intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thực trạng cho vay của Ngân hàng công thương

Chia sẻ: Nguyen Thien | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:29

330
lượt xem
152
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

BẢNG 2 : TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN QUA 2 NĂM 2002-2003 ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2003 2003/2002 Mức tăng giảm Tỉ lệ (%) 1.Dự trữ và thanh toán 2.Cho vay 3.Các khoản đầu tư khác 4.Thanh toán vốn 5.Tài

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thực trạng cho vay của Ngân hàng công thương

  1. BẢNG 2 : TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN QUA 2 NĂM 2002-2003 ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 2003/2002 Mức tăng giảm Tỉ lệ (%) 1.Dự trữ và thanh toán 2.Cho vay 3.Các khoản đầu tư khác 4.Thanh toán vốn 5.Tài sản có khác 61.344 1.320.500 102.396 57.793 139.442 56.437 1.450.700 134.139 72.241 272.305 - 4.907 + 130.200 + 31.743 + 14.448 + 132.863 - 8 ,00 + 9 ,86 +31 ,00 + 25 ,00 + 95 ,30 Tổng 1.681.475 1.985.822 304.347 +18,1 - Dự trữ và thanh toán: năm 2003 số tiền dự trữ và thanh toán là 56.437 triệu đồng giảm 4.907 triệu đồng, tốc độ giảm là 8 %. - Cho vay: là số tiền cho vay ngắn, trung và dài hạn của ngân hàng. Đây là nghiệp vụ sinh lời chủ yếu nên ngân hàng đã đẩy mạnh cho vay đối với các tổ chức và cá nhân trong nền kinh tế nhằm mang lại lợi nhuận. Năm 2003 cho vay đạt 1.450.700 triệu đồng, tăng 130.200 triệu đồng, tốc độ tăng là 9,86 % so với năm 2002. - Các khoản đầu tư khác: nhằm gia tăng thu nhập và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, nguồn vốn cho mục đích đầu tư năm 2003 là 134.139 triệu đồng tăng 31.743 triệu đồng với mức tăng tương ứng là 31 % so với năm 2002. - Thanh toán vốn của ngân hàng năm 2002 là 57.793 triệu đồng. Năm 2003 là 72.241 triệu đồng , tăng 14.448 triệu đồng với mức tăng 25 %. - Tài sản có khác: Cùng với sự phát triển các dịch vụ mới và cải tiến công nghệ ngân hàng thì vốn đầu tư vào tài sản có khác như máy móc, thiết bị, cơ sở vật chất...cũng tăng lên đáng kê.ø Năm 2003 là 272.305 triệu đồng tăng 132.863 triệu đồng so với năm 2002, tốc độ tăng là 95,3 % . 5.3 Tình hình kinh doanh dịch vụ ngân hàng :
  2. BẢNG 3: TÌNH HÌNH KINH DOANH DỊCH VỤ NGÂN HÀNG (2002-2003) ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu : Năm 2002 Năm 2003 Chênh lệch Số tiền Tỉ lệ(%) 1.Thanh toán thẻ ( Triệu đồng ) 2.Thanh toán chuyển tiền ( Triệu đồng) 3.Thu đổi ngoại tệ (1000 USD ) 4.Kiều hối (1000 USD ) 5.Kinh doanh ngoại tệ (1000 USD ) 6.Thanh toán quốc tế ( 1000 USD ) 2.369 12.717.522 701,092 171,419 84.859,908 74.183,692 2.810 14.943.088 593,334 203,783 92.336,367 82.955,989 + 441 + 2.225.566 - 107,758 +32,364 +7.476,459 +8.772,297 + 18,61 + 17,50 -15,37 + 18,88 + 8,81 + 11,83 Với mục tiêu phát triển các dịch vụ ngân hàng nhằm tăng khả năng và nguồn thu từ hoạt động này, ngân hàng đã thực hiện đa dạng hoá các loại hình dịch vụ, nâng cao chất lượng dịch vụ đi đôi với việc thực hiện các chương trình quảng cáo, tiếp thị và đã thu được những kết quả đáng kể. - Hoạt động thanh toán thẻ qua ngân hàng năm 2003 đạt doanh số 2.810 triệu đồng, tăng 441 triệu đồng với mức tăng trưởng là 18,64 % so với 2002. Ngoài việc làm đại lý thanh toán thẻ, ngân hàng thời gian qua đã triển khai việc phát hành thẻ ICB- ATM, góp phần tăng nguồn thu từ dịch vụ này. - Là chi nhánh của hệ thống NHCT Việt Nam có mạng lưới rộng khắp các tỉnh thành trong cả nước nên ngân hàng có điều kiện thuận lợi trong việc phát triển dịch
  3. vụ chuyển tiền. Năm 2003, ngân hàng đã thực hiện chuyển tiền cho các tổ chức và cá nhân với số tiền là 14.943.088 triệu đồng tăng 2.225.566 triệu đồng với mức tăng tương ứng là 17,50 % so với 2002. - Thu đổi ngoại tệ qui USD đạt doanh số 593,334 nghìn USD giảm 15,37 % so với năm 2002. - Lượng kiều hối chuyển qua ngân hàng năm 2003 là 203,783 nghìn USD tăng 32,364 nghìn USD với mức tăng tương ứng là 18,88 % so với 2002. Như vậy có thể thấy uy tín của ngân hàng ngày càng được nâng cao nên lượng khách hàng chuyển tiền qua ngân hàng ngày càng tăng. - Hoạt động kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng năm vừa qua cũng có sự gia tăng đáng kể. Tổng số ngoại tệ mua bán qua ngân hàng đạt 92.336,367 nghìn USD tăng lên 7.476,459 nghìn USD với mức tăng là 8,81 % so với năm 2002. - Hoạt động thanh toán quốc tế thời gian qua cho thấy vai trò của ngân hàng trong việc thúc đẩy hoạt động sản xuất, kinh doanh xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp, đơn vị kinh tế trên địa bàn. Thanh toán quốc tế năm 2003 đạt 82.955,989 nghìn USD tăng 8.772,297 nghìn USD tương ứng với mức tăng là 11,83 % so với năm 2002. II. PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG ĐÀ NẴNG. 1. Cơ sở pháp lí và qui định về cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Công Thương : 1.1 Cơ sở pháp lý: Hoạt động cho vay tiêu dùng hiện nay tại các ngân hàng thương mại dựa trên cơ sở các văn bản do Thống đốc NHNN ban hành: công văn số 34/CV-NHNN ngày 07/01/2000 về “Cho vay không có bảo đảm bằng tài sản đối với CBCNV và thu nợ từ tiền lương, trợ cấp và các khoản thu nhập khác” và quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/ 2002 về” Quy chế cho vay của TCTD đối với khách hàng”. Trên cơ sở này, Ngân hàng Công thương Việt Nam đã ban hành Công văn 1192/CV-NHCT về cho vay đối với CBCNV và quyết định số 049/QĐ-NHCT- HĐQT “Quy định cho vay đối với khách hàng trong hệ thống ngân hàng Công Thương Việt Nam”. Đây là những văn bản pháp lý được áp dụng cho hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Công Thương Việt Nam tạo điều kiện đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng. 1.2 Những qui định về cho vay tiêu dùng tại ngân hàng: a. Đối tượng cho vay: - Nhu cầu mua sắm phương tiện phục vụ công tác, học tập, đi lại. - Nhu cầu sữa chữa, cải tạo, nâng cấp nhà ở. - Nhu cầu đời sống khác. b. Nguyên tắc vay vốn: - Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. - Phải hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng hạn đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. c. Điều kiện vay vốn: - Cá nhân, hộ gia đình phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự. - Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết: + Phải có vốn chủ sở hữu tham gia vào phương án vay vốn: • Cho vay ngắn hạn: vốn chủ sở hữu 20% nhu cầu vốn thực hiện phương án. • Cho vay trung dài hạn: vốn chủ sở hữu 30% tổng mức vốn vay.
