghi nhiễm nấm đến bệnh nấm còn hạn chế và còn ít nghiên cứu khám tại phòng khám nấm Bệnh viện Da liễu về bệnh nấm da. Vì vậy chúng tôi thực hiện Thái Bình từ tháng 01/2021 đến 09/2021. đề tài với mục tiêu: Thực tế chúng t i đã lựa chọn được 308 bệnh 1. Mô tả thực trạng nhiễm nấm da của nhân đưa vào nghiên cứu thực trạng nhiễm bệnh nhân đến khám tại Bệnh viện da liễu nấm da. tỉnh Thái Bình năm 2021. 2.6. Biến số nghiên cứu 2. Mô tả một số đặc điểm lâm sàng của - Giới tính, nhóm tuổi, nghề nghiệp. bệnh nấm da tại địa điểm nghiên cứu. - Triệu chứng cơ năng, đặc điểm tổn thương, vị trí tổn thương. Số lượng tổn II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU thương, diện tích tổn thương, thời gian mắc 2.1. Đối tượng nghiên cứu bệnh. - Bệnh nhân đến khám bệnh tại bệnh viện 2. 7. Phương pháp thu thập thông tin Da liễu Thái Bình. - Khám phát hiện tổn thương: Do các bác * Tiêu chuẩn chọn đối tượng nghiên sĩ da liễu thực hiện theo qui trình thống nhất, cứu: đã được tập huấn theo đề cương nghiên cứu. - ồng ý tham gia nghiên cứu. Khám phát hiện và mô tả các đặc điểm tổn - Kh ng sử dụng các thuốc kháng nấm thương như vị trí, diện tích, tổn thương cơ trong vòng 7 ngày đối với thuốc bôi và 30 bản (vảy da, mụn nước, sùi, loét, bờ tổn ngày đối với thuốc uống. thương dạng liền hay đứt đoạn...), xác định 2.2. Địa điểm nghiên cứu và thời gian các thể lâm sàng, mức độ bệnh dựa trên các nghiên cứu hướng d n của Bộ Y tế, Bệnh viện Da liễu 2.2.1. Địa điểm nghiên cứu Trung ương theo m u khám bệnh. - Phòng khám nấm Bệnh viện Da liễu - Kỹ thuật xét nghiệm trực tiếp trong Thái Bình. hydroxit kali phát hiện nấm. 2.2.2. Thời gian nghiên cứu * Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh nấm: Nghiên cứu được thực hiện từ 01/2021 - Lâm sàng: là các dát đ , hồng hoặc th m đến 12/2021. màu, có hình tròn hoặc bầu dục, ranh giới rõ, 2.3. Thiết kế nghiên cứu có bờ viền rõ rệt, trên bờ viền có mụn nước, - nghiên cứu được tiến hành theo phương vảy khô, bờ đa cung, có xu hướng lành giữa. pháp mô tả cắt ngang. Ngứa tại tổn thương và tăng lên khi ra mồ 2.4. Cỡ mẫu nghiên cứu hôi. - Cỡ m u: áp dụng công thức - Xét nghiệm: soi tươi từ vảy da tại tổn thương có sợi nấm, bào tử nấm hoặc nấm men. 305
  3. C«ng tr×nh nghiªn cøu KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG 2.8. Phương pháp xử lý và phân tích số Nghiên cứu đã được Hội đồng khoa học liệu Trường ại học Y Dược Hải Phòng thông - Số liêu được nhập và xử lý bằng phần qua và sự chấp thuận của Bệnh viện Da liễu mềm thống kê y sinh học SPSS 20.0. Thái ình, được bệnh nhân đồng ý tự nguyện 2.9. Đạo đức nghiên cứu tham gia. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Thực trạng bệnh nấm da của bệnh nhân đến khám tại phòng khám nấm Bệnh viện da liễu Thái Bình năm 2021 Bảng 3.1. Tỷ lệ mắc bệnh nấm da (n = 174) Kết quả Số lượng Tỷ lệ % Mắc bệnh nấm da 174 56,5 Không mắc bệnh nấm da 134 43,5 Nhận xét: Kết quả trên cho thấy phòng khám nấm của Bệnh viện Da liễu Thái Bình có 174 bệnh nhân chiếm 56,5% có kết quả xét nhiệm nấm dương tính. Bảng 3.2. Phân bố bệnh nấm da theo giới tính (n = 174) Giới tính Số lượng Tỷ lệ % p Nam 110 63,2 Nữ 64 36,8 < 0,05 Tổng 174 100,0 Nhận xét: Kết quả bảng trên cho thấy có 63,2% đối tượng nhiễm nấm là nam giới cao hơn tỷ lệ nữ giới là 36,8%, khác biệt có ý nghĩa với p < 0,05. Bảng 3.3. Phân bố bệnh nấm da theo nhóm tuổi, nghề nghiệp (n = 174) Số lượng Tỷ lệ % < 10 tuổi 24 13,8 10 - < 20 tuổi 14 8,0 Nhóm tuổi 20 - < 40 tuổi 73 42,0 40 - < 60 tuổi 47 27,0 ≥ 60 tuổi 16 9,2 Nông dân 37 21,3 Công nhân 43 24,6 Nghề nghiệp Học sinh, sinh viên 44 25,3 Cán bộ viên chức 25 14,4 Khác (buôn bán, tự do) 25 14,4 Nhận xét: Nhóm tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất trong số những người bị bệnh là 20 - 39 tuổi với 42,0%; học sinh, sinh viên mắc bệnh cao nhất với 25,3%. 3.2. Đặc điểm lâm sàng của bệnh nấm da 306
  4. T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 515 - th¸ng 6 - sè ĐẶC BIỆT - 2022 Bảng 3.4. Triệu chứng cơ năng của bệnh nấm da (n = 174) Triệu chứng cơ năng Số lượng Tỷ lệ % Không ngứa 9 5,1 Ngứa khi ra mồ hôi 45 25,9 Ngứa thường xuyên 120 69,0 Nhận xét: Triệu chứng cơ năng thường gặp nhất là ngứa thường xuyên với 69,0%. Bảng 3.5. Đặc điểm tổn thương da (n = 174) Đặc điểm tổn thương da Số lượng Tỷ lệ % Vảy da 157 90,2 Giới hạn rõ 144 82,8 Hình tròn, bầu dục 140 80,5 da 118 67,8 Mụn nước ở bờ tổn thương 111 63,8 Lành giữa tổn thương 87 50,0 a cung 67 38,5 Bờ liên tục 50 28,7 Bờ đứt đoạn 10 5,7 Dày sừng 6 3,4 Loét 6 3,4 U hạt 0 0,0 Sùi 0 0,0 Nhận xét: Tổn thương da thường gặp: chiếm tỷ lệ cao nhất là có vảy ra với 90,2%; tiếp theo 82,8% có giới hạn rõ; 80,5% có hình tròn, bầu dục; 67,8% đ da; 82,8% có giới hạn rõ; 63,8% có mụn nước ở bờ tổn thương. Bảng 3.6. Vị trí tổn thương da (n = 174) Vị trí tổn thương da Số lượng Tỷ lệ % Lưng 41 23,6 Mông 40 23,0 Bẹn 38 21,8 Mặt 37 21,3 Bụng 28 16,1 Cổ 25 14,4 Ngực 22 12,6 ùi, cẳng chân 17 9,8 Sinh dục 16 9,2 Bàn tay 11 6,3 307
  5. C«ng tr×nh nghiªn cøu KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG Cánh cẳng tay 10 5,7 ầu 5 2,9 Bàn chân 5 2,9 Thắt lưng 1 0,6 Nhận xét: Tổn thương da chiếm tỷ lệ cao nhất là ở vùng lưng với 23,6%; tiếp theo là ở mông 23,0%; ở mặt với 21,3%; ở bẹn là 21,8%. Bảng 3.7. Số lượng và diện tích tổn thương da (n = 174) Biến số Số lượng Tỷ lệ % 1 tổn thương 13 7,5 Số lượng tổn 2 tổn thương 51 29,3 thương da ≥ 3 tổn thương 110 63,2 Nhẹ 23 13,2 Diện