intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thực trạng kiến thức và thực hành chăm sóc người bệnh mở thông dạ dày của điều dưỡng tại Trung tâm Ung Bướu Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

16
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Thực trạng kiến thức và thực hành chăm sóc người bệnh mở thông dạ dày của điều dưỡng tại Trung tâm Ung Bướu Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình tập trung đánh giá kiến thức, kỹ năng và tìm hiểu một số yếu tố liên quan tới kiến thức và kỹ năng thực hành chăm sóc người bệnh mở thông dạ dày của điều dưỡng trung tâm Ung Bướu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thực trạng kiến thức và thực hành chăm sóc người bệnh mở thông dạ dày của điều dưỡng tại Trung tâm Ung Bướu Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình

  1. Vietnam Journal of Community Medicine, Vol 64, Special Issue (2023) 85-92 INSTITUTE OF COMMUNITY HEALTH CURRENT STATUS OF KNOWLEDGE AND PRACTICE OF TAKING CARE OF GASTRIC BYPASS SURGERY PATIENTS BY NURSES AT THE ONCOLOGY CENTER OF THAI BINH GENERAL HOSPITAL Vu Van Dau1,*, Dang Thi Minh Hue2, Nguyen Thi Van Anh2, Nguyen Thi Nhu Huyen2 1 Nam Dinh University of Nursing - No. 257 Han Thuyen - Vi Xuyen Ward, Nam Dinh City, Nam Dinh province, Vietnam 2 Thai Binh Provincial General Hospital - No. 530 Ly Bon, Quang Trung Ward, Thai Binh City, Thai Binh, Vietnam Received 01/03/2023 Revised 23/03/2023; Accepted 21/04/2023 ABSTRACT Objectives: To assess knowledge, skills and explore some factors related to the knowledge and practice to caring for gastric bypass sergery patients by nurses at Oncology Center. Methods: A cross-sectional descriptive study was performed on 36 nurses from the Oncology center - Thai Binh General Hospital. Using a toolkit to assess nurses’ knowledge about the care of patients with a nasogastric tube. Results: Nursing knowledge at the substandard level is 52.8%; reaching level is 47.2%. The practice of caring for patients in the first 24 hours after surgery was achieved at a rate of 50%; The substandard rate is 50%. The practice of taking care of patients from 24 hours until discharge from the nursing home was achieved at a rate of 30.6%; the substandard rate is 69.4%. Conclusions: Relevant knowledge and practice of nurses about the care of patients with gastrostomy, educational qualifications related to nursing practice. Keywords: Knowledge, practice, gastric bypass surgery patients. *Corressponding author Email address: vuvandau@ndun.edu.vn Phone number: (+84) 886 612 555 85
  2. V.V. Dau et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol 64, Special Issue (2023) 85-92 THỰC TRẠNG KIẾN THỨC VÀ THỰC HÀNH CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH MỞ THÔNG DẠ DÀY CỦA ĐIỀU DƯỠNG TẠI TRUNG TÂM UNG BƯỚU BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH THÁI BÌNH Vũ Văn Đẩu1,*, Đặng Thị Minh Huệ2, Nguyễn Thị Vân Anh2, Nguyễn Thị Như Huyền2 1 Trường đại học Điều dưỡng Nam Định - Số 257 Hàn Thuyên - P. Vị Xuyên, Tp. Nam Định, tỉnh Nam Định, Việt Nam 2 Bệnh viện Đa khoa Thái Bình - Số 530 Lý Bôn, P. Quang Trung, TP. Thái Bình, tỉnh Thái Bình, Việt Nam Ngày nhận bài: 01 tháng 03 năm 2023 Chỉnh sửa ngày: 23 tháng 03 năm 2023; Ngày duyệt đăng: 21 tháng 04 năm 2023 TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá kiến thức, kỹ năng và tìm hiểu một số yếu tố liên quan tới kiến thức và kỹ năng thực hành chăm sóc người bệnh mở thông dạ dày của điều dưỡng trung tâm Ung Bướu. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 36 điều dưỡng của trung tâm Ung bướu – bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình. Sử dụng bộ công cụ đánh giá kiến thức của điều dưỡng viên về chăm sóc bệnh nhân mở thông dạ dày. Kết quả: Điều dưỡng có kiến thức ở mức không đạt là 52,8%; mức đạt là 47,2%. Thực hành chăm sóc người bệnh 24 giờ đầu sau mổ điều dưỡng thực hiện ở mức đạt là 50%; mức không đạt là 50%. Thực hành chăm sóc người bệnh từ 24 giờ đến khi ra viện điều dưỡng thực hiện ở mức đạt là 30,6%; mức không đạt là 69,4%. Kết luận: Có liên quan về kiến thức và thực hành của điều dưỡng về chăm sóc người bệnh mở thông dạ dày, trình độ học vấn liên quan đến thực hành của điều dưỡng. Từ khoá: Kiến thức, thực hành, người bệnh mở thông dạ dày. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Nam nằm trong 50 nước thuộc top 2 của bản đồ ung thư thế giới [1]. Theo một số khảo sát, tỷ lệ ung thư thực Theo báo cáo trong hội thảo Quốc gia phòng chống quản đang chiếm 3% trong tổng số các bệnh ung thư ung thư lần thứ XVIII thì tại Việt Nam, số trường hợp toàn thân và 10% so với các bệnh ung thư đường tiêu mắc mới ung thư tăng nhanh từ 68.000 ca năm 2000 hóa [2]. Tỷ lệ ung thư hạ họng chiếm 20% so với các lên 126.000 năm 2010 và dự kiến sẽ vượt qua 190.000 bệnh ung thư đường hô hấp và xếp sau ung thư vòm ca vào 2020. Mỗi năm có khoảng 115.000 người chết họng [3]. vì ung thư, tương ứng 315 người/ngày. WHO xếp Việt Với các khối u chắn ở hầu họng, thanh quản, thực *Tác giả liên hệ Email: vuvandau@ndun.edu.vn Điện thoại: (+84) 886 612 555 86
  3. V.V. Dau et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol 64, Special Issue (2023) 85-92 quản,…, thức ăn không thể theo con đường sinh lý tự 2.3. Phương pháp nghiên cứu nhiên xuống dạ dày dẫn đến cơ thể bị thiếu năng lượng, Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện theo suy dinh dưỡng. Mở thông dạ dày qua da là một biện phương pháp nghiên cứu mô tả tiến cứu. pháp can thiệp hữu ích giúp cung cấp dinh dưỡng kịp thời cho người bệnh [4]. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu: Trung tâm Ung Bướu tỉnh Thái Bình thành lập Tháng Chọn mẫu toàn bộ: Toàn bộ điều dưỡng viên tham gia theo dõi chăm sóc NB sau khi NB được chuyển từ khoa 11/2017, hiện nay tổng số nhân lực của khoa gồm 56 Gây mê về trung tâm Ung Bướu đến trước khi ra viện. cán bộ trong đó có 41 cán bộ Điều dưỡng gồm 4 Điều dưỡng là Đại học, 11 Điều dưỡng là Cao đẳng và 26 2.4. Bộ công cụ, phương pháp, đánh giá nghiên cứu: Điều dưỡng là trung học. Với đội ngũ cán bộ Điều - Đánh giá kiến thức của điều dưỡng: bằng bài kiểm tra dưỡng chưa được đồng đều về trình độ, số lượng bệnh test 20 câu (20 câu điền từ còn thiếu vào chỗ trống với nhân mở thông dạ dày trung bình một năm không quá nội dung kiến thức: kiến thức cơ bản về mở