  4. - Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp. - Có phương án phục vụ đời sống khả thi phù hợp với qui định của pháp luật. - Cư trú thường xuyên cùng địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi ngân hàng cho vay đóng trụ sở. - Có thu nhập về tiền lương, trợ cấp hoặc các hình thức khác do một cơ quan, tổ chức trả thường xuyên, ổn định trong một thời hạn nhất định để đảm bảo khả năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ. - Thực hiện các biện pháp bảo đảm tiền vay theo qui định. * Không cho vay đối với: - Thành viên HĐQT, Ban Kiểm soát, Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc NHCT, Giám đốc, Phó Giám đốc chi nhánh NHCT. - Bố, Mẹ, vợ, chồng, con của thành viên HĐQT, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc NHCT, Giám đốc, Phó Giám đốc chi nhánh NHCT. - Cán bộ, nhân viên của NHCT thực hiện nhiệm vụ thẩm định, quyết định cho vay. d. Mức cho vay: - Chỉ được vay tối đa 80% giá trị tài sản hình thành từ vốn vay đối với cho vay ngắn hạn và 70% giá trị tài sản hình thành từ vốn vay đối với cho vay trung, dài hạn. - Phần vốn vay ngân hàng nếu đảm bảo bằng tài sản thì tối đa là 70% giá trị tài sản thế chấp, nếu đảm bảo bằng cầm cố chứng từ có giá thì số tiền cho vay phụ thuộc vào giá trị của chứng từ cầm cố trên nguyên tắc: giá trị tài sản cầm cố vào thời điểm nợ vay đến hạn ( kể cả trường hợp rút trước hạn ) đủ để thanh toán toàn bộ số tiền vay, tiền lãi và các khoản phí khác ( nếu có). - Cho vay cán bộ công nhân viên không có bảo đảm bằng tài sản và thu nợ từ tiền lương, trợ cấp và các khoản thu nhập khác : + mức cho vay tối đa là 20 triệu đồng đối với : cán bộ công nhân viên làm việc trong cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị- xã hội, lực lượng vũ trang, cán bộ hưu trí; hoặc cán bộ công nhân viên trong biên chế, hợp đồng lao động có thời hạn 5 năm trở lên, hợp đồng không xác định thời hạn trong các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp đoàn thể, doanh nghiệp khác . Thời hạn trả nợ vay tối đa là 3 năm. đ. Biện pháp bảo đảm tiền vay: - Cán bộ công nhân viên, cán bộ hưu trí cam kết trừ lương tháng để trả nợ và phải thông qua ý kiến của cơ quan quản lí lao động hoặc cơ quan quản lí thu nhập. - Nếu khoản tiền vay vượt quá mức cho vay tối đa thì cán bộ công nhân viên, cán bộ hưu trí phải thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tài sản theo qui định. - Đối với cá nhân, hộ gia đình vay vốn phải có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của người thứ ba và phải có nguồn thu nhập thường xuyên, ổn định để trả nợ vay. e. Thu nợ và lãi vay: - Nợ gốc chia đều cho các kì hạn trả hàng tháng . - Lãi cho vay tiêu dùng được tính trên số nợ gốc còn lại theo phương pháp số dư giảm dần. - Ngân hàng và khách hàng xác định và thoả thuận số tiền vay phải trả trong mỗi kì hạn của thời hạn cho vay phù hợp với khả năng của người đi vay . - Nếu người vay là CBCNV, cán bộ hưu trí ngân hàng có thể thoả thuận với người vay vốn và cơ quan, tổ chức quản lý CBCNV hoặc quản lý, chi trả thu nhập về việc CBCNV uỷ quyền cho các cơ quan nói trên trả nợ theo cam kết cho ngân hàng từ nguồn thu nhập của mình. g. Lãi suất cho vay tiêu dùng :
  5. - Lãi suất cho vay được thoả thuận và ghi vào Hợp đồng tín dụng : gồm lãi suất trong hạn và lãi suất áp dụng đối với nợ quá hạn. Hiện nay, lãi suất cho vay tiêu dùng ngắn hạn là :0,85% /tháng, trung hạn là 0,875% /tháng. Lãi suất áp dụng đối với nợ quá hạn bằng 150% lãi suất trong hạn. h. Hồ sơ vay vốn gồm có: - Giấy đề nghị vay vốn. - Giấy CMND, hộ khẩu thường trú. - Bản thuyết trình khả năng tài chính đối với hộ gia đình, cá nhân. - Phương án sử dụng vốn vay và các tài liệu khác liên quan. - Tài liệu chứng minh tính hợp pháp và trị giá các tài sản bảo đảm nợ vay: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sử dụng nhà ở và quyền sử dụng đất ở và các giấy tờ liên quan. - Bản cam kết trả nợ từ thu nhập hàng tháng ( đối với CBCNV ). * Nếu vay vốn bằng cầm cố chứng từ có giá ( sổ tiết kiệm, tín phiếu... do chính phủ, Bộ Tài chính và các ngân hàng thương mại quốc doanh phát hành hoặc có số dư tài khoản tiền gửi tại ngân hàng Công Thương ) , hồ sơ gồm có: - Giấy đề nghị vay vốn, cầm cố chứng từ có giá kiêm hợp đồng tín dụng. - Giấy tờ có giá kèm theo giấy xác nhận của nơi quản lí và phát hành giấy tờ có giá đó. - Xuất trình CMND và các giấy tờ liên quan khác (nếu có). i. Hồ sơ tín dụng : - Hồ sơ vay vốn. - Tờ trình thẩm định và đề nghị giải quyết cho vay. - Hợp đồng tín dụng và các giấy tờ liên quan đến xử lí nợ, điều chỉnh kì hạn nợ, gia hạn nợ. - Giấy nhận nợ. - Hợp đồng bảo đảm tiền vay ( đối với khoản cho vay thực hiện biện pháp bảo đảm tiền vay bằng tài sản). 2. Tình hình chung về hoạt động cho vay tại ngân hàng Công Thương Đà Nẵng qua hai năm 2002 -2003 BẢNG 4: HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG QUA 2 NĂM 2002-2003 ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Chênh lệch Số tiền TT (%) Số tiền TT (%) Số tiền Tỉ lệ (%) 1.Doanh số cho vay Trong đó: cho vay tiêu dùng 3.250.000 29.317 100 0,90 4.550.000 39.375 100 0,87 +1.300.000 + 10.058 +40,00 +34,30 2.Doanh số thu nợ Trong đó: cho vay tiêu dùng 3.071.379 19.453 100 0,63 4.419.80029.088 100
  6. 0,66 +1.348.421 +9.635 +43,90 +49,53 3.Dư nợ bình quân Trong đó: cho vay tiêu dùng 1.231.190 27.217 100 2,21 1.385.600 37.292,5 100 2,69 +154.410 +10.075,5 +12,54 +37,02 4.Nợ quá hạn bình quân Trong đo ï: cho vay tiêu dùng 19.774 1.117 100 5,65 11.901,5 1.156,5 100 9,71 -7.872,5 + 39,50 -39,81 + 3,53 5.Tỉ lệ nợ quá hạn Tỉ lệ nợ quá hạn CVTD 1,6 4,1 0,86 3,1 -0,74 -1,1 -46,25 -24,39 Qua bảng trên ta thấy doanh số cho vay của ngân hàng năm 2002 là 3.250.000 triệu đồng, năm 2003 là 4.550.000 triệu đồng, tăng lên 1.300.000 triệu đồng với tốc độ tăng là 40 %. Trong đó, doanh số cho vay tiêu dùng năm 2002 ở mức 29.317 triệu đồng và chiếm tỉ trọng 0,9 %. Sang năm 2003 đạt 39.375 triệu đồng, tăng lên 10.058 triệu đồng với mức tăng tương ứng là 34,3 %. Do tốc độ gia tăng doanh số cho vay chung lớn hơn tốc độ gia tăng của doanh số cho vay tiêu dùng nên tỉ trọng doanh số cho vay tiêu dùng vẫn ở mức thấp, tỉ trọng này năm 2003 là 0,87 %. Nguyên nhân doanh số cho vay tăng trong năm qua là ngân hàng đã nắm bắt kịp thời nhu cầu về vốn vay của các tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn, đẩy mạnh cho vay đối với thành phần kinh tế dân doanh, khai thác các dự án tiềm năng, chủ động tìm kiếm khách hàng mới để cho vay bên cạnh việc lưu giữ những khách hàng truyền thống và mở rộng mạng lưới cho vay trên địa bàn. Tuy nhiên, với tình hình phát triển kinh tế của thành phố Đà Nẵng hiện nay ngân hàng có thể tăng doanh số cho vay lên nữa, trong đó khả năng mở rộng cho vay tiêu dùng đối với một địa bàn đông dân cư, nhu cầu chi tiêu không ngừng tăng lên cùng với mức gia tăng thu nhập là rất lớn. Về doanh số thu nợ, năm 2003 đạt 4.419.800 triệu đồng tăng 1.348.421 triệu đồng với tốc độ gia tăng là 43,9 %, trong đó doanh số thu nợ cho vay với mục đích tiêu dùng năm 2003 là 29.088 triệu đồng tăng lên 9.635 triệu đồng tương ứng với mức tăng 49,53 % so với năm 2002. Mức tăng doanh số thu nợ biểu hiện hoạt động kinh doanh của ngân hàng hiệu quả. Kết quả công tác thu nợ đạt được như vậy là nhờ sự chỉ đạo, đôn đốc kịp thời của ban giám đốc trong việc giao kế hoạch, chỉ tiêu đến từng phòng ban và cán bộ làm công tác tín dụng và xem đây là cơ sở cho việc đánh giá kết quả thi đua giữa các phòng ban. Vì doanh số thu nợ ảnh
