intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thực trạng các mô hình tập trung đất nông nghiệp tại các vùng kinh tế trọng điểm Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:11

39
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày kết quả nghiên cứu tập trung vào việc phân tích cơ chế hình thành, nguồn gốc đất đai, các yếu tố ảnh hưởng đến từng mô hình; đánh giá thực trạng các mô hình tập trung đất đai, ứng dụng công nghệ cao tại 4 vùng kinh tế trọng điểm và 4 tỉnh đặc thù; phân tích những tồn tại, vướng mắc đối với từng mô hình cũng như một số vướng mắc về các quy định có liên quan; xác định các nguyên nhân để đề xuất các giải pháp hoàn thiện về chính sách pháp luật về đất đai.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thực trạng các mô hình tập trung đất nông nghiệp tại các vùng kinh tế trọng điểm Việt Nam

  1. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ THỰC TRẠNG CÁC MÔ HÌNH TẬP TRUNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP TẠI CÁC VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM VIỆT NAM Thái Thị Quỳnh Như1 TÓM TẮT Lý luận và thực tiễn đều đã khẳng định tập trung đất đai trong nông nghiệp là một xu thế tất yếu để đưa sản xuất nông nghiệp lên sản xuất hàng hóa, tập trung có quy mô lớn, có liên kết chặt chẽ, có kế hoạch và phân phối lợi ích hài hòa giữa sản xuất và tiêu thụ nông sản hàng hóa. Đối với các vùng kinh tế trọng điểm thì việc tập trung đất đai cho sản xuất nông nghiệp là hướng đi hoàn toàn phù hợp với mục tiêu phát triển. Kết quả nghiên cứu tập trung vào việc phân tích cơ chế hình thành, nguồn gốc đất đai, các yếu tố ảnh hưởng đến từng mô hình; đánh giá thực trạng các mô hình tập trung đất đai, ứng dụng công nghệ cao tại 4 vùng kinh tế trọng điểm và 4 tỉnh đặc thù; phân tích những tồn tại, vướng mắc đối với từng mô hình cũng như một số vướng mắc về các quy định có liên quan; xác định các nguyên nhân để đề xuất các giải pháp hoàn thiện về chính sách pháp luật về đất đai. Từ khóa: Mô hình, tập trung đất nông nghiệp, vùng kinh tế trọng điểm. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ8 được khẳng định trong các văn kiện của Đảng và Nhà nước. Tính đến nay, trên cả nước có 4 vùng kinh Việt Nam là một nước có thế mạnh về sản xuất tế trọng điểm (KTTĐ) là vùng KTTĐ Bắc bộ, KTTĐ nông nghiệp, sản xuất nông nghiệp tại Việt Nam miền Trung, KTTĐ phía Nam và vùng KTTĐ đồng được thực hiện dưới các hình thức khác nhau như hộ bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) với tổng số 24 tỉnh, nông nghiệp, trang trại, doanh nghiệp nông thành phố trực thuộc Trung ương [2]. Các vùng kinh nghiệp,…Có khoảng 90% đất nông nghiệp thuộc các tế trọng điểm được xác định là các vùng động lực hộ nông nghiệp, các trang trại và 6% thuộc các doanh làm đầu tàu lôi kéo sự phát triển của các vùng khác nghiệp, số còn lại thuộc các cơ sở khác. Nhóm có trên cả nước. Tuy nhiên, việc triển khai các mô hình quy mô sản xuất nhỏ dưới 0,2 ha chiếm khoảng 35%; tập trung đất đai tại các vùng KTTĐ thực sự chưa đạt nhóm có quy mô trên 2 ha chiếm khoảng 6% [5]. Với được kết quả như mong muốn, đã có nhiều mô hình nguyên tắc “bảo đảm đoàn kết, ổn định nông thôn, không thành công do thiếu chính sách quy định, thúc đẩy sản xuất phát triển; thực hiện chính sách hoặc khi triển khai vào thực tế có nhiều vướng mắc bảo đảm cho người làm nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ nảy sinh. Để xây dựng được một mô hình tập trung sản có đất sản xuất” khi triển khai Nghị định số 64 - đất đai phù hợp cần phải có sự phối hợp chặt chẽ của CP ngày 27 tháng 9 năm 1993 của Chính phủ về việc các cơ quan từ Trung ương đến địa phương, đặc biệt giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử là công tác tuyên truyền về chủ trương, chính sách, dụng ổn định, lâu dài vào mục đích sản xuất nông pháp luật cho người dân để cùng tham gia. nghiệp đã gây nên tình trạng manh mún ruộng đất; quy mô diện tích đất theo hộ thấp [1]. Điều này dẫn “Nghiên cứu thực trạng các mô hình sử dụng đất đến tình trạng là hiệu quả sản xuất không cao, hạn tập trung, quy mô lớn, phục vụ sản xuất nông nghiệp chế khả năng đổi mới và ứng dụng các tiến bộ khoa công nghệ cao tại các vùng kinh tế trọng điểm Việt học kỹ thuật, ứng dụng các quy trình kỹ thuật đồng Nam” là cần thiết nhằm đáp ứng mục tiêu đánh giá nhất. Tăng quy mô diện tích đất đai là phương thức thực trạng sử dụng đất tập trung quy mô lớn, hiệu làm giảm chi phí, tăng sản lượng, giảm giá thành, quả, bền vững tại các vùng kinh tế trong cả nước và tăng khả năng cạnh tranh...giúp người nông dân tăng khả năng ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất thu nhập, cải thiện đời sống [4]. nông nghiệp, tạo cơ chế sử dụng đất ổn định, thu hút các doanh nghiệp đầu tư, ứng dụng công nghệ cao, Vấn đề phát triển các vùng kinh tế trọng điểm đã tăng sức cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế hướng tới một nền nông nghiệp chất lượng, nâng cao 1 Tổng cục Quản lý đất đai, Bộ Tài nguyên và Môi trường giá trị kinh tế đất, tăng nguồn thu cho ngân sách nhà Email: ttqnhu@gdla.gov.vn nước và phát triển bền vững. 126 N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 1- TH¸NG 11/2020