tích tổn Trung bình 128 73,6 thương Nặng 23 13,2 Nhận xét: Số lượng tổn thương da từ 3 tổn thương trở lên chiếm nhiều nhất với 63,2%. Diện tích tổn thương ở mức nhẹ và nặng đều chiếm 13,2%. Tỷ lệ % 71,8 100 80 25,9 60 40 2,3 20 0 < 3 tháng 3-6 tháng > 6 tháng Hình 3.1. Thời gian mắc bệnh nấm da của đối tượng nghiên cứu (n = 174) Nhận xét: có 71,8% đối tượng có thời gian mắc bệnh dưới 3 tháng; 25,9% mắc bệnh từ 3 đến 6 tháng và chỉ có 2,3% mắc trên 6 tháng. IV. BÀN LUẬN cứu của tác giả là các công nhân khai thác 4.1. Thực trạng bệnh nấm da than, có m i trường làm việc đặc thù là yếu Chúng tôi thu thập thông tin trên 308 bệnh tố nguy cơ cao của bệnh nấm da [3]. nhân, kết quả xét nghiệm nấm trực tiếp xác Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho định được 174 trường hợp dương tính chiếm thấy có 63,2% đối tượng nhiễm nấm là nam tỷ lệ 56,5%. giới cao hơn tỷ lệ nữ giới là 36,8%, khác biệt Kết quả nghiên cứu này thấp hơn kết quả có ý nghĩa với p < 0,05. Kết quả này tương nghiên cứu của Nguyễn Quý Thái cho thấy đồng với nghiên cứu của các tác giả trong và tỷ lệ nhiễm nấm da là 66,4%. iều này có ngoài nước như Nguyễn Hữu Sáu [4], , tác thể giải thích do đặc điểm đối tượng nghiên giả Milena ở bốn quận ở ng Timo [5]. 308
  6. T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 515 - th¸ng 6 - sè ĐẶC BIỆT - 2022 Nấm da gặp ở mọi lứa tuổi. Trong nghiên thường gặp nhất là ngứa thường xuyên với cứu của chúng tôi, nhóm tuổi chiếm tỷ lệ cao 69,0%; ngứa khi ra mồ hôi chiếm 25,9% và nhất trong số những người bị bệnh là 20 - 39 có 5,1% đối tượng không cảm thấy ngứa. Kết tuổi với 42,0%; tiếp đến nhóm tuổi 40 - 59 quả này tương đồng với nghiên cứu của tác chiếm 27,0%; là nhóm tuổi dưới 10 tuổi với giả khi tìm hiểu thực trạng bệnh nấm da của 13,8%;; nhóm tuổi 10 - 19 chiếm 8,0%; công nhân nhà máy xi măng Chinfon Hải nhóm tuổi ≥ 60 chiếm 9,2%. Kết quả nghiên Phòng c ng cho thấy triệu chứng cơ năng cứu của ch ng t i c ng tương đồng với chủ yếu của bệnh nấm da là ngứa (bao gồm nghiên cứu của Khodadadi c ng cho kết quả cả ngứa khi ra mồ hôi) chiếm 69,09% [7]. nhóm tuổi cao nhất là 21–40 tuổi (43,5%) và Làn da ẩm ướt với nhiều mồ hôi và các chất thấp nhất là trên 60 tuổi (10,8%) [6]. Có thể bài tiết trên da là m i trường thuận lợi cho vi đây là lứa tuổi trưởng thành, hoạt động khuẩn, vi nấm sinh sôi phát triển gây ra các nhiều, tiếp xúc với nhiều yếu tố nguy cơ vấn đề về da như mụn nhọt, ban sẩn, mề đay khác nhau nên hay có tổn thương ở da nói và đặc biệt là nấm da. chung và nhiễm nấm da nói riêng. Thương tổn điển hình của bệnh nấm da là Học sinh, sinh viên có tỷ lệ mắc bệnh cao đám đ da có vảy hình tròn hoặc bầu dục, nhất là với 25,3%; công nhân chiếm 24,6%; ranh