  7. hưởng đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng nên ngân hàng cần tăng cường công tác thu nợ, góp phần giảm rủi ro và tăng lợi nhuận cho ngân hàng. Doanh số cho vay và doanh số thu nợ ảnh hưởng đến chỉ tiêu dư nợ. Tăng trưởng dư nợ phản ánh hiệu quả kinh doanh của ngân hàng và luôn được ngân hàng quan tâm. Dư nợ bình quân năm 2003 đạt 1.385.600 triệu đồng tăng lên 154.410 triệu đồng với mức tăng tương ứng là 12,54 %. Mức tăng dư nợ trong điều kiện có nhiều ngân hàng cạnh tranh trên địa bàn thể hiện sự cố gắng trong công tác tăng cường cho vay đối với các thành phần kinh tế, chú trọng cho vay thành phần kinh tế dân doanh làm ăn có hiệu quả, đảm bảo an toàn vốn vay đi đôi với tăng trưởng tín dụng. Dư nợ cho vay tiêu dùng cũng góp phần vào trong việc gia tăng dư nợ. Dư nợ bình quân cho vay tiêu dùng năm 2003 là 37.292,5 triệu đồng với mức tăng tương ứng là 37,02 %. Kết quả này là do ngân hàng đã tìm kiếm khách hàng mới để cho vay song với đời sống người dân hiện nay nhìn chung được nâng lên thì dư nợ có thể gia tăng hơn nữa nếu ngân hàng có một chính sách thu hút khách hàng phù hợp. Bên cạnh chỉ tiêu dư nợ bình quân thì chỉ tiêu nợ quá hạn bình quân trong dư nợ cũng cần phải được xem xét. Chỉ tiêu này dùng để đánh giá mức độ rủi ro của ngân hàng đối với từng nghiệp vụ, từng món vay và ảnh hưởng đến lợi nhuận thu từ hoạt động cho vay. Nợ quá hạn bình quân năm 2003 là 11.901,5 triệu đồng giảm so với năm 2002 là 7.872,5 triệu đồng với mức giảm tương ứng là 39,81 %. Như vậy, chất lượng tín dụng của ngân hàng được nâng lên qua việc tỷ lệ nợ quá hạn bình quân giảm từ 1,6 % năm 2002 xuống 0,86 % năm 2003. Riêng hoạt động cho vay tiêu dùng thì nợ quá hạn bình quân có xu hướng tăng lên, năm 2003 nợ quá hạn bình quân là 1156,5 triệu đồng, tăng 39,5 triệu đồng so với năm 2002 với mức tăng tương ứng là 3,5 % , nhưng tỉ lệ nợ quá hạn trên dư nợ lại giảm từ 4,1 % xuống 3,1 %. Đối với hoạt động cho vay tiêu dùng thì tỉ lệ này vẫn còn cao nên ngân hàng cần phải có biện pháp khắc phục trong thời gian tới. 3. Phân tích tình hình hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Công Thương Đà Nẵng qua hai năm 2002-2003: Hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Công Thương Đà Nẵng bắt đầu thực hiện vào năm 2000 với việc cho vay cán bộ công nhân viên, không có tài sản đảm bảo, thu nợ từ tiền lương hàng tháng nhằm thực hiện chủ trương kích cầu của chính phủ, nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên và thúc đẩy sản xuất phát triển. Để hiểu rõ hơn về hoạt động này tại ngân hàng thời gian qua ta tiến hành phân tích lần lượt theo các chỉ tiêu: theo thời hạn vay, theo mục đích, theo hình thức bảo đảm. Trong đó, cho vay không có tài sản đảm bảo chỉ áp dụng với đối tượng là cán bộ công nhân viên làm việc tại các doanh nghiệp nhà nước, cơ quan hành chính sự nghiệp, lực lương vũ trang, còn những cá nhân khác thì phải có tài sản đảm bảo. 3.1 Phân tích tình hình cho vay tiêu dùng theo thời hạn cho vay : a. Về doanh số cho vay : Tình hình biến động doanh số cho vay tiêu dùng theo thời hạn thể hiện qua bảng sau : BẢNG 5: DOANH SỐ CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG PHÂN THEO THỜI HẠN VAY ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Chênh lệch Số tiền TT (%)Số tiền TT (%)Số tiền Tỉ lệ (%) Ngắn hạn 500 1,7 560 1,42 +60 +12,00 Trung hạn 28.817 98,3 38.815 98,58 +9.998 +34,69
  8. Tổng 29.317 100 39.375 100 +10.058 +34,30 Nhìn vào bảng số liệu cho thấy doanh số cho vay tiêu dùng năm 2003 đạt 39.375 triệu đồng, tăng 10.058 triệu đồng tương ứng với mức tăng là 34,3 % so với năm 2002. Trong đó, cho vay tiêu dùng ngắn hạn chỉ tăng 12 % ứng với số tiền là 60 triệu đồng so với năm 2002, còn cho vay trung hạn thì tăng lên 9.998 triệu đồng tương ứng với mức tăng là 34,69 % so với năm 2002. Nghiệp vụ cho vay này tại ngân hàng hầu hết là cho vay trung hạn do hiện nay khách hàng phần lớn là cán bộ công chức, người lao động, trả nợ từ nguồn thu nhập hàng tháng của mình. Cho vay ngắn hạn hiện nay chủ yếu để đáp ứng những nhu cầu đột xuất của người vay và đảm bảo bằng cầm cố các chứng từ có giá : trái phiếu, sổ tiết kiệm, tài khoản tiền gửi tại ngân hàng Công thương...do xuất hiện nhu cầu chi tiêu trước khi các khoản tiết kiệm này đến hạn. Doanh số cho vay với kì hạn này phụ thuộc nhiều vào nhu cầu và khả năng tài chính của khách hàng nên doanh số cho vay thời gian qua tương đối nhỏ. Nhìn chung, doanh số cho vay tiêu dùng tăng nhanh và cho vay trung hạn chiếm một tỉ trọng lớn hơn nhiều so với cho vay ngắn hạn. Một khó khăn đối với ngân hàng hiện nay là nhu cầu vốn vay trung hạn tăng nhanh trong khi đó nguồn vốn huy động được chủ yếu là vốn ngắn hạn dẫn đến thiếu vốn để cho vay. Để khắc phục tình trạng này, ngân hàng cần phải có biện pháp cân đối nguồn vốn với nhu cầu vốn vay của khách hàng. b. Về doanh số thu nợ : BẢNG 6: DOANH SỐ THU NỢ CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG PHÂN THEO THỜI HẠN VAY ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Chênh lệch Số tiền TT(%) Số tiền TT(%) Số tiền Tỉ lệ (%) Ngắn hạn 460 2,36 530 1,82 +70 +15,21 Trung hạn 18.993 97,64 28.558 98,18 +9.565 +50,36 Tổng 19.453 100 29.088 100 +9.635 +49,53 Tiến hành song song với hoạt động cho vay là hoạt động thu nợ, ngân hàng phải thu nợ sao cho đầy đủ và đúng hạn . Để làm được điều này thì nó còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như : sự quan tâm giúp đỡ của chính quyền địa phương trong công tác thu nợ, tình trạng việc làm và thu nhập của người vay vốn, việc nhắc nhở thu nợ của khách hàng của cán bộ tín dụng... Trong năm 2003, doanh số thu nợ đạt 29.088 triệu đồng tăng 9.635 triệu đồng với mức tăng tương ứng là 49,53 % so với năm 2002 , chủ yếu do tăng doanh số thu nợ trung hạn. Năm 2002, doanh số thu nợ trung hạn là 18.993 triệu đồng sang năm 2003 đạt 28.558 triệu đồng, tăng 9.565 triệu đồng ứng với mức tăng là 50,36 % và chiếm 98,18 % tổng doanh số thu nợ. Do cho vay trung hạn là chủ yếu nên doanh số thu nợ chiếm tỉ trọng như vậy là hợp lí. Công tác thu nợ tốt sẽ giảm tình trạng phát sinh nợ quá hạn, tăng cường hiệu quả sử dụng vốn nên ngân hàng cần thực hiện tốt hơn nữa công tác này. Để xem xét công tác thu nợ và khả năng hoàn trả nợ vay của khách hàng thời gian qua ra sao ta ta tiến hành phân tích chỉ tiêu dư nợ bình quân và nợ quá hạn bình quân. c. Về dư nợ bình quân và nợ quá hạn bình quân: BẢNG 7: DƯ NỢ BÌNH QUÂN VÀ NỢ QUÁ HẠN BÌNH QUÂN CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG PHÂN THEO THỜI HẠN VAY