  2. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU lý số liệu và thống kê thành các bảng biểu, chỉ tiêu và - Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu thứ tiêu chí phục vụ cho mục đích nghiên cứu. cấp: Thu thập các tài liệu, số liệu có liên quan đến - Phương pháp phân tích, đánh giá: Phân tích, vấn đề nghiên cứu như báo cáo thống kê, bài báo, đánh giá số liệu, thông tin thu thập được. Từ đó đề văn bản pháp luật… xuất giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả tập - Phương pháp điều tra số liệu sơ cấp: Địa bàn trung đất đai để sản xuất nông nghiệp quy mô lớn, tiến hành điều tra nghiên cứu của đề tài gồm 20 tỉnh, ứng dụng công nghệ cao. trong đó có 16 tỉnh thuộc 4 vùng kinh tế trọng điểm 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (vùng KTTĐ Bắc bộ, vùng KTTĐ miền Trung, vùng 3.1. Thực trạng các mô hình sử dụng đất tập KTTĐ phía Nam và vùng KTTĐ ĐBSCL) và 4 tỉnh trung quy mô lớn tại các vùng kinh tế trọng điểm đặc thù (Sơn La, Nghệ An, Đắc Nông, Lâm Đồng), 4 3.1.1. Cơ chế hình thành và nguồn gốc đất đai tỉnh này trong thực tế đang triển khai nhiều mô hình của các mô hình tập trung đất đai sử dụng đất tập trung, quy mô lớn, có ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp: Tập trung đất sản xuất để tạo ra các vùng sản xuất tập trung, hàng hóa quy mô lớn, từng bước áp + Phương pháp điều tra nhanh nông thôn (PRA): dụng tiến bộ kỹ thuật, ứng dụng công nghệ cao là Điều tra, phỏng vấn 50 hộ gia đình, cá nhân sử dụng nhu cầu cấp thiết trong thực tế. Tuy nhiên, việc hình đất nông nghiệp tập trung (danh sách các hộ được thành các mô hình sản xuất tập trung có quy mô lớn điều tra do Phòng Nông nghiệp và PTNT; cán bộ xã có thể có nhiều cách khác nhau, có thể qua các cách và trưởng thôn giới thiệu) và 5 tổ chức (chủ trang thức của cơ chế hành chính, tức là được chính quyền trại, chủ doanh nghiệp, hợp tác xã, câu lạc bộ, tổ hợp trực tiếp chỉ đạo, điều hành, lập phương án và trực tác sản xuất nông nghiệp…). tiếp thực hiện như dồn điền đổi thửa, như chính + Phương pháp điều tra xã hội học: Điều tra, quyền cho doanh nghiệp, nông dân thuê đất... nhưng phỏng vấn 15 nhà quản lý công tác tại các cơ quan cũng có cách theo cơ chế dân sự, tức là người nông (Phòng Nông nghiệp và PTNT; Trạm Khuyến nông; dân, doanh nghiệp tự thương thảo với nhau trong Phòng Tài nguyên và Môi trường; Sở Tài nguyên và khuôn khổ luật pháp quy định. Nhà nước chỉ là người Môi trường). đưa ra các chính sách, các quy định và bảo đảm tính - Phương pháp thống kê và xử lý số liệu: Sau hợp pháp của những thỏa thuận đó (Bảng 1). khi có số liệu điều tra thứ cấp và sơ cấp, tiến hành xử Bảng 1. Tổng hợp cơ chế hình thành mô hình tập trung đất đai Chỉ tiêu Cơ chế hỗn hợp Cơ chế hành Tổng Cơ chế dân sự (hành chính và Ý kiến khác chính số dân sự) Địa bàn điều tra (phiếu) Tổng Tổng Tổng Tổng Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ số số số số (%) (%) (%) (%) (phiếu) (phiếu) (phiếu) (phiếu) 1.000 167 16,7 345 34,5 418 41,8 70 7,0 Vùng KTTĐ Bắc bộ 150 22 14,7 43 28,7 71 47,3 14 9,3 Vùng KTTĐ miền Trung 150 23 15,3 40 26,7 76 50,7 11 7,3 Vùng KTTĐ phía Nam 300 58 19,3 105 31,2 119 39,7 18 6,0 Vùng KTTĐ ĐBSCL 200 35 17,5 75 37,5 78 39,0 12 6,0 Một số tỉnh đặc thù 200 29 14,5 82 41,0 74 37,0 15 7,5 (Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra của đề tài) Nghiên cứu này chỉ tập trung nghiên cứu về cơ nghiệp thuê qua một đơn vị của Nhà nước); cơ chế chế hành chính gồm các hình thức sau: hình thức dân sự bao gồm các hình thức: nhận chuyển nhượng dồn điền đổi thửa và hình thức thuê đất (doanh quyền sử dụng đất; thuê đất (doanh nghiệp trực tiếp N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 1 - TH¸NG 11/2020 127
  3. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ thuê đất của người dân), góp vốn bằng giá trị quyền trương, chính sách của Nhà nước nhưng thực tế phải sử dụng đất, hợp tác sản xuất và cánh đồng mẫu lớn. vận động người dân và cần có sự tham gia tích cực Bảng 1 cho thấy, cơ chế hỗn hợp chiếm tỉ lệ cao của các tổ chức đoàn thể, cũng như sự phối hợp của hơn hẳn (trung bình là 41,8%), trong đó vùng KTTĐ các cơ quan chuyên môn như: đo đạc, thống kê, kiểm miền Trung chiếm tỉ lệ cao nhất 50,7%, sau đó là kê, cấp giấy chứng nhận để tạo cơ sở pháp lý rõ ràng vùng KTTĐ Bắc bộ 47,3%, các vùng KTTĐ khác thì cho người sử dụng đất yên tâm khi chuyển đổi đất tỷ lệ cũng gần như nhau. Điều này phản ánh đúng cho nhau, cũng như trong trường hợp thông qua đơn thực trạng người sử dụng đất đã vận dụng khéo léo, vị nhà nước để cho các doanh nghiệp thuê đất sản uyển chuyển kết hợp giữa thỏa thuận dân sự với các xuất nông nghiệp. quy định hành chính để đạt được hiệu quả cao nhất. Kết quả nghiên cứu cho thấy, tại thời điểm Cơ chế dân sự trong tình hình hiện tại cũng chiếm trước khi Luật Đất đai 2013 có hiệu lực, nguồn gốc một tỉ lệ tương đối cao (trung bình toàn quốc là hình thành đất của hộ khá đa dạng: có 34% mảnh đất 34,5%), cao nhất là tại 4 tỉnh đặc thù 41,0%. Hình của hộ được Nhà nước giao; 23% mảnh do thừa kế; thành mô hình tập trung đất đai thông qua cơ chế 35% mảnh được mua hoặc thuê lại đất. Sau 3 năm, thị hành chính chiếm tỉ lệ thấp nhất đã phản ánh đúng trường quyền sử dụng đất, đặc biệt là thị trường thuê thực tế hiện nay là chính sách của Nhà nước và các đất giữa các hộ đã sôi động hơn nhiều. Tại thời điểm cơ chế có liên quan cũng như cách thức tổ chức thực năm 2017, nguồn gốc đất do thừa kế và Nhà nước hiện còn nhiều vướng mắc, bất cập đã thành rào cản giao đã giảm xuống, thay vào đó là các mảnh đất trong việc tập trung đất đai có sản xuất nông nghiệp thuê và mua. Trong giai