giới rõ với da lành ở viền bờ của tổn nông dân chiếm 21,3% và cán bộ viên chức thương là các mụn nước, ở giữa có xu hướng chiếm 14,6%. Ngoài ra còn có 14,4% là nghề lành. Ngoài ra còn có thể có tổn thương khác như bu n bán, nghề tự do. Có thể thấy loang lổ, bờ đứt đoạn, có thể có dày sừng, u tình trạng này rất phổ biến ở học sinh, sinh hạt hoặc loét . Kết quả nghiên cứu của chúng viên gây ra bệnh tật và làm giảm chất lượng tôi cho thấy các đặc điểm tổn thương da: cuộc sống của trẻ, đặt ra một vấn đề sức kh e chiếm tỷ lệ cao nhất là có vảy ra với 90,2%; cộng đồng lớn. Các yếu tố như vệ sinh cá tiếp theo 82,8% có giới hạn rõ; 80,5% có nhân kém, thường xuyên tiếp xúc với người hình tròn, bầu dục; 67,8% đ da; 82,8% có khác, vệ sinh m i trường kém, dân số quá giới hạn rõ; 63,8% có mụn nước ở bờ tổn đ ng và tình trạng kinh tế xã hội thấp khiến thương; 38,5% đa cung; 27,8% bờ liên tục, trẻ em trong độ tuổi đi học dễ bị nhiễm nấm. 3,4% có loét và 3,4% bị dày sừng. Kết quả ồng thời sinh viên là đối tượng mắc nấm da này c ng phù hợp với nghiên cứu của cao nhất do điều kiện sinh hoạt còn thiếu Nguyễn Thái D ng với 95,10% bệnh nhân có thốn, sống tập thể, có thói quen ngủ chung và triệu chứng ngứa. Trên 94% bệnh nhân có dùng chung đồ của nhau, đồng thời c ng tổn thương da với ranh giới r , có dát đ , vảy chưa có ý thức phòng chống bệnh tạo điều da, có mụn nước ở bờ tổn thương. Tổn kiện thuận lợi cho nấm lây lan và phát triển. thương có lành giữa và bờ liên tục có tỷ lệ rất 4.2. Đặc điểm lâm sàng cao tương ứng là 85,33% và 81,52% [2]. Dấu hiệu đầu tiên và điển hình của bệnh Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho nấm da chính là ngứa, khó chịu. Mức độ này thấy vị trí tổn thương da: chiếm tỷ lệ cao tăng dần lên và khiến người bệnh chỉ muốn nhất là ở vùng lưng với 23,6%; tiếp theo là ở gãi gây phiền toái cho bệnh nhân và gây ảnh mông 23,0%; ở mặt với 21,3%; ở bẹn là hưởng đến sức kh e. Kết quả nghiên cứu của 21,8%; ở bụng là 16,1%; ở cổ là 14,4%; Ít chúng tôi cho thấy triệu chứng cơ năng gặp nhất là ở thắt lưng 0,6% và ở đầu là 309
  7. C«ng tr×nh nghiªn cøu KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG 2,9%. Nghiên cứu của Nguyễn Hữu Sáu khi tay là 45,6%; trên 5 bàn tay (mức nặng) chỉ khảo sát tình hình, đặc điểm bệnh nấm nông chiếm 9,2% [2]. và kết quả xét nghiệm nấm da theo phương Về thời gian mắc bệnh, 71,8% bệnh nhân pháp soi trực tiếp tại khoa xét nghiệm của có thời gian mắc bệnh dưới 3 tháng, 25,9% Bệnh viện da liễu Trung ương lại cho thấy vị mắc bệnh từ 3 – 6 tháng, chỉ có ít bệnh nhân trí thương tổn nấm da thường gặp nhất là mắc bệnh kéo dài trên 6 tháng. iều này cho vùng mặt-cổ (24,0%) sau đó ở các kẽ thấy rằng bệnh nhân đ quan tâm nhiều