  9. ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Chênh lệch DNBQ NQH BQ NQHBQ DNBQ DNBQ NQ HBQ NQHBQ DNBQ DNBQ NQH BQ Ngắn hạn 120 0 0 155 0 0 +35 0 Trung hạn 27.097 1.117 4,12 37.137,5 1.156,5 3,11 +10.040,5 +39,5 Tổng 27.217 1.117 4,1 37.292,5 1.156,5 3,10 +10.075,5 +39,5 Cùng với mức tăng doanh số cho vay thì dư nợ bình quân năm 2003 cũng tăng và đạt 37.292,5 triệu đồng tăng 10.075,5 triệu đồng tương đương với mức tăng 37,02 % so với năm 2002. Trong đó, dư nợ bình quân cho vay trung hạn là 37.137,5 triệu đồng tăng 10.040,5 triệu đồng so với năm 2002 , dư nợ bình quân cho vay ngắn hạn tăng 35 triệu đồng so với năm 2002 và đạt 155 triệu đồng. Nợ quá hạn bình quân năm 2003 là 1.156,5 triệu đồng tăng 39,5 triệu đồng so với năm 2002 nhưng mức tăng này nhỏ hơn mức gia tăng dư nợ nên tỉ lệ nợ quá hạn giảm từ 4,1 % xuống còn 3,1 %. Cho vay ngắn hạn không có nợ quá hạn nên đây cũng chính là nợ quá hạn bình quân của cho vay trung hạn. Tỉ lệ nợ quá hạn giảm xuống cho thấy việc xử lí, thu nợ quá hạn và hạn chế dần nợ quá hạn mới phát sinh của cán bộ tín dụng cũng như các chính sách đặt ra của ngân hàng trong việc đảm bảo an toàn cho vay. Tuy vậy, với nợ quá hạn trong dư nợ như hiện nay ngân hàng cần có những biện pháp khắc phục nhằm giảm những thiệt hại về tài chính có thể xảy ra gây ảnh hưởng xấu cho ngân hàng. 3.2 Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng theo mục đích sử dụng vốn vay: a. Về doanh số cho vay : Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng chủ yếu được nhận thấy thông qua doanh số cho vay, bởi vì doanh thu chủ yếu của hoạt động kinh doanh ngân hàng là từ hoạt động cho vay này dựa trên số tiền lãi thu được. Vì thế để đánh giá kết quả từ hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thì việc xem xét doanh số cho vay là cần thiết. Để tìm hiểu khách hàng vay vốn sử dụng cho nhu cầu nào nhiều nhất ta đi phân tích doanh số cho vay theo những mục đích sau: BẢNG 8: DOANH SỐ CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG PHÂN THEO MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG VỐN VAY ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Chênh lệch Số tiền TT(%) Số tiền TT(%) Số tiền Tỉ lệ (%) - Mua sắm, sữa chữa nhà ở 12.053 41,11 23.853 60,58 +11.800 +97,90 - Mua sắm phương tiện đi lại 15.186 51,80 13.363 33,94 -1.823 -12,00 - Nhu cầu đời sống khác 2.078 7,09 2.159 5,48 +81 +3,89 Tổng 29.317 100 39.375 100 +10.058 +34,00 Từ bảng số liệu ta thấy doanh số cho vay năm 2003 tăng lên 10.058 triệu đồng với mức tăng tương ứng là 34 % so với năm 2002, trong đó mức tăng giảm đối với mỗi nhu cầu không như nhau. Cho vay với mục đích sữa chữa, mua sắm nhà ở có doanh số cho vay gia tăng mạnh nhất, từ 12.053 triệu đồng năm 2002 đến năm 2003 là 23.853 triệu đồng, tăng 10.800 triệu đồng với mức tăng tương ứng là 97,9 %. Do
  10. trong năm 2003 thành phố đã tiến hành giải toả và di dời hàng ngàn lượt hộ dân cho việc chỉnh trang, xây dựng các khu đô thị mới, các công trình trọng điểm...như đường Nguyễn Tất Thành, cầu Thuận Phước...làm cho người dân đến ngân hàng vay vốn phục vụ nhu cầu tái định cư nhiều hơn. Kết quả là cho vay với mục đích này tăng nhanh và chiếm một tỉ trọng khá lớn từ 41,11 % năm 2002 tăng lên 60,58 % năm 2003. Cho vay với mục đích mua sắm phương tiện đi lại ( ô tô, xe máy ) chủ yếu là xe máy thì không tăng mà có xu hướng giảm nhẹ. Năm 2003 doanh số cho vay là 13.363 triệu đồng, giảm 1.823 triệu đồng với mức giảm tương ứng là 12 % do nhu cầu này thời gian qua đã được ngân hàng cho vay rất nhiều, đồng thời trên thị trường hiện nay xuất hiện nhiều chủng loại xe máy phù hợp thị hiếu và khả năng tích luỹ của nhiều tầng lớp dân cư nên khả năng tự đáp ứng nhu cầu này không còn quá khó. Nhu cầu vay vốn cho những mục đích khác: mua sắm trang thiết bị cho gia đình, khám chữa bệnh cá nhân, tăng nhẹ từ 2078 triệu đồng năm 2002 lên 2.159 triệu đồng năm 2003, với mức tăng tương ứng là 3,89 %. Mặc dù doanh số cho vay nhìn chung tăng lên nhưng ngân hàng có thể tăng doanh số lên nữa nếu mở rộng đối tượng vay vốn ngoài những mục đích trên. b. Về doanh số thu nợ : BẢNG 9: DOANH SỐ THU NỢ CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG PHÂN THEO MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG VỐN ĐVT:Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Chênh lệch Số tiền TT(%) Số tiền TT(%) Số tiền Tỉ lệ (%) - Mua sắm, sữa chữa nhà ở 8.054 41,40 15.944 54,81 +7.890 +97,96 - Mua sắm phương tiện đi lại 10.248 52,68 11.679 40,15 +1.431 +13,96 - Nhu cầu đời sống khác 1.151 5,92 1.465 5,04 +314 +27,28 Tổng 19.453 100 29.088 100 +9.635 +49,53 Mỗi một mục đích vay vốn đều có khả năng hoàn trả nợ khác nhau. Qua số liệu ở bảng ( bảng 9 ) ta thấy doanh số thu nợ của mục đích sữa chữa, mua sắm nhà ở tăng nhanh nhất và chiếm tỉ trọng cũng lớn nhất. Năm 2002 doanh số thu nợ chỉ đạt 8.054 triệu đồng thì sang năm 2003 lên đến 15.944 triệu đồng, tăng 7.890 triệu đồng với mức tăng tương ứng là 97,76 %. Sở dĩ có điều này là do những khách hàng vay với mục đích này ngoài cán bộ, công nhân viên thì còn có những cá nhân (đại diện hộ gia đình ) vay có tài sản thế chấp với số tiền vay lớn hơn, số tiền hoàn trả ở từng kì hạn cũng nhiều hơn. Mặc khác, doanh số cho vay với mục đích này chiếm tỉ trọng lớn nhất nên doanh số thu nợ cũng chiếm tỉ trọng cao như vậy cũng dễ hiểu. Doanh số thu nợ của cho vay đáp ứng nhu cầu đời sống khác tăng lên tương đối với mức tăng tương ứng là 27,28 % nhưng do doanh số cho vay chiếm tỉ trọng nhỏ nên số tiền tăng lên chỉ 314 triệu đồng. So với hai mục đích trên thì cho vay để mua sắm phương tiện đi lại có mức tốc độ gia tăng thấp nhất, năm 2003 doanh số thu nợ đạt 11.679 triệu đồng tăng 1.431 triệu đồng với mức tăng tương ứng là 13,96 %. Tuy nhiên, muốn đánh giá công tác thu nợ như vậy là tốt hay chưa ta phải đi phân tích chỉ tiêu dư nợ bình quân và nợ quá hạn bình quân. c. Về dư nợ bình quân và nợ quá hạn bình quân :