đoạn từ 2014 - 2017 có đến và hạn chế khả năng ứng dụng công nghệ cao để 75% số mảnh đất hình thành thêm là do thuê và 16% nâng cao hiệu quả sản xuất, hướng tới một nền nông là do mua đất từ hộ khác. Đối lập với các tỉnh khảo nghiệp hàng hóa, quy mô lớn. Vùng KTTĐ Bắc bộ, sát ở miền Bắc và miền Trung, tỷ lệ mảnh đất mua ở mô hình tập trung đất thông qua cơ chế hành chính các tỉnh khảo sát ở miền Nam và Tây Nguyên cao chỉ chiếm 14,7% đây là vùng KTTĐ do lịch sử quản lý hơn nhiều và tỷ lệ đất thuê lại thấp hơn. Trước năm đất đai và sử dụng đất để lại có một số tồn tại như 2014, tỷ lệ mảnh đất mua chiếm tỷ lệ rất cao ở khu quỹ đất nông nghiệp trên đầu người thấp, diện tích vực này, tỷ lệ đất thuê chiếm tỷ lệ rất thấp, đến giai đất manh mún, đất giao cho các hộ gia đình, cá nhân đoạn sau năm 2014 tỷ lệ đất thuê có tăng nhưng vẫn nhiều thửa ở cách xa nhau. Nên mặc dù đã có chủ chiếm tỷ trọng thấp hơn so với đất mua (Bảng 2). Bảng 2. Tổng hợp về nguồn gốc đất đai của các mô hình tập trung đất đai Chỉ tiêu Tổng số Nhà nước giao Thuê đất của Nhà nước Hình thức khác Địa bàn điều tra (phiếu) Tổng số Tổng số Tổng số Tỷ lệ Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%) (phiếu) (phiếu) (phiếu) (%) 1.000 396 39,6 371 37,1 233 23,3 Vùng KTTĐ Bắc bộ 150 62 41,3 58 38,7 30 20,0 Vùng KTTĐ miền Trung 150 48 32,0 72 48,0 30 20,0 Vùng KTTĐ phía Nam 300 131 43,7 93 31,0 76 25,3 Vùng KTTĐ ĐBSCL 200 82 41,0 79 39,5 39 19,5 Một số tỉnh đặc thù 200 73 36,5 69 34,5 58 29,0 (Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra của đề tài) Đối với 4 vùng KTTĐ và 4 tỉnh đặc thù của địa 3.1.2. Một số yếu tố ảnh hưởng đến mô hình sử bàn điều tra, hiện trạng thì tỷ lệ Nhà nước giao đất và dụng đất tập trung quy mô lớn tại các vùng kinh tế thuê đất của Nhà nước thì tương đối ngang nhau trọng điểm Việt Nam (Nhà nước giao là 39,6%, còn thuê đất của Nhà nước là 37,1%). Tuy nhiên trong quá trình thực hiện điều Xu hướng tập trung đất đai để sản xuất nông tra, khảo sát cho thấy có tới 23,3% là hình thức khác nghiệp tại Viêt Nam có thể nói được hình thành và bao gồm: góp vốn; nhận chuyển nhượng quyền sử phát triển đầu tiên là mang tính tự phát, chủ yếu dụng đất; hợp tác xã; cánh đồng mẫu lớn. được thực hiện tại các khu vực có quỹ đất nông 128 N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 1- TH¸NG 11/2020
  4. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ nghiệp tương đối lớn, các loại cây trồng ít chủng loại đai tại các địa phương cũng không giống nhau do và có truyền thống lâu đời. Sau này, tại một số vùng phụ thuộc vào rất nhiều các yếu tố bao gồm cả khách chuyên canh các loại cây nông nghiệp do yêu cầu tập quan và chủ quan. Tổng hợp cho thấy có các nhóm trung đất đai có chủ trương dồn điền, đổi thửa trong yếu tố sau ảnh hưởng đến việc sử dụng đất của các xây dựng nông thôn mới. Dần dần, do yêu cầu thực mô hình tập trung đất đai, ứng dụng công nghệ cao tiễn các mô hình tập trung đất đai hình thành phát trong sản xuất nông nghiệp: các yếu tố về pháp lý, triển rộng hơn, hình thức cũng đa dạng hơn rất kinh tế, xã hội, kỹ thuật, tự nhiên và một số yếu tố nhiều. Kết quả đạt được từ các mô hình tập trung đất khác (Bảng 3). Bảng 3. Các yếu tố ảnh hưởng đến mô hình sử dụng đất tập trung, quy mô lớn, ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp Chỉ tiêu Các yếu tố Các yếu tố về Các yếu tố Các yếu tố kỹ Các yếu tố về Tổng Ý kiến khác pháp lý kinh tế xã hội thuật tự nhiên Địa bàn điều số tra (phiếu) Tổng Tổng Tổng Tổng Tổng Tổng Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ số số số số số số (%) (%) (%) (%) (%) (%) (phiếu) (phiếu) (phiếu) (phiếu) (phiếu) (phiếu) 1.000 159 15,9 309 30,9 232 23,2 175 17,5 85 8,5 40 4,0 Vùng KTTĐ 150 23 15,3 46 30,7 27 18,0 33 22,0 13 8,7 8 5,3 Bắc bộ Vùng KTTĐ 150 24 16,0 44 29,3 37 24,7 28 18,7 13 8,7 4 2,7 miền Trung Vùng KTTĐ 300 44 14,7 99 33,0 73 24,3 44 14,7 26 8,7 14 4,7 phía Nam Vùng KTTĐ 200 39 19,5 57 28,5 45 22,5 36 18,0 16 8,0 7 3,5 ĐBSCL Một số tỉnh 200 29 14,5 63 31,5 50 25,0 34 17,0 17 8,5 7 3,5 đặc thù (Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra của đề tài) Kết quả nghiên cứu cho thấy các yếu tố kinh tế (22,0%). có ảnh hưởng lớn nhất, sau đó đến các yếu tố kỹ 3.1.3. Thực trạng các mô hình sử dụng đất tập thuật và thấp nhất là các yếu tố tự nhiên. Điều này trung tại các vùng kinh tế trọng điểm phản ánh đúng với tình hình thực tế là phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế thì mục tiêu doanh thu cao Mô hình dồn điền, đổi thửa: Trước đây, các hộ được đặt lên hàng đầu. Xét theo các vùng, tùy vào thường có 5 - 7 mảnh, thậm chí có nơi tới 10 - 12 mảnh. đặc điểm của từng vùng sự ảnh hưởng của các yếu tố Với sự hỗ trợ, giúp đỡ của hợp tác xã, chính quyền cũng không đồng đều. Tuy nhiên, cũng không có thôn, xã, các hộ đã tự nguyện hoán đổi các thửa ruộng chênh lệch nhiều giữa các vùng KTTĐ. Đối với vùng đất với nhau (có thể trả tiền chênh lệch do vị trí hoặc kinh tế trọng điểm phía Nam, do quỹ đất nông độ màu mỡ) để giảm số thửa và tăng diện tích các nghiệp còn nhiều và các loại hình sử dụng đất cho thửa của hộ. “Dồn điền, đổi thửa” tập trung chủ yếu mô hình tập trung đất đai thường là các loại cây ăn vào 2 giai đoạn 2008 - 2010 và 2012 - 2014 và chủ yếu quả, cây công nghiệp nên sự ảnh hưởng của các yếu đối với đất lúa tại đồng bằng sông Hồng, Bắc Trung tố về kinh tế là cao nhất so với các vùng khác bộ và duyên hải Nam Trung bộ [4]. Kết quả điều tra (33,0%). Các yếu tố kỹ thuật nhìn chung cũng đã cho thấy việc dồn điền đổi thửa diễn ra phổ biến ở được đánh giá ở mức độ ảnh hưởng khá cao, đặc biệt các tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ đối với vùng KTTĐ Bắc bộ do lịch sử để lại số lượng (Hưng Yên, Hải Dương, Vĩnh Phúc, Sơn La) và vùng dân cư đông, tình trạng đất nông nghiệp ít, manh kinh tế trọng điểm miền Trung (Thừa Thiên - Huế, mún nên yêu cầu về kỹ thuật cao hơn các vùng khác Quảng Nam và Quảng Ngãi). N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 1 - TH¸NG 11/2020 129