thông dạ nhiều khoảng 30 ca, một đợt điều trị trung bình của dày, chế độ ăn, hoạt động theo dõi chăm sóc bệnh nhân) bệnh nhân khoảng 7 ngày. Do đó Điều dưỡng chưa có trong thời gian 10 phút [5]. Mỗi câu trả lời đúng được nhiều kinh nghiệm trong quá trình theo dõi và chăm 1 điểm. Đánh giá đạt khi điều dưỡng trả lời được ≥ 14 sóc bệnh nhân mở thông dạ dày. Trước thực trạng đó, điểm, dưới 14 điểm là chưa đạt. chúng tôi tiến hành nghiên cứu: “Thực trạng kiến thức - Đánh giá thực hành: Sử dụng bảng kiểm với tổng 34 và thực hành chăm sóc bệnh nhân mở thông dạ dày nội dung. của điều dưỡng tại trung tâm Ung Bướu bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình” với mục tiêu: Mô tả kiến thức và + Theo dõi, chăm sóc hậu phẫu 24 giờ đầu gồm 14 kỹ năng thực hành chăm sóc bênh nhân mở thông dạ nội dung dày của điều dưỡng trung tâm Ung bướu; Xác định một + Theo dõi, chăm sóc hậu phẫu 24 giờ tới khi ra viện số yếu tố liên quan tới kiến thức và kỹ năng thực hành gồm 20 nội dung chăm sóc bệnh nhân mở thông dạ dày của điều dưỡng Mỗi nội dung được cán bộ giám sát theo dõi nhiều trung tâm Ung Bướu. lần trong ngày và trong suốt thời gian điều dưỡng từ lúc người bệnh được chuyển từ khoa Gây mê về khoa 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP tới khi người bệnh ra viện. Kết thúc đợt điều trị cán bộ giám sát tổng hợp và đánh giá xếp loại mức độ thực hiện của điều dưỡng 2.1. Đối tượng nghiên cứu: Điều dưỡng đang làm việc tại trung tâm Ung Bướu – Bệnh viện Đa khoa - Cán bộ giám sát thuộc toàn bộ 34 nội dung trong phiếu tỉnh Thái Bình quan sát. Ghi chi tiết các lần quan sát vào sổ. Có 4 mức độ thực hiện được đánh giá như sau: - Tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng nghiên cứu: Toàn bộ Điều dưỡng viên của khoa Ung Bướu trực tiếp theo + 0 điểm: không thực hiện dõi và chăm sóc bệnh nhân mở thông dạ dày thông qua + 1 điểm: thực hiện 25% toàn bộ bệnh nhân mở thông dạ dày được theo dõi, + 2 điểm: thực hiện đạt 50% chăm sóc sau khi chuyển từ khoa Gây mê phẫu thuật về Trung tâm Ung Bướu tới trước khi bệnh nhân xuất viện. + 3 điểm: thực hiện đạt 75% - Tiêu chuẩn loại trừ: Điều dưỡng không đồng ý tham + 4 điểm: thực hiện đạt 100% gia nghiên cứu. Điều dưỡng làm nhiệm vụ quản lý, - Khi bệnh nhân ra viện, cán bộ giám sát tổng hợp đánh hành chính. Điều dưỡng nghỉ trong thời gian thực hiện giá khách quan từng nội dung ghi kết quả vào phiếu nghiên cứu. - Nhóm nghiên cứu phân loại kỹ năng thực hành 2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu chăm sóc và theo dõi trong 24 giờ đầu của điều Địa điểm : Trung tâm Ung Bướu – Bệnh viện Đa khoa dưỡng như sau: tỉnh Thái Bình. + Đạt: khi điểm thực hành ≥ 38 điểm Thời gian : từ tháng 01 đến tháng 10 năm 2020. + Không đạt: khi điểm thực hành < 38 điểm 87