  11. BẢNG 10: DƯ NỢ BÌNH QUÂN VÀ NỢ QUÁ HẠN BÌNH QUÂN CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG PHÂN THEO MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG VỐN ĐVT : Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Chênh lệch DNBQ NQH BQ N QH B Q D N B Q DNBQ NQH BQ N QH B Q D N B Q DNBQ NQH BQ Sữa chữa, mua sắm nhà ở 11.240,5 0 0 17.194,5 240,72 1,40 +5..954 +240,72 Mua sắm PTĐL 13. 821 1.117 8,08 17.132 915,78 5,35 +3..311 -201,22 Nhu cầu ĐS khác 2.155,5 0 0 2. 966 0 0 +810,5 0 Tổng 27..217 1.117 4,10 37.292,5 1.156,5 3,10 +10.075,5 + 39,50 Vốn vay của ngân hàng có vai trò rất lớn trong việc thoả mãn nhu cầu nâng cao đời sống của dân cư trên địa bàn thông qua mức dư nợ đối với các mục đích đều tăng. Do trong năm 2003 doanh số cho vay sữa chữa, mua sắm nhà ở lớn nhất nên dư nợ bình quân cũng tăng nhanh, năm 2002 dư nợ bình quân là 11.240,5 triệu đồng, năm 2003 là 17.194,5 triệu đồng tăng 5.954 triệu đồng. Cho vay phục vụ việc mua sắm phương tiện đi lại có dư nợ bình quân tăng lên 3.311 triệu đồng so với năm 2003 cho thấy vai trò của phương tiện đi lại rất cần thiết cho nhu cầu công việc của người lao động hiện nay. Còn cho vay nhu cầu đời sống khác: như mua sắm vật dụng trong gia đình, chi phí khám chữa bệnh cá nhân, chi phí học tập... đạt dư nợ bình quân 2.966 triệu đồng tăng 810,5 triệu đồng so với năm 2002. Như vậy, ngoài những nhu cầu thiết yếu thì hiện nay tâm lí tiêu dùng của dân cư đã hướng đến việc tạo lập một cuộc sống tiện nghi và nâng cao dần chất lượng cuộc sống. Chất lượng tín dụng của một ngân hàng được thể hiện thông qua nhiều yếu tố như : doanh số cho vay, doanh số thu nợ, tăng trưởng dư nợ... nhưng một yếu tố quan trọng mà ta không thể bỏ sót đó là nợ quá hạn. Nó thể hiện chất lượng công tác thẩm định phương án, dự án vay vốn trước khi cho vay cũng như khả năng thu hồi nợ vay đối với từng món vay của ngân hàng. Ngoài ra nợ quá hạn còn ảnh hưởng rất lớn đến lợi ích của ngân hàng bởi nợ quá hạn vừa là rủi ro vừa là nguyên nhân làm giảm lợi nhuận của ngân hàng. Do đó ta phải xem xét nợ quá hạn
  12. thời gian qua đối với hoạt động cho vay tiêu dùng nhằm đánh giá chính xác hiệu quả hoạt động này. Năm 2002, nợ quá hạn bình quân là 1.117 triệu đồng và tỉ lệ nợ quá hạn trên dư nợ là 4,1 %. Năm 2002, cho vay mua sắm, sữa chữa nhà ở; nhu cầu đời sống khác không có nợ quá hạn nên nợ quá hạn cho vay tiêu dùng trong năm 2002 chính là nợ quá hạn của cho vay mua sắm phương tiện đi lại với tỉ lệ nợ quá hạn trên dư nợ 8,08 %. Những khách hàng vay vốn hầu hết là cán bộ công nhân viên trả nợ từ lương và không có tài sản đảm bảo mà chỉ dựa trên uy tín của cá nhân và đơn vị công tác. Việc phát sinh nợ quá hạn cho thấy ngân hàng phải thực hiện các biện pháp giám sát, đôn đốc thu nợ kịp thời, có thể nhờ sự hỗ trợ của chính quyền địa phương và cơ quan, đơn vị nơi khách hàng công tác nhằm hạn chế nợ quá hạn phát sinh. Sang năm 2003, nợ quá hạn bình quân là 1156,5 triệu đồng tăng lên 39,5 triệu đồng so với năm 2002 song mức tăng này thấp hơn mức tăng dư nợ bình quân nên tỉ lệ nợ quá hạn giảm xuống còn 3,1 %. Trong đó, nợ quá hạn bình quân cho vay mua sắm phương tiện xe máy là 915,78 triệu đồng, chiếm tỉ lệ cao trong tổng nợ quá hạn nhưng so với năm 2002 đã giảm 201,22 triệu đồng và tỉ lệ nợ quá hạn tương ứng là 5,35 %. Cho vay mua sắm, sữa chữa nhà năm 2002 không có nợ quá hạn thì năm 2003 nợ quá hạn bình quân của mục đích này là 240,72 triệu đồng với tỉ lệ nợ quá hạn là 1,4 %. Nhìn chung, nợ quá hạn có xu hướng tăng lên, ngân hàng cần quan tâm hơn nữa đến vấn đề này để nâng cao chất lượng tín dụng của cho vay tiêu dùng nói riêng và hoạt động cho vay của ngân hàng nói chung. 3.3 Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng theo hình thức đảm bảo: a. Về doanh số cho vay : Hiện nay ở ngân hàng cho vay tiêu dùng phân theo hình thức đảm bảo gồm có: cho vay không có tài sản áp dụng đối với cán bộ công nhân viên với số tiền vay tối đa là 20 triệu đồng và cho vay có tài sản đảm bảo đối với các cá nhân không đủ điều kiện vay không có tài sản đảm bảo nêu trên. Để tìm hiểu thêm về hoạt động cho vay này tại ngân hàng thời gian qua ta xem qua bảng số liệu dưới đây: BẢNG 11 : DOANH SỐ CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG PHÂN THEO HÌNH THỨC ĐẢM BẢO. ĐVT:Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Chênh lệch Số tiền TT (%) Số tiền TT (%) Số tiền Tỉ lệ (%) - Đảm bảo không bằng tài sản ( CBCNV ) 19.632 66,96 21.718 55,16 +2.086 +10,63 - Đảm bảo bằng tài sản 9.685 33,04 17.657 44,84 +7.972 +82,31 Tổng : 29.317 100 39.375 100 +10.058 +34,30 Đối tượng vay không có tài sản đảm bảo trừ một số ít những cán bộ, công chức công tác trong các đơn vị lực lượng vũ trang, các cơ quan hành chính sự nghiệp như : giáo dục, y tế...còn lại hầu hết là công nhân viên, người lao động tại các doanh nghiệp nhà nước, ý thức trả nợ kém hơn và ngân hàng gặp không ít khó khăn trong việc thu hồi nợ khi xảy ra rủi ro vì không có tài sản đảm bảo. Vì vậy, ngân hàng đã thận trọng hơn khi cho vay với những đối tượng này nên doanh số cho vay trong
  13. năm 2002 là 19.632 triệu đồng sang năm 2003 đạt 21.718 triệu đồng, tăng lên 2.086 triệu đồng so với năm 2002 ứng với mức tăng là 10,63 %. Còn cho vay có tài sản đảm bảo chủ yếu là thế chấp bất động sản thì gia tăng đáng kể. Nếu năm 2002 doanh số cho vay là 9.685 triệu đồng, chiếm tỉ trọng 33,04 % trong tổng doanh số cho vay thì năm 2003 là 17.657 triệu đồng chiếm tỉ trọng 44,84 % với tốc độ tăng tương ứng là 82,31 %. Điều này có thể thấy chủ trương đảm bảo an toàn vốn vay của ngân hàng trong hoạt động cho vay tiêu dùng nhưng vẫn đáp ứng nhu cầu vốn vay của khách hàng. b.Về doanh số thu nợ : Ngoài doanh số cho vay thì doanh số thu nợ cũng là một chỉ số để đánh giá về chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng. Nó không chỉ thể hiện khả năng thu hồi nợ vay của ngân hàng mà còn chứng tỏ việc sử dụng vốn vay có hiệu quả, tình hình tài chính ổn định và khả năng hoàn trả nợ vay đầy đủ, đúng hạn của khách hàng. Để đánh giá công tác thu nợ với từng hình thức đảm bảo ra sao ta xem bảng số liệu sau: BẢNG 12: DOANH SỐ THU NỢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG PHÂN THEO HÌNH THỨC ĐẢM BẢO ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Chênh lệch Số tiền TT(%) Số tiền TT(%) Số tiền Tỉ lệ (%) - Đảm bảo không bằng tài sản ( CBCNV ) 13.299 68,36 19.284 66,30 +5.985 +45,00 - Đảm bảo bằng tài sản 6.154 31,64 9.804 33,70 +3.650 +59,31 Tổng : 19.453 100 29.088 100 +9.635 +49,53 Doanh số thu nợ vay không có tài sản đảm bảo chiếm tỉ trọng cao trong tổng doanh số thu nợ và đạt 19.284 triệu đồng năm 2003, tăng 5.985 triệu đồng tương ứng với mức tăng 45 % so với năm 2002. Đây là kết quả của việc thực hiện tốt công tác đôn đốc, nhắc nhở thu nợ đúng hạn, tăng cường công tác thẩm định trước khi cho vay của cán bộ tín dụng thời gian qua. Khả năng trả nợ của những khách hàng vay có tài sản đảm bảo cũng tăng không kém, năm 2002 doanh số thu nợ là 6.154 triệu đồng, năm 2003 là 9.804 triệu đồng, tăng 3.650 triệu đồng với mức tăng tương ứng là 59,31%. Mức tăng này là phù hợp với mức tăng doanh số cho vay của hình thức này trong năm 2003. Bên cạnh đó, do nợ vay được đảm bảo bằng tài sản nên khách hàng có trách nhiệm hơn trong việc trả nợ ngân hàng. c. Về dư nợ bình quân và nợ quá hạn bình quân : BẢNG 13 : DƯ NỢ BÌNH QUÂN VÀ NỢ QUÁ HẠN BÌNH QUÂN CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG PHÂN THEO HÌNH THỨC ĐẢM BẢO ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Chênh lệch DNBQ NQH BQ N QH B Q D N B Q DNBQ NQH BQ N QH B Q D N B Q DNBQ NQH