  5. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ Mô hình hợp tác sản xuất: Ở nhiều địa phương, quả về mặt kinh tế và xã hội, đồng thời khả năng áp các hộ gia đình tự nguyện liên kết thành lập hợp tác dụng và nhân rộng lại cao vì khung pháp lý cho hoạt xã nông nghiệp. Tham gia hợp tác xã, nhưng các hộ động này cũng đã tương đối hoàn thiện. vẫn tự chủ canh tác trên ruộng đất của mình. Hợp tác + Doanh nghiệp thuê đất của hộ nông dân: xã làm dịch vụ cho hộ các khâu làm đất, tưới tiêu Doanh nghiệp có nhu cầu kinh doanh và sản xuất nước, cấy trồng, phun thuốc trừ sâu, thu hoạch; cung hàng hóa nông nghiệp quy mô lớn mà chưa có vùng cấp cho hộ giống cây trồng, phân bón, thuốc bảo vệ nguyên liệu ổn định sẽ đứng ra ký hợp đồng thuê đất thực vật bảo đảm chất lượng, giá thành thấp. Tuy với các hộ nông dân không có nhu cầu sản xuất nông nhiên, số hợp tác xã thực hiện liên kết với các doanh nghiệp để tập trung thành vùng sản xuất nông nghiệp để đầu tư sản xuất, chế biến, tiêu thụ nông nghiệp tập trung. Doanh nghiệp với tiềm lực của sản còn hạn chế. Theo số liệu điều tra cho thấy, hình mình có thể áp dụng khoa học - công nghệ, cơ giới thức hợp tác sản xuất tập trung chủ yếu ở vùng kinh hóa, chủ động được vùng nguyên liệu để đầu tư đồng tế trọng điểm miền Nam và vùng kinh tế trọng điểm bộ bảo đảm yêu cầu về chất lượng của hàng hóa đồng bằng sông Cửu Long. Điều này cho thấy mô nông nghiệp. Tương tự như hình thức nông dân thuê hình quản lý kinh tế theo hướng thị trường có vai trò đất của nông dân, chi phí của hình thức này cũng quyết định tương đối lớn đối với mô hình này. Trong tương đối thấp. Thủ tục để thuê đất của người dân những năm gần đây, hình thức doanh nghiệp liên kết tương đối đơn giản, người nông dân vừa giữ được sản xuất với hộ gia đình phát triển khá nhiều. Các hộ quyền sử dụng đất của mình, vừa có thêm thu nhập. gia đình vẫn canh tác trên diện tích đất của mình Bước đầu, hình thức doanh nghiệp thuê đất nông theo sự hướng dẫn kỹ thuật của doanh nghiệp; doanh nghiệp của các hộ gia đình, cá nhân để sản xuất nông nghiệp bỏ vốn cung ứng giống, phân bón, thuốc bảo nghiệp được địa phương đánh giá là giải pháp tương vệ thực vật và mua lại sản phẩm do hộ sản xuất ra. đối phù hợp với điều kiện hiện nay của Việt Nam, Các hộ canh tác theo quy trình kỹ thuật tiên tiến, đảm bảo cho người nông dân được hưởng lợi từ cho năng suất cao hơn và không phải lo tiêu thụ sản thuê đất mà ít phải đối mặt với các rủi ro. Hình thức phẩm. Hình thức này thể hiện rõ trong mô hình trả tiền thuê ruộng đất có thể theo từng vụ, từng năm “Cánh đồng mẫu lớn” ở An Giang. Tại tỉnh Đồng hoặc cho cả thời gian thuê. Thời gian cho thuê được Tháp, Công ty Cổ phần Tập đoàn Lộc Trời đã thực thỏa thuận ổn định để người thuê tính toán phương hiện liên kết sản xuất lúa giống với nhiều hộ nông án sản xuất. Với hình thức này, người nông dân vẫn dân, thu được những lợi ích rất đáng quan tâm. nắm quyền sử dụng đất, có thể có thu nhập cao hơn Mô hình thức thuê đất: Xuất phát từ nhu cầu trước đây thông qua được hưởng tiền thuê đất. Nông giao dịch giữa người nắm quyền sử dụng đất và dân có cơ hội làm việc cho doanh nghiệp. Khi hết người có nhu cầu thuê quyền sử dụng đất. Thông thời hạn cho thuê, người nông dẫn vẫn còn quyền sử qua hợp đồng thuê, cá nhân hoặc tổ chức, doanh dụng đất. Mô hình này khá “an toàn” đối với người nghiệp thuê đất được chủ động hoàn toàn việc sản nông dân. xuất, canh tác trên đất trong một thời gian nhất định + Nhà nước thuê đất của hộ nông dân rồi cho theo hợp đồng thuê đã được ký kết. Một số hình thức doanh nghiệp thuê lại: Để khắc phục hạn chế trong thuê đất chủ yếu sau: việc thỏa thuận giữa doanh nghiệp và nhiều hộ nông + Hộ nông dân thuê đất của các hộ khác để mở dân trong nhiều trường hợp rất khó khăn, mất nhiều rộng sản xuất: Hình thức này diễn ra khá phổ biến. thời gian, chi phí; thỏa thuận vừa chậm, vừa khó Cách làm này giúp tăng quy mô, đưa ruộng đất đến thành công do thiếu lòng tin giữa bên cho thuê và đi tay người sử dụng hiệu quả hơn, và qua đó giúp tăng thuê; tại một số địa phương, chính quyền đã có cách năng suất, chất lượng, hiệu quả của sản xuất nông làm sáng tạo như: chính quyền địa phương đứng ra nghiệp. Người nông dân cho thuê ruộng vẫn giữ thuê của dân và cho doanh nghiệp thuê lại. Tổng hợp được quyền sử dụng đất của mình mà đất nông số liệu điều tra của đề tài cho thấy, hình thức doanh nghiệp lại không bị bỏ hoang, tránh lãng phí tài nghiệp trực tiếp thuê đất của nông dân chiếm tỷ lệ nguyên của xã hội. Thêm vào đó chi phí thuê đất 19,8%, còn hình thức Nhà nước thuê đất của nông nông nghiệp rẻ hơn rất nhiều so với chi phí mua đất dân và cho doanh nghiệp thuê lại tại các vùng kinh tế nông nghiệp. Đây là một hình thức mang đến cả hiệu trọng điểm chỉ chiếm 8,5%. Phân theo các vùng kinh 130 N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 1- TH¸NG 11/2020