đến (21,9%), thân mình (19,4%) [4]. iều kiện điều trị bệnh nấm da mặc dù đây là một bệnh vệ sinh kém, da ẩm ướt nhất là ở các nếp gấp ít ảnh hưởng đến sức kh e. là điều kiện thuận lợi cho vi nấm phát triển. Bên cạnh đó vùng thân mình và bẹn là nơi V. KẾT LUẬN hay ra mồ hôi, quần áo không thoáng không Tỷ lệ bệnh nấm da tại phòng khám nấm rộng rãi khiến cho nấm dễ phát triển hơn Bệnh viện Da liễu Thái ình năm 2021 là vùng khác. Mặt khác diện tích vùng thân 56,5% trong đó nam chiếm tỷ lệ 63,2%, lứa được coi là rộng nhất nên tỷ lệ gặp cao hơn. tuổi 20 – 39 chiếm tỷ lệ 42%, học sinh sinh Kết quả nghiên cứu 3 tổn thương trở lên viên chiếm tỷ lệ 25,3%. chiếm nhiều nhất với 63,2%. iều này cho Triệu chứng cơ năng của bệnh nhân chủ thấy sự phức tạp của các dạng tổn thương yếu là ngứa thường xuyên chiếm tỷ lệ 69%, phối hợp trên nhiều vị trí đặc thù của cơ thể tổn thương thường gặp là vảy da (90,2%), sẽ làm gây khó khăn cho c ng tác điều trị. ranh giới rõ (82,8%), hình bầu dục (80,5%), Có 2 tổn thương chiếm 29,3% và 7,5% đối đ da (67,8%). - Vị trí tổn thương thường tượng chỉ có 1 tổn thương. Thấp hơn kết quả gặp là lưng, m ng, bẹn và mặt (23,6%, 23%, nghiên cứu của Nguyễn Thái D ng cho thấy 21,8% và 21,3%), số lượng tổn thương nhiều tỷ lệ bệnh nhân có 1 tổn thương là 47,3%; 2 - (63,2%), diện tích tổn thương ở mức độ trung 5 tổn thương là 43,5% [2]. bình (73,6%), thời gian mắc bệnh dưới 3 Về diện tích tổn thương, được tính theo tháng (71,8%). quy tắc bàn tay với 1 bàn tay tương đương với 200cm². Trong nghiên cứu của chúng tôi, TÀI LIỆU THAM KHẢO diện tích tổn thương ở mức trung bình chiếm 1. Nguyễn Quý Thái, Thực trạng bệnh nấm da cao nhất với 73,6%; mức nhẹ chiếm 13,2% tại một số địa phương thuộc khu vực miền núi và có 13,2% diện tích tổn thương ở mức phía bắc và những giải pháp chủ yếu phòng nặng. Những bệnh nhân có diện tích tổn bệnh cho nhân dân 2012. Da liễu học, 07, 67 - thương lớn thường có nhiều tổn thương, kết 72. quả này của chúng tôi phù hợp với kết quả 2. Nguyễn Thái Dũng, Nghiên cứu một số đặc trình bày về số lượng tổn thương từ 3 trở lên điểm nhiễm nấm da và kết quả điều trị ở bệnh chiếm nhiều nhất, điều này có thể do bệnh nhân tại Trung tâm Chống Phong - Da liễu nhân gãi, chà xát làm lây lan sang vị trí khác tỉnh Nghệ An 2015 - 2016, 2017. Luận án hoặc sử dụng thuốc bôi, uống corticoid. Kết tiến sĩ y học, Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - quả này tương đồng với nghiên cứu của tác C n trùng Trung ương giả Nguyễn Thái D ng, tỷ lệ bệnh nhân có 3. Nguyễn Quý Thái, ặc điểm dịch tễ học, yếu diện tích dưới 1 bàn tay là 44,6%; 2 - 5 bàn tố nguy cơ và giải pháp can thiệp phòng bệnh 310
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2