  14. BQ Đảm bảo không bằng t ài sản ( CBCNV ) 18. 466,5 1.117 6,05 22. 850 954,27 4,18 4. 383,5 -162,73 Đ ảm b ả o b ằ n g t a ìi s ả n 8. 750,5 0 0 14. 442,5 202,23 1,4 5. 692 +202,23 Tổng 21. 217 1.117 4,10 37. 292,5 1.156,5 3,10 10. 075,5 +39,50 Dư nợ bình quân của từng hình thức đảm bảo đều tăng mạnh. Trong đó, dư nợ bình quân của cho vay có tài sản đảm bảo tăng nhanh nhất đạt 14442,5 triệu đồng tăng 5.692 triệu đồng so với năm 2002. Bởi vì cho vay đối với hình thức này được ngân hàng chú trọng đẩy mạnh và doanh số cho vay hình thức này năm 2003 cũng gia tăng lớn nhất. Điều này là một phần trong việc thực hiện chủ trương chung của ngân hàng là mở rộng cho vay trên cơ sở có tài sản đảm bảo, tạo sự phát triển an toàn và hiệu quả đối với hoạt động tín dụng. Cùng với sự gia tăng dư nợ bình quân thì trong năm 2003 có nợ quá hạn bình quân đối với hình thức cho vay này là 202,23 triệu đồng với tỉ lệ nợ quá hạn tương ứng 1,4 %. Nợ quá hạn đối với hình thức này mới phát sinh nhưng có xu hướng gia tăng, ngân hàng cần phải tìm hiểu nguyên nhân để có biện pháp xử lí kịp thời. Dư nợ bình quân cho vay không có tài sản đảm bảo (cho vay CBCNV) năm 2003 tăng 4383,5 triệu đồng còn nợ quá hạn bình quân là 954,27 triệu đồng giảm 162,73 triệu đồng so với năm 2002 làm cho tỉ lệ nợ quá hạn giảm từ 6,05 % năm 2002 xuống còn 4,18 % năm 2003. Nguyên nhân giảm tỉ lệ nợ quá hạn đối với cán bộ công nhân viên là kết quả của việc nhắc nhở, đôn đốc khách hàng trả nợ đúng hạn của cán bộ tín dụng, kịp thời phối hợp đại diện cơ quan, đơn vị nơi khách hàng công tác để thu hồi nợ ngay khi mới phát sinh nợ quá hạn. Mặt khác ngân hàng đã có sự lựa chọn kĩ càng khách hàng để cho vay nên cũng góp phần giảm nợ quá hạn. Tuy nhiên, với tỉ lệ nợ quá hạn hiện nay vẫn còn cao ngân hàng cần nâng cao ý thức trả nợ của khách hàng và có biện pháp kiên quyết xử lí đối với những trường hợp cố tình dây dưa, không thực hiện trả nợ đầy đủ, đúng hạn cho ngân hàng. 4. Phân tích nợ quá hạn theo thời hạn quá hạn và theo nguyên nhân phát sinh: BẢNG 14: NỢ QUÁ HẠN BÌNH QUÂN THEO THỜI HẠN QUÁ HẠN ĐVT: Triệu đồng Thời hạn quá hạn Năm 2002 Năm 2003 Chênh lệch Số tiền Tỉ lệ (%) Dưới 6 tháng 536,16 624,52 + 88,36 +16,48 Từ 6 tháng đến dưới 12 tháng 357,44 404,76 +47,32 +13,24 Từ 12 tháng trở lên. 223,4 127,22 - 96,18 -43,05 Tổng 1.117,0 1.156,5 +39,5 +3,53 Hiện nay, ngân hàng đã thực hiện việc chuyển nợ quá hạn theo quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN : Khi đến kì hạn trả nợ gốc hoặc lãi nếu khách hàng không trả nợ đúng hạn và không được điều chỉnh kì hạn nợ gốc hoặc lãi hoặc không
  15. được gia hạn nợ hoặc lãi thì Tổ chức tín dụng chuyển toàn bộ số dư nợ gốc sang nợ quá hạn. Nợ quá hạn gia tăng so với năm 2003 là 39,5 triệu đồng tốc độ tăng 3,53 %. Trong đó, nợ quá hạn dưới 6 tháng chiếm phần lớn và gia tăng mạnh nhất với số tiền là 88,36 triệu đồng với tốc độ tăng là 16,48 %. Nợ quá hạn từ 6 tháng đến dưới 12 tháng tăng lên 47,32 triệu đồng so với năm 2002 và tốc độ tăng là 13,24 %. Riêng nợ quá hạn từ 12 tháng trở lên thì giảm từ 223,4 triệu đồng năm 2002 xuống còn 127,22 triệu đồng năm 2003. Đây là kết quả của việc ngân hàng đã chỉ đạo sát sao việc thu hồi nợ trên 12 tháng và ngăn chặn phát sinh nợ trên 12 tháng trong năm 2003. Để khắc phục tình trạng nợ quá hạn ta đi tìm hiểu nguyên nhân phát sinh : BẢNG 15: NỢ QUÁ HẠN BÌNH QUÂN THEO NGUYÊN NHÂN PHÁT SINH: ĐVT: Triệu đồng Nguyên nhân Năm 2002 Năm 2003 Chênh lệch Số tiền Tỉ lê û(%) I.Nguyên nhân khách quan 55,85 69,39 +13,54 +24,24 II.Nguyên nhân chủ quan 1061,15 1087,11 +25,96 +2,45 1. Về phía khách hàng 912,59 933,35 +20,76 +2,27 2.Về phía khách hàng 148,56 153,76 +5,2 +3,50 Tổng 1.117,0 1.156,5 +39,5 +3,53 Việc xác định nguyên nhân gây ra nợ quá hạn sẽ giúp ngân hàng có hướng thu hồi, xử lí dễ dàng hơn. Năm 2002, nợ quá hạn do nguyên nhân khách quan là 55,85 triệu đồng, năm 2003 là 69,39 triệu đồng với tốc độ gia tăng là 24,24 %. Đây là những trường hợp mà người vay bị đau ốm, phải nghỉ việc để chữa bệnh, chết hoặc tai nạn làm giảm sút thu nhập hoặc thu nhập chỉ đủ cho chi tiêu mà không trả nợ ngân hàng được. Những trường hợp này ngân hàng nên xem xét giảm nợ cho họ. Nợ quá hạn do nguyên nhân chủ quan năm 2003 là 1087,11 triệu đồng tăng 25,96 triệu đồng so với năm 2002 , tốc độ tăng là 2,45 %. Trong đó, nguyên nhân chủ quan về phía khách hàng là 933,35 triệu đồng tăng 2,27 % so với năm 2002. Như vậy, nguyên nhân này chiếm tỷ lệ đáng kể trong nợ quá hạn. Khách hàng không trả nợ vì lý do công việc như công tác xa một vài tháng, đi công tác đột xuất nhưng lại rơi vào thời hạn trả nợ ngân hàng, nợ bị nộp chậm vài ngày đã chuyển sang nợ quá hạn. Phần lớn ý thức trả nợ của khách hàng chưa cao. Những khoản nợ này ngân hàng có khả năng thu hồi nhưng phải luôn đôn đốc nhắc nhở họ, nhất là đối với cán bộ công nhân viên vay đảm bảo bằng lương. Bên cạnh đó vẫn có trường hợp khách hàng vay nợ nhưng cố tình lừa đảo hoặc vay cùng lúc nhiều nơi. Nợ quá hạn hai năm qua phần lớn thuộc về các khách hàng vay từ những ngày đầu ngân hàng cho vay cán bộ công nhân viên nên nguyên nhân chủ quan gây ra nợ quá hạn từ phía ngân hàng chủ yếu là do ngân hàng còn sơ suất trong quá trình thẩm định người vay do cán bộ tín dụng chưa có nhiều kinh nghiệm, do sự mở rộng ồ ạt và sự cạnh tranh giữa các ngân hàng cũng làm cho ngân hàng dễ dàng hơn về điều kiện cho vay. Bên cạnh đó, ngân hàng chưa thực sự phối hợp chặt chẽ với cơ quan, đơn vị người vay vốn công tác để quản lý, theo dõi người vay nên có trường hợp cán bộ, nhân viên chuyển nơi công tác, làm việc ở cơ quan khác không thông báo cho ngân hàng; xin xác nhận bảng lương để đi vay ở nhiều nơi hoặc khi cho vay có tài sản đảm bảo ngân hàng chú trọng vào giá trị của tài sản đảm bảo mà chưa xem xét kĩ năng lực trả nợ của người vay.