  6. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ tế thì vùng kinh tế trọng điểm đồng bằng sông Cửu cao hơn cả. Long và một số tỉnh đặc thù được điều tra chiếm tỷ lệ Bảng 4. Tổng hợp số liệu điều tra về các mô hình tập trung đất, quy mô lớn Các mô hình sử dụng đất tập trung quy mô lớn Nhà nước Doanh Nhận chuyển thuê đất của Thành lập nghiệp trực nhượng Tham gia Dồn điền, đổi Hợp tác sản nông dân rồi Các hình Vùng hợp tác xã tiếp thuê đất quyền sử cánh đồng thửa xuất cho doanh thức khác kinh tế Tỉnh điều nông nghiệp của nông dụng đất mẫu lớn nghiệp thuê trọng tra dân nông nghiệp lại điểm Tổng Tổng Tỷ Tổng Tỷ Tổng Tỷ Tổng Tỷ Tỷ Tổng Tỷ Tổng Tỷ Tỷ lệ Tổng số số số lệ số lệ số lệ số lệ lệ số lệ số lệ (%) (phiếu) (phiếu) (phiếu) (%) (phiếu) (%) (phiếu) (%) (phiếu) (%) (%) (phiếu) (%) (phiếu) (%) 149 14,9 127 12,7 128 12,8 85 8,5 198 19,8 171 17,1 27 2,7 115 11,5 Hưng Yên 10 20,0 2 4,0 2 4,0 1 2,0 15 30,0 10 20,0 0,0 10 20,0 Vùng KTTĐ Hải 15 30,0 1 2,0 0,0 2 4,0 20 40,0 8 16,0 0,0 4 8,0 Bắc bộ Dương Vĩnh 13 26,0 2 4,0 1 2,0 3 6,0 10 20,0 10 20,0 0,0 11 22,0 Phúc Thừa Thiên - 11 22,0 5 10,0 5 10,0 1 2,0 8 16,0 9 18,0 1 2,0 10 20,0 Vùng Huế KT TĐ Quảng miền 12 24,0 2 4,0 5 10,0 4 8,0 10 10,0 5 10,0 2 4,0 10 20,0 Nam Trung Quảng 9 18,0 6 12,0 6 12,0 2 4,0 14 12,0 7 14,0 1 2,0 5 10,0 Ngãi Bình 8 16,0 8 16,0 5 10,0 3 6,0 9 18,0 10 20,0 0,0 7 14,0 Dương Đồng Nai 6 12,0 9 18,0 7 14,0 2 4,0 10 20,0 12 24,0 2 4,0 2 4,0 Vùng Tây Ninh 3 6,0 10 20,0 8 16,0 1 2,0 10 20,0 9 18,0 1 2,0 8 16,0 KTTĐ phía Bình 10 20,0 8 16,0 9 18,0 4 8,0 8 16,0 7 14,0 0,0 4 8,0 Nam Phước Long An 2 4,0 8 16,0 10 20,0 5 10,0 4 8,0 6 12,0 7 14,0 8 16,0 Tiền 5 10,0 13 26,0 12 24,0 7 14,0 4 8,0 2 4,0 5 10,0 2 4,0 Giang An Giang 5 10,0 11 22,0 9 18,0 4 8,0 9 18,0 8 16,0 3 6,0 1 2,0 Kiên Vùng 8 16,0 6 12,0 8 16,0 5 10,0 7 14,0 10 20,0 2 4,0 4 8,0 Giang KTTĐ ĐBSCL Cà Mau 9 18,0 4 8,0 5 10,0 7 14,0 10 20,0 9 18,0 2 4,0 4 8,0 TP Hồ 1 2,0 10 20,0 12 24,0 8 16,0 9 18,0 6 12,0 0,0 4 8,0 Chí Minh Sơn La 10 20,0 5 10,0 4 8,0 6 12,0 9 18,0 11 22,0 1 2,0 4 8,0 Một số Nghệ An 8 16,0 7 14,0 3 6,0 5 10,0 10 20,0 11 22,0 0,0 6 12,0 tỉnh đặc Đắk 1 2,0 5 10,0 8 16,0 8 16,0 12 24,0 11 22,0 0,0 5 10,0 thù Nông Lâm 12,0 3 6,0 5 10,0 9 18,0 7 14,0 10 20,0 10 20,0 0,0 6 Đồng 0 Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 1 - TH¸NG 11/2020 131
  7. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ - Hình thức góp vốn quyền sử dụng đất: Đây là + Hình thức doanh nghiệp nhận chuyển nhượng hình thức tập trung đất đai thông qua việc những quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ nông dân để người nông dân tự nguyện góp đất cùng tiến hành tổ mở rộng sản xuất. Hình thức này chưa được triển chức sản xuất, kinh doanh và cùng hưởng lợi thành khai nhiều bởi doanh nghiệp thường không chủ quả sản xuất. Hình thức này có 2 dạng cơ bản: (i) động mua đất nông nghiệp của hộ để sản xuất quy Người có đất liên kết, hợp tác với người sử dụng đất mô lớn vì giá mua đất nông nghiệp cao nên khó tạo để sản xuất, kinh doanh; trong mô hình này, doanh ra lợi nhuận đủ hấp dẫn so với số vốn bỏ ra ban đầu nghiệp, hợp tác xã đóng vai trò đầu mối cung cấp vật để mua đất nếu chỉ sản xuất nông nghiệp. Vấn đề tư, giống, khoa học công nghệ và bao tiêu đầu ra. thỏa thuận giá với mỗi người dân để hình thành quy Nông dân vẫn sản xuất trên ruộng đất của mình mô đất đủ lớn quá phức tạp và tốn thời gian nên hình nhưng tự hình thành nhóm hộ sản xuất, áp dụng thức này vẫn chưa phổ biến. Về phía người dân, vấn đồng bộ các tiến bộ kỹ thuật từ giống, canh tác, cơ đề lớn nhất là phải tạo được việc làm và sinh kế mới giới hóa…tập trung ruộng đất để tạo thành các vùng cho hàng loạt hộ chuyển nhượng quyền sử dụng đất sản xuất lớn, chuyên canh, áp dụng cơ giới hóa vào nông nghiệp cho doanh nghiệp trên quy mô lớn. Mặc sản xuất. Mô hình này khá phù hợp do các bên tham dù có nhiều nỗ lực của các cấp chính quyền, từ gia mô hình đều có lợi ích. (ii) Người có đất góp vốn Trung ương đến địa phương, nhưng quá trình tập bằng quyền sử dụng đất để sản xuất kinh doanh; trung ruộng đất thời gian qua diễn ra rất chậm là trở theo đó, đất đai được định giá để xác định vốn góp ngại lớn cho phát triển nông nghiệp theo hướng hiện trong giá trị doanh nghiệp. Trên địa bàn cả nước mới đại. chỉ có một vài mô hình đang thực hiện thí điểm về - Sản xuất nông nghiệp theo mô hình cánh đồng việc nông dân góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất, lớn: theo số liệu điều tra tại 16 tỉnh thuộc 4 vùng kinh ví dụ như mô hình góp đất trồng cao su ở các tỉnh Sơn tế trọng điểm và 4 tỉnh đặc thù, mô hình tập trung La, Lai Châu. đất theo hình thức cánh đồng mẫu lớn do đặc thù của - Một số mô hình tập trung đất khác: sử dụng đất nên hình thức này tập trung chủ yếu tại vùng kinh tế trọng điểm miền Nam (Long An, Tiền + Các hộ nhận chuyển nhượng quyền sử dụng Giang) và các tỉnh vùng kinh tế trọng điểm đồng đất nông nghiệp của các hộ khác để mở rộng sản bằng sông Cửu Long (An Giang, Kiên Giang và Cà xuất, trở thành trang trại hoặc các hộ có quy mô lớn. Mau). Hình thức này diễn ra nhiều ở các tỉnh phía Nam, đặc biệt vùng đồng bằng sông Cửu Long. Việc nhận 3.1.4. Thực trạng ứng dụng công nghệ cao trong chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp giúp sản xuất nông nghiệp của các mô hình sử dụng đất hộ yên tâm đầu tư phát