  4. V.V. Dau et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol 64, Special Issue (2023) 85-92 - Nhóm nghiên cứu phân loại kỹ năng thực hành chăm 2.6. Đạo đức nghiên cứu sóc và theo dõi từ 24 giờ đến khi người bệnh ra viện của Các thông tin thu thập chỉ phục vụ cho mục đích nghiên điều dưỡng như sau: cứu nhằm nâng cao chất lượng điều trị và chăm sóc cho + Đạt: khi điểm thực hành ≥ 56 điểm người bệnh. Nghiên cứu được thông qua Hội đồng đạo đức nghiên cứu y sinh học Trường Đại học Điều dưỡng + Không đạt: khi điểm thực hành < 56 điểm Nam Định trước khi tiến hành. 2.5. Phân tích số liệu Số liệu thu thập được nhập, xử lý và phân tích số liệu 3. KẾT QUẢ bằng phần mềm SPSS 22.0. Thống kê mô tả được sử dụng để mô tả các biến. 3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu Bảng 1: Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu ( n=36) Đặc điểm Số lượng (n) Tỷ lệ (%) Nam 4 11% Giới tính Nữ 32 89% < 35 tuổi 31 86% Tuổi ≥ 35 tuổi 5 14% Cao đẳng, đại học 15 41,7% Trình độ Trung học 17 58,3% < 5 năm 20 55,6% Thâm niên công tác ≥ 5 năm 16 44,4 Nhận xét: ĐTNC là nữ chiếm 89%. Tuổi trung bình trên 55,6%. là 31,47. Trình độ chuyên môn chủ yếu là trung học 3.2. Kiến thức của điều dưỡng về chăm sóc người với tỷ lệ là 58,3%, cao đẳng và đại học chiếm 41,7%. bệnh mở thông dạ dày Hầu hết điều dưỡng có thâm nên công tác trên 5 năm Bảng 2: Mức độ kiến thức của điều dưỡng ( n=36) Tổng STT Mức độ kiến thức n % 1 Không đạt (< 14 điểm) 19 52,8% 2 Đạt (≥ 14 điểm) 17 47,2% Tổng 36 100% Nhận xét: Tỷ lệ điều dưỡng có kiến thức với mức điểm 3.3. Thực hành của điều dưỡng về chăm sóc bệnh không đạt khá cao chiếm 52,8%. nhân mở thông dạ dày 88
  5. V.V. Dau et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol 64, Special Issue (2023) 85-92 Bảng 3: Khả năng thực hành của điều dưỡng về theo dõi, chăm sóc người bệnh hậu phẫu mở thông dạ dày 24 giờ đầu (n=36) Tổng STT Khả năng thực hành n % 1 Không đạt ( 0.05 ≥ 5 năm 9 (56.2%) 7 (43.8%) Nhận xét: Kết quả cho thấy có mối liên quan giữa trình theo dõi chăm sóc người bệnh hậu phẫu 24 giờ đầu với độ chuyên môn của điều dưỡng và kỹ năng thực hành p
  6. V.V. Dau et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol 64, Special Issue (2023) 85-92 Bảng 6: Mối liên quan giữa kiến thức lý thuyết và kỹ năng thực hành chăm sóc NB mở thông dạ dày 24 giờ đầu (n=36) Mức thực hành Kiến thức lý thuyết r p Không đạt (
  7. V.V. Dau et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol 64, Special Issue (2023) 85-92 Lý do dẫn đến vấn đề này là tình trạng người bệnh 5. KẾT LUẬN quá tải cộng với việc người nhà người bệnh hỗ trợ chăm sóc. Điều này phù hợp với kết quả nghiên cứu Điều dưỡng có kiến thức, thực hành chăm sóc người của Ngô Thị Lan Anh và cộng sự khẳng định việc trợ bệnh mở thông dạ dầy trước 24h và sau 24 giờ ở mức giúp người bệnh trong các hoạt động như hỗ trợ ăn không đạt lần lượt là 52,8%, 50%, 69,6%, trình độ uống, đi lại, vệ sinh, đại tiểu tiện… vẫn chủ yếu do học vấn có liên quan đến kiến thức, thực hành của người nhà người bệnh thực hiện [9]. Vì vậy dẫn tới tỷ điều dưỡng. lệ hài lòng của người bệnh về hỗ trợ vệ sinh, vận động Kết quả nghiên cứu cho thấy cần có các lớp tập huấn thường không cao. Tác giả Nguyễn Thành Nhân trong bổ sung kiến thức chăm sóc người bệnh mở thông dạ nghiên cứu về công tác chăm sóc người bệnh theo mô dày cho điều dưỡng. Bệnh viện nên thường xuyên tổ hình đội tại bệnh viện Đa khoa thành phố Vinh đã chỉ chức kiểm tra, giám sát, điều dưỡng tham gia chăm sóc ra rằng chỉ có 41,46%– 47,8% người bệnh hài lòng về người bệnh thực