  16. III. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG ĐÀ NẴNG THỜI GIAN QUA ( 2002-2003) 1.Kết quả hoạt động kinh doanh chung của ngân hàng qua hai năm 2002-2003 BẢNG 16: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG ĐÀ NẴNG ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2003/ 2002 Số tiền Tỉ lệ (%) I. Thu nhập 75.825 82.913 +7.088 +9,35 1.Thu lãi cho vay, lãi tiền gửi. 69.605 75.688 +6.083 +8,74 2.Thu dịch vụ ngân hàng 5.821 6.752 +931 +15,99 3.Các khoản thu khác 399 473 +74 +18,55 II. Chi phí 56.960 62.916 +5.956 +10,46 1.Chi trả lãi tiền gửi, tiền vay. 45.768 51.572 +5.804 +12,68 2.Các khoản chi khác 11.192 11.344 +152 +1,36 III. Lợi nhuận 18.865 19.997 +1.132 +6,0 Trong quá trình tổ chức hoạt động kinh doanh của mình, ngân hàng phải bỏ ra các khoản chi phí nhất định để tạo ra thu nhập. Chênh lệch giữa thu nhập đạt được và chi phí bỏ ra càng lớn thì lợi nhuận mang lại càng cao, kinh doanh ngân hàng càng hiệu quả. Do vậy, để đánh giá hoạt động kinh doanh của ngân hàng như thế nào, ta xem xét các yếu tố thu nhập, chi phí và lợi nhuận. Thu nhập của ngân hàng năm qua tăng 7.088 triệu đồng với tốc độ tăng là 9,35 % so với năm 2002, trong đó thu nhập từ hoạt động cho vay tăng 6.038 triệu đồng với tốc độ tăng là 8,74 % do trong năm qua ngân hàng gia tăng doanh số cho vay. Ngoài ra, năm qua ngân hàng đẩy mạnh việc cung ứng các dịch vụ ngân hàng nhằm tăng nguồn thu từ hoạt động này nên thu từ dịch vụ ngân hàng tăng 931 triệu đồng với tốc độ tăng 15,99 % và thu khác tăng 74 triệu đồng với tốc độ gia tăng là 18,55 %. Cùng với sự tăng lên về thu nhập thì chi phí hoạt động của ngân hàng cũng tăng không kém với tốc độ gia tăng là 10,46 % ứng với số tiền là 5.956 triệu đồng. Trong đó chi phí trả lãi tăng lên 5.804 triệu đồng với mức tăng tương ứng là 12,68 % còn chi phí khác chỉ tăng 152 triệu đồng với mức tăng tương ứng là 1,36 % nhờ ngân hàng đã cắt giảm những khoản chi tiêu không hợp lí. Lợi nhuận thu được năm 2003 đạt 19.997 triệu đồng tăng lên 1.132 triệu đồng với tốc độ gia tăng là 6%. Trong hai năm qua, hoạt động kinh doanh ngân hàng đã được những kết quả đáng khích lệ nhờ sự nỗ lực của ban lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ công nhân viên trong ngân hàng. Tuy nhiên, ngân hàng cần phải phấn đấu nhiều hơn để tăng lợi nhuận cao hơn nữa góp phần vào sự ổn định và lớn mạnh của toàn hệ thống qua đó tạo lập vị thế của ngân hàng và nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên ngân hàng. 2. Kết quả hoạt động cho vay tiêu dùng : Để đánh giá kết quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng ta đi tính lợi nhuận thu từ hoạt động này. Do kết quả hoạt động kinh doanh ngân hàng không có hạch
  17. toán riêng rẽ đối với từng khoản vay theo mục đích hay kì hạn nên để tính thu nhập và chi phí của cho vay tiêu dùng ta phân phối các khoản này theo mức dư nợ bình quân. * Thu nhập cho vay tiêu dùng = Thu lãi cho vay * Chi phí cho vay tiêu dùng được phân bổ như sau: = . = Chi phí khác . * Lợi nhuận thu từ hoạt động cho vay tiêu dùng: Lợi nhuận = thu nhập - ( chi phí trả lãi huy động + chi phí khác). BẢNG 17 : KẾT QUẢ TÀI CHÍNH HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG QUA HAI NĂM 2002-2003 ĐVT : Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Chênh lệch Số tiền Tỉ lệ (%) I.Thu nhập 1.538,7 2.037,09 498,39 32,39 II.Chi phí 1.235,53 1.666,74 431,21 34,9 1.Chi phí trả lãi 1.008,41 1.388,03 379,62 37,65 2.Chi phí khác 227,12 278,71 51,59 22,71 III. Lợi nhuận 303,17 370,35 67,18 22,16 Trong năm 2003 thu nhập từ hoạt động cho vay tiêu dùng đạt 2.037,09 triệu đồng tăng 498,39 triệu đồng với tốc độ gia tăng là 32,39 % nhờ ngân hàng đã mở rộng địa bàn và gia tăng doanh số cho vay. Chi phí trả lãi vay chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng chi phí cho vay, chi phí này năm 2003 là 1.666,74 triệu đồng, gia tăng với tốc độ 37,65 % so với năm 2002. Lợi nhuận đạt được năm 2002 là 303,17 triệu đồng, năm 2003 là 370,35 triệu đồng gia tăng với tốc độ là 22,16 % so với năm 2002. Hoạt động cho vay này có khả năng mang lại lợi nhuận nhiều hơn nếu ngân hàng có những biện pháp giảm chi phí huy động vốn vay trên cơ sở đó tạo điều kiện tăng khả năng cạnh tranh, thu hút được thêm nhiều khách hàng, góp phần tăng thu nhập cho ngân hàng.
  18. CHƯƠNG III : GIẢI PHÁP NHẰM MỞ RỘNG VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG ĐÀ NẴNG I. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG ĐÀ NẴNG : 1. Những thuận lợi trong hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân hàng Công Thương Đà Nẵng : - Trong thời gian qua, hoạt động kinh doanh ngân hàng đã được sự quan tâm, giúp đỡ kịp thời của chính phủ : như ban hành các văn bản pháp lí, chỉ đạo các ban ngành, các cấp chính quyền có liên quan tăng cường phối hợp, tạo điều kiện cho ngân hàng trong quá trình hoạt động, cấp bổ sung vốn điều lệ cho ngân hàng Công Thương theo lộ trình cơ cấu lại các ngân hàng thương mại đã được duyệt giúp nâng cao năng lực tài chính và năng lực cạnh tranh của ngân hàng. Trên cơ sở đó, ngân hàng đã nhận được sự ủng hộ, giúp đỡ từ các cấp uỷ ban, xây dựng uy tín và niềm tin trong lòng khách hàng nên ngân hàng thời gian qua đã giữ vững thị phần, tiếp tục có những bước đi phù hợp để ngày càng phát triển, góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng của nền kinh tế . - Hiện nay, nền kinh tế cả nước nói chung và kinh tế của thành phố Đà nẵng nói riêng có những bước phát triển ổn định và vững chắc, hoạt động sản xuất kinh doanh của mọi thành phần kinh tế ngày càng có hiệu quả, thu nhập của người lao động ngày càng được cải thiện rõ rệt. Cùng với sự thay đổi của nền kinh tế - xã hội là những thay đổi trong nhận thức của người dân và trong dư luận xã hội. Con người ngày nay được tự do phát triển mọi mặt của cuộc sống: từ hoạt động sản xuất kinh doanh đến hưởng thụ, thoả mãn mọi nhu cầu chính đáng của bản thân và gia đình. Song không phải mọi nhu cầu của họ đều được thoả mãn do hạn chế về khả năng tài chính và cần phải có sự tích luỹ lâu dài. Nhu cầu chi tiêu này đã được giải quyết phần nào khi họ tìm đến nguồn vốn ngân hàng thông qua hình thức cho vay trả góp. Đây là tiền đề thuận lợi để ngân hàng phát triển và mở rộng nghiệp vụ cho vay tiêu dùng. Thực tế, thời gian qua nghiệp vụ này đã thu hút được sự quan tâm và hưởng ứng của nhiều người. - Ngân hàng có mạng lưới chi nhánh, các tổ huy động và cho vay phân bố ở nhiều khu vực khác nhau trên địa bàn. Những địa điểm này là nơi tập trung nhiều công ty, xí nghiệp, trường học nên ngân hàng có điều kiện tiếp cận với nhu cầu vay vốn của cán bộ viên chức, người lao động có thu nhập ổn định, việc quản lí và giám sát thu hối nợ vay dễ dàng và thuận lợi hơn. - Đội ngũ cán bộ tín dụng được bổ sung về số lượng và trình độ chuyên môn. Cán bộ làm công tác cho vay tiêu dùng hiện nay do đã có nhiều kinh nghiệm qua một