triển lâu dài. tập trung quy mô lớn. Bảng 5. Tổng hợp việc ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp tại các vùng kinh tế trọng điểm ở Việt Nam Chỉ tiêu Sử dụng đất tập trung, Tổng Sử dụng đất tập quy mô lớn, có ứng Hình thức khác số trung, quy mô lớn Địa bàn điều tra dụng CN cao (phiếu) Tổng số Tổng số Tổng số Tỷ lệ Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%) (phiếu) (phiếu) (phiếu) (%) 1.000 376 37,6 356 35,6 268 26,8 Vùng KTTĐ Bắc bộ 150 42 28,0 58 38,7 50 33,3 Vùng KTTĐ miền Trung 150 44 29,3 69 46,0 37 24,7 Vùng KTTĐ phía Nam 300 127 42,3 97 32,3 76 25,3 Vùng KTTĐ ĐBSCL 200 80 40,0 71 35,5 49 24,5 Một số tỉnh đặc thù 200 68 34,0 71 35,5 61 30,5 Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra 132 N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 1- TH¸NG 11/2020
  8. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ Mô hình hợp tác sản xuất: Tuy nhiên, hình thức Sản xuất nông nghiệp công nghệ cao là hình này cũng gặp trở ngại, đó là đất của các hộ tham gia thức sản xuất nông nghiệp tập trung, trên một quy liên kết với doanh nghiệp nằm xen kẽ với đất của các mô rộng lớn. Các hoạt động canh tác, sản xuất nông hộ không tham gia liên kết, ảnh hưởng đến việc xây nghiệp áp dụng theo các quy trình hiện đại, sử dụng dựng hệ thống giao thông, thủy lợi, cải tạo đồng kỹ thuật tiên tiến, sản phẩm đảm bảo các yêu cầu về ruộng cũng như các điều kiện bảo đảm chất lượng anh toàn chất lượng và bảo vệ môi trường. Theo đó, sản phẩm; ngoài ra, còn có hiện tượng một số hộ bán đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 cả nước có sản phẩm ra ngoài khi có giá cao hơn thỏa thuận ban 22 khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao [3]. đầu với doanh nghiệp. Mục tiêu đến năm 2020 xây dựng 10 khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, bao gồm: 2 khu Hình thức thuê đất: nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Hậu Giang và + Hộ nông dân thuê đất của các hộ khác để mở khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Phú Yên rộng sản xuất: Khó khăn lớn nhất là người đi thuê đất đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; 8 khu sẽ phải đàm phán với nhiều hộ nông nghiệp để có quy thành lập mới đến năm 2020 tại các tỉnh/thành: mô đủ lớn do đặc thù đất đai nước ta khá manh mún Thái Nguyên, Quảng Ninh, Thanh Hóa, Khánh Hòa, và thường gặp phải rủi ro vỡ hợp đồng khi người cho Lâm Đồng, thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương và thuê đòi lại đất. Về phía người cho thuê đất, cơ hội thành phố Cần Thơ; đó là các mô hình sản xuất rau kiếm việc làm phi nông nghiệp vẫn còn hạn chế nên an toàn, trồng hoa, cây cảnh tại thành phố Hồ Chí nguồn cung cho thuê bị giới hạn. Về phía người đi Minh, Bắc Ninh, Lâm Đồng; sản xuất nấm quy mô thuê đất, người nông dân với đặc điểm nguồn lực về trang trại tại Vĩnh Phúc; vùng trồng chè theo công vốn hạn chế nên chi phí để thuê đất quy mô lớn vẫn nghệ trồng, chế biến chè của Đài Loan (Trung còn tương đối cao trong khi chưa có cơ chế để họ có Quốc) ở Thái Nguyên...Tuy nhiên, nếu xét theo tiêu thể thế chấp đất thuê, tạo nguồn vốn cho sản xuất, chí về tỷ lệ ứng dụng công nghệ, tỷ lệ cơ giới hóa; kinh doanh. khả năng đầu tư về vốn và hiệu quả thu được thì hầu + Doanh nghiệp thuê đất của hộ nông dân: Trên hết tại các tỉnh điều tra đều chưa đạt được so với thực tế, tỷ lệ doanh nghiệp thuê đất nông nghiệp yêu cầu (Bảng 5). còn thấp hơn cả mức độ hộ nông dân thuê đất nông Tổng hợp số liệu tại bảng 5 cho thấy, trong tổng nghiệp của hộ nông dân. Một phần là do tỷ lệ doanh số 1.000 phiếu điều tra tại 20 tỉnh về các mô hình sử nghiệp đầu tư vào nông nghiệp của Việt Nam tương dụng đất tập trung quy mô lớn, thì chỉ có 35,60% các đối thấp (chiếm tỷ lệ chưa tới 1% so với tổng số mô hình có ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất doanh nghiệp trên cả nước). Doanh nghiệp đi thuê nông nghiệp. Tập trung chủ yếu tại vùng kinh tế đất phải làm thủ tục hợp đồng với quá nhiều đối trọng điểm miền Trung (cây công nghiệp) và vùng tượng với những điều kiện và yêu cầu khác nhau để kinh tế trọng điểm miền Nam (cây ăn quả). Tại một đạt được một diện tích đủ lớn, gây tốn kém và rủi ro số tỉnh đặc thù thù Nghệ An có mô hình cây màu cho doanh nghiệp. Chi phí đầu tư tương đối lớn mà (phục vụ cho chăn nuôi) và Đắk Nông (cây công doanh nghiệp lại không thể thế chấp được đất thuê. nghiệp: cao su, cà phê, chè, hạt điều). + Nhà nước thuê đất của hộ nông dân rồi cho 3.2. Một số tồn tại, vướng mắc doanh nghiệp thuê lại: Cách làm này phần nào giải quyết được bất cập trên nhưng lại không đảm bảo 3.2.1. Tại các mô hình tập trung đất đai tính pháp lý do trong quy định của pháp luật Việt Mô hình dồn điền, đổi thửa: Việc dồn điền đổi Nam chưa có quy định về vấn đề này [6]. Hơn nữa, thửa đã thu được kết quả ban đầu song chưa thực sự tính pháp lý của nguồn lực tài chính mà chính quyền thành công, chủ trương tuy được các địa phương địa phương dùng để trả tiền thuê đất của dân cũng hưởng ứng, nhưng cách làm mỗi địa phương một chưa rõ ràng; mặt khác rất dễ phát sinh tình trạng khác nên kết quả thu được khác nhau. Sau dồn điền tham nhũng về đất đai. Đồng thời, chưa có khung đổi thửa, các hộ nông dân đã có thể tập trung chuyên pháp lý và chính sách đủ mạnh để phát triển các tổ canh sản xuất, tuy nhiên, quy mô ruộng đất vẫn còn chức trung gian (một doanh nghiệp công ích của nhỏ bé, rất khó cho các hộ áp dụng cơ giới hoá, áp Nhà nước đứng ra thuê đất của nông dân rồi cho dụng khoa học kỹ thuật và sản xuất hàng hoá. doanh nghiệp khác thuê lại). N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 1 - TH¸NG 11/2020 133