  19. thời gian đảm nhận công việc này nên khả năng thẩm định tốt hơn, năng lực giải quyết công việc nhanh chóng và chính xác hơn. - Công tác quản lí hồ sơ khách hàng đã được ngân hàng chú trọng. Điều này phần nào cung cấp được nhu cầu thông tin về khách hàng khi thẩm định và xét duyệt cho vay, giảm thời gian chờ đợi, nâng cao hiệu quả công việc. 2. Những khó khăn trong hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân hàng Công Thương Đà Nẵng : - Trên địa bàn hiện nay, ngoài bốn ngân hàng thương mại quốc doanh còn có một số lượng đáng kể các ngân hàng thương mại cổ phần cùng hoạt động. Các ngân hàng này với qui mô nguồn vốn nhỏ hơn có xu hướng đầu tư tín dụng vào đối tượng khách hàng là cá nhân, hộ gia đình thông qua cho vay tiêu dùng trả góp với những hình thức sản phẩm đa dạng, cải tiến về chất lượng dịch vụ đây là những khó khăn mà ngân hàng cần quan tâm để tăng cường vị thế cạnh tranh. - Tình trạng phát sinh nợ quá hạn vẫn xảy ra, tỷ lệ nợ quá hạn trong dư nợ còn khá cao, gây ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh, ngân hàng chưa có biện pháp hữu hiệu để khắc phục . - Việc phát mãi tài sản thu hồi nợ còn chậm do gặp những vướng mắc về thủ tục, hồ sơ pháp lí gây ứ đọng vốn, hiệu quả sử dụng vốn chưa cao. II. PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG ĐÀ NẴNG GIAI ĐOẠN 2004 - 2005 : - Tập trung cải biến mạnh mẽ chất lượng các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng Công Thương theo hướng đa dạng, đa năng, tiện ích. Đẩy nhanh tốc độ triển khai dự án hiện đại hoá, tung ra các sản phẩm mới như : dịch vụ ngân hàng trực tuyến, các sản phẩm ngân hàng điện tử ( internet banking, phone-banking ), ngân hàng lưu động ( mobile-banking) ,các sản phẩm thanh toán mới như thẻ tiền lẻ, thẻ thanh toán ICB-ATM tích hợp các tiện ích thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ, phát hành thẻ tín dụng quốc tế, mở rộng hệ thống đại lí chấp nhận thẻ tín dụng. - Thực hiện cơ cấu lại nguồn vốn huy động có lãi suất đầu vào hợp lí, nguồn vốn ổn định. Cơ cấu lại dư nợ tín dụng theo hướng tăng tỷ trọng nợ có đảm bảo, tăng cho vay kinh tế dân doanh, phân tán rủi ro. - Tập trung phát triển các dịch vụ thanh toán trong nước, dịch vụ ngân hàng quốc tế như nghiệp vụ L/C, D/P, D/A, T/T, các dịch vụ ngoại hối, kiều hối. - Cải cách qui trình, thủ tục, hồ sơ giao dịch đơn giản, thuận tiện, nhanh chóng. Cải tiến cơ chế theo hướng vừa đúng luật, vừa thông thoáng, linh hoạt. - Xây dựng phong cách giao dịch mang đặc trưng thương hiệu ngân hàng Công Thương. ( Incombank ). - Tăng cường các hoạt động quảng bá, xúc tiến, tiếp thị và chăm sóc khách hàng. III. GIẢI PHÁP NHẰM MỞ RỘNG VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG ĐÀ NẴNG Hoạt động cho vay tiêu dùng vẫn còn nhiều tiềm năng chưa được khai thác để gia tăng dư nợ. Hoạt động này vẫn còn xa lạ với nhiều người vì ngân hàng chưa có các chính sách tuyên truyền, tiếp thị sâu rộng. Do cho vay tiêu dùng có tính chất các món vay nhỏ lẻ, chi phí quản lí từng món vay lớn, thời hạn vay thường trên một năm nên việc gia tăng doanh số cho vay, gia tăng số lượng món vay, tăng lượng khách hàng là cần thiết để giảm chi phí, góp phần gia tăng lợi nhuận. Bên cạnh đó, việc nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng, hạn chế tỷ lệ nợ quá hạn phát sinh cũng không kém phần quan trọng vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập và hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Sau đây em xin đề xuất một số giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng :
  20. 1. Huy động vốn từ các tổ chức và dân cư : Tiền đề cần thiết để tiến hành hoạt động cho vay là phải có vốn. Nguồn vốn huy động có vai trò quan trọng trong các quyết định cho vay và đầu tư của ngân hàng bởi ngân hàng đi vay để cho vay. Trong những năm qua, ngân hàng Công Thương đã chủ động về nguồn vốn hoạt động, giảm sự lệ thuộc vào nguồn vốn điều chuyển từ ngân hàng tổng, dựa vào nội lực để khai thác nguồn vốn tại địa phương là chính thông qua các phương thức huy động vốn hiệu quả từ các tổ chức kinh tế và cá nhân trên địa bàn. Trong huy động vốn hiện nay ngân hàng cần có phương án khơi tăng nguồn vốn trên 12 tháng, xây dựng kế hoạch chỉ tiêu cụ thể cho từng quí, từng đối tượng khách hàng, từng khu vực dân cư. Bởi vì hiện nay, nguồn vốn huy động được của ngân hàng chủ yếu là vốn ngắn hạn, ngân hàng chỉ được sử dụng 30% để cho vay trung, dài hạn trong khi đó nhu cầu của khách hàng cũng như chủ trương của ngân hàng là tăng dần tỉ trọng cho vay trung, dài hạn như cho vay tiêu dùng thì yêu cầu về vốn vay trung hạn là chủ yếu. Vốn trong dân cư là “ vùng đất rộng lớn “, phong phú và tạo nền tảng ổn định lâu dài nếu ngân hàng biết huy động do những năm gần đây nền kinh tế tăng trưởng cao thu nhập bình quân đầu người tăng lên, thu nhập đảm bảo cho chi tiêu ngoài ra còn có tích luỹ. Với những người chưa có nhu cầu sử dụng thì họ để dành ở nhà, mua kì phiếu, trái phiếu hoặc gửi tiền vào một ngân hàng nào đó. Ngân hàng cần phải có chiến lược huy động vốn phù hợp nhằm thu hút được số lượng tiền nhàn rỗi lớn còn nằm trong dân cư với chi phí thấp và hướng họ gửi tiền tiết kiệm tại ngân hàng mình. Khi yếu tố lãi suất không có sự khác biệt lớn giữa các ngân hàng như hiện nay thì việc tạo ra tiện ích về dịch vụ cho khách hàng là yếu tố quan trọng để cạnh tranh. Ngân hàng có thể cung cấp cho khách hàng sự tiện lợi về địa điểm giao dịch, giảm thời gian chờ đợi khi làm thủ tục gửi hoặc rút tiền, bí mật về số dư theo yêu cầu của khách hàng, phát triển giao dịch qua mạng điện tử, thu tiền tại nhà. Đồng thời tăng cường công tác bảo đảm an ninh tại ngân hàng và các quỹ tiết kiệm. Nghiên cứu mở rộng các phương thức huy động vốn mới như: tiết kiệm đầu tư cho đi học, tiết kiệm cải thiện nhà ở... kết nối và chuyển hoá hài hoà giữa huy động với cho vay tiêu dùng. Những nhu cầu tiêu dùng xuất hiện khi tích luỹ chưa đủ thì ngân hàng có thể cho khách hàng vay, một mặt ngân hàng vừa gia tăng doanh số một mặt đơn giản về thủ tục do tài sản đảm bảo là tiền gửi tại ngân hàng. Hơn nữa, khi gửi tiền tại ngân hàng thì người gửi có tâm lí mong muốn sẽ được ngân hàng cho vay vốn khi mình có nhu cầu . Để huy động vốn có hiệu quả thì không thể không thực hiện tốt công tác tuyên truyền, quảng cáo nhằm thu hút cá nhân đến với ngân hàng khi có nhu cầu gửi tiền. Ngân hàng có thể thông qua các phương tiện truyền thông đại chúng, treo băng-rôn với mẫu biểu thống nhất trước trụ sở các điểm giao dịch của ngân hàng, đặt áp phích tại những khu vực trung tâm, phân phát các tờ rơi, ...Đồng thời được tập trung vào các thời điểm nhất định, như : ngày lễ, ngày tết, dịp kỉ niệm; vào các dịp ngân hàng tung ra các sản phẩm, dịch vụ mới hay một chiến dịch mới về huy động vốn phát hành kì phiếu hay trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi trung dài hạn. Yếu tố con người có vai trò rất lớn trong kinh doanh ngân hàng. Vì vậy, ngoài nghiệp vụ chuyên môn thì cán bộ ngân hàng cần phải có kĩ năng tiếp thị, chăm sóc khách hàng : có thái độ phục vụ chu đáo, hướng dẫn tận tình, tạo sự thoải mái khi đến giao dịch, thăm hỏi, tặng quà cho những khách hàng có quá trình gắn bó lâu dài và có số dư tiền gửi lớn tại ngân hàng. 2. Phát triển các sản phẩm cho vay tiêu dùng phù hợp :
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2