  9. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ Hình thức góp vốn quyền sử dụng đất: Hình thức dụng đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy này chưa phát triển mạnh do nhiều khó khăn và rủi sản không quá 10 lần hạn mức giao đất. Hộ gia đình, ro. Trong trường hợp doanh nghiệp làm ăn thua lỗ cá nhân không được nhận chuyển nhượng quyền sử hoặc doanh nghiệp cố tình gạt người góp đất ra khỏi dụng đất lúa, nếu không trực tiếp sản xuất nông quá trình sản xuất kinh doanh thông qua tăng vốn nghiệp hoặc đất nông nghiệp trong khu rừng phòng điều lệ, người nông dân rất dễ rơi vào tình trạng mất hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu đất (hiện nay, một số công ty cao su có sự tham gia phục hồi sinh thái rừng đặc dụng nếu không sinh góp đất của nhiều hộ gia đình ở các tỉnh Tây Bắc chưa sống trong khu rừng [6] cũng đã gây nhiều khó khăn thành công, ảnh hưởng đến cuộc sống của các hộ góp cho các hộ gia đình và các tổ chức trong việc tập đất vào công ty như những cổ đông). Doanh nghiệp trung đất nông nghiệp để sản xuất với quy mô lớn tạo không thể thế chấp quyền sử dụng đất cũng như vốn khả năng ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất hóa giá trị quyền sử dụng đất để vay vốn đầu tư sản nông nghiệp. xuất. Khả năng áp dụng của hình thức này hiện nay - Các quy định pháp luật về “dồn điền, đổi thửa”, rất thấp do khó có một khung pháp lý đồng bộ cho các về xác định giá trị của quyền sử dụng đất khi tham hợp đồng góp vốn của doanh nghiệp và nông dân và gia góp vốn; quy định về Luật Hợp tác xã năm 2012 doanh nghiệp trong khi khâu quản lý doanh nghiệp còn hạn chế, đặc biệt trong năng lực quản trị và tiếp còn rất hạn chế. cận vốn tín dụng. Một số mô hình tập trung đất khác: - Chưa có chính sách hiệu quả thu hút doanh + Các hộ nhận chuyển nhượng quyền sử dụng nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn. Doanh đất nông nghiệp của các hộ khác để mở rộng sản nghiệp có đủ tiềm lực về vốn, công nghệ có nhu cầu xuất, trở thành trang trại hoặc các hộ có quy mô lớn: sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển Số hộ muốn bán quyền sử dụng đất không nhiều, nhượng đất lúa, đất rừng phòng hộ. Việc tiếp cận đất nhất là các tỉnh phía Bắc; họ chỉ bán đất khi hoàn nông nghiệp của các doanh nghiệp còn gặp khó khăn cảnh bắt buộc, bởi tâm lý lo ngại công việc không ổn do công tác công bố, công khai quỹ đất dành cho định, không bảo đảm cuộc sống khi chuyển nghề. phát triển nông nghiệp trong quy hoạch, kế hoạch sử Hơn nữa, đất đai còn là tài sản mà các hộ muốn để lại dụng đất chưa rõ ràng. cho con cháu. Việc mua, bán quyền sử dụng đất - Điều kiện để doanh nghiệp được giao đất, cho nhiều trường hợp chỉ được xác nhận bằng giấy viết thuê đất thực hiện dự án quy mô lớn trong nông tay, cơ sở pháp lý không vững chắc. Một trở ngại nữa nghiệp còn rất khó khăn và phức tạp, chưa có quy là một số hộ có đất vượt quá hạn mức được nhận định trong việc hỗ trợ doanh nghiệp thuê lại hoặc chuyển nhượng quyền sử dụng đất, phải nhờ nhiều nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất nông nghiệp người khác đứng tên một phần diện tích đất của của nông dân nên việc triển khai các dự án đầu tư mình, rất dễ phát sinh tranh chấp. của doanh nghiệp sản xuất nông nghiệp quy mô lớn + Hình thức doanh nghiệp nhận chuyển nhượng còn gặp khó khăn. quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ nông dân để 3.2.3. Tồn tại trong ứng dụng công nghệ cao vào mở rộng sản xuất: Vấn đề thỏa thuận giá với mỗi sản xuất nông nghiệp của các mô hình sử dụng đất người dân để hình thành quy mô đất đủ lớn quá phức tập trung quy mô lớn tạp và tốn thời gian nên hình thức này vẫn chưa phổ Ở Việt Nam, các doanh nghiệp không muốn biến. Một số địa phương doanh nghiệp đầu tư vào mạo hiểm đầu tư vào nông nghiệp vì cho rằng, việc nông nghiệp lại là doanh nghiệp nước ngoài (Hà đầu tư vào lĩnh vực này có xác suất rủi ro khá cao, bởi Nam, Hưng Yên, Lâm Đồng), pháp luật về đất đai ở phụ thuộc quá nhiều vào thiên nhiên, vốn đầu tư lớn, Việt Nam hiện không cho phép doanh nghiệp nước thu hồi chậm. Vì vậy, cách duy nhất thay đổi bức ngoài được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất tranh nông nghiệp lạc hậu và lối tư duy cũ trên là đưa nông nghiệp. công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên 3.2.2. Một số tồn tại chủ yếu trong các quy định cần phải có những nghiên cứu, khảo sát kỹ thực tiễn pháp luật về đất đai có liên quan của địa phương và yêu cầu của loại hình sử dụng đất - Quy định về hạn mức nhận chuyển quyền sử để áp dụng công nghệ phù hợp. 134 N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 1- TH¸NG 11/2020
  10. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 3.3. Đề xuất một số giải pháp về các chính sách tăng cao. pháp luật đất đai Để phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ - Luật Đất đai năm 2013 chính thức được áp cao đạt hiệu quả, cần xây dựng mô hình điểm sinh dụng từ ngày 01/7/2014, đã có nhiều điểm mới động có tính toán cụ thể về các điều kiện tự nhiên, xã khuyến khích tập trung ruộng đất, nhất là thời hạn hội, khả năng về vốn và đầu ra cho sản phẩm (có khả giao đất và hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất năng sơ chế hoặc chế biến tại chỗ), đặc biệt quan đã quy định mở hơn. Tuy nhiên, hiện nay chính sách tâm đến việc nhân rộng mô hình, chuyển giao công “hạn điền” vẫn được coi là cản trở đối với quá trình nghệ cho nông dân. Bước đầu đề xuất một số chính tập trung ruộng đất, cần được tháo gỡ. sách pháp luật về đất đai có liên quan nhằm đáp ứng được yêu cầu, tạo ra những đột phá mới trong sản - Cần có những quy định về thời hạn để đất trống xuất nông nghiệp, tạo cơ sở chuyển nhanh nền nông không sản xuất thì thu hồi quyết định giao đất, cho nghiệp nước ta theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại thuê đất (nếu được Nhà nước giao và cho thuê), bắt hóa. buộc thực hiện chuyển quyền sử dụng đất (đối với LỜI CẢM ƠN đất mua); đánh thuế vào những đối tượng tập trung Bài báo có sự hỗ trợ nguồn dữ liệu của đề tài ruộng đất không “trực canh” hoặc không được sử nghiên cứu khoa học cấp Quốc gia “Nghiên cứu cơ dụng cho sản xuất nông nghiệp...; giảm thuế, phí liên sở khoa học, thực tiễn đề xuất mô hình sử dụng đất quan đến chuyển nhượng đất nông nghiệp; xây dựng tập trung, quy mô lớn, hiệu quả, bền vững đáp ứng cơ chế cho phép chuyển đổi linh hoạt và phân quyền yêu cầu ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất cho địa phương thẩm định phương án chuyển đổi nông nghiệp tại các vùng kinh tế trọng điểm Việt mục đích sử dụng giữa đất trồng lúa, đất trồng cây Nam”, mã số BĐKH.35/16-20. hằng năm, đất trồng cây lâu năm, đất cho chăn nuôi, đất nuôi trồng thủy sản theo quy hoạch và bảo đảm TÀI LIỆU THAM KHẢO các điều kiện về môi trường; bảo đảm quyền tài sản 1. Chính phủ (1993). Nghị định số 64 - CP ngày trên đất của những nhà đầu tư vào khu vực nông 27 tháng 9 năm 1993 về việc ban hành bản quy định nghiệp, nông thôn. về việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá - Cần phối hợp với các cơ quan chức năng liên nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất quan ban hành các chính sách về góp vốn trong sản nông nghiệp. xuất nông nghiệp (xác định giá trị của quyền sử 2. Chính phủ (1997, 1998, 2009). Các Quyết định dụng đất). Xem xét, sửa đổi chính sách về các doanh số 747/TTg ngày 11 tháng 9 năm 1997; Quyết định nghiệp nước ngoài thuê đất của người dân để sản số 1018/1997/QĐ - TTg, ngày 29 tháng 11 năm 1997; xuất nông nghiệp trên cơ sở mục đích sản xuất nông Quyết định số 44/1998/QĐ - TTg, ngày 23 tháng 02 nghiệp phải phù hợp, thu hút lao động của địa năm 1998 và Quyết định số 492/QĐ - TTg ngày 16 phương và có khả năng kế thừa, chuyển giao công tháng 4 năm 2009 về việc thành lập các vùng kinh tế nghệ. trọng điểm. 4. KẾT LUẬN 3. Chính phủ (2015). Quyết định số 575/QĐ - Cơ chế tập trung đất đai được thông qua cơ chế TTg ngày 04 tháng 5 năm 2015 về việc phê duyệt quy hành chính, cơ chế dân sự và cơ chế hỗn hợp. Mỗi hoạch tổng thể khu và vùng nông nghiệp ứng dụng vùng miền có những điều kiện khác nhau về đất đai, công nghệ cao đến năm 2020, định hướng đến năm về phong tục tập quán, dân trí nên sẽ có mức độ 2030. thích hợp với từng loại cơ chế khác nhau. 4. Hoàng Xuân Phương và cộng sự (2014). Thông qua kết quả thu thập tài liệu và kết quả Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp tích tụ, điều tra trên địa bàn 16 tỉnh thuộc 4 vùng KTTĐ và 4 tập trung đất trong nông nghiệp. Đề tài cấp Bộ, Viện tỉnh đặc thù đã tổng hợp đánh giá được những ưu Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp, Bộ Nông điểm và hạn chế riêng của từng mô hình tập trung nghiệp và PTNT. đất đai. Vì vậy, cần phải có chính sách, quy định 5. Tổng cục Thống kê. Niên giám Thống kê các riêng phù hợp để có thể ứng dụng công nghệ cao năm 2017, 2018. một cách hiệu quả, đưa sản xuất nông nghiệp dần trở 6. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2013). thành nền nông nghiệp hiện đại, mang lại giá trị gia Luật Đất đai 2013. N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 1 - TH¸NG 11/2020 135
  11. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ SITUATION OF AGRICULTURAL LAND CONCENTRATION MODELS IN THE KEY ECONOMIC REGIONS OF VIETNAM Thai Thi Quynh Nhu Summary Theory and practice have both confirmed the concentration of land in agriculture is an inevitable trend to bring agricultural production to commodity production large-scale, closely linked, planning and distributing benefits harmoniously between products commodity export and consumption. For key economic regions, the practice centralizing land for agricultural production is a completely suitable direction for the target developed. However, the actual concentration of agricultural land is now special at four the key economic regions still faces many problems in the promulgation of these policies relevant policy and implementation process. Study and evaluate the status of agricultural land concentration models in key economic regions in order to summarize models of land concentration for agricultural production in key economic regions, stating shortcomings, difficulties, problems and identify causes to propose perfect solutions for policies. Keywords: Model, concentration of agricultural land, key economic regions. Người phản biện: GS.TS. Nguyễn Văn Song Ngày nhận bài: 28/8/2020 Ngày thông qua phản biện: 29/9/2020 Ngày duyệt đăng: 6/10/2020 136 N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 1- TH¸NG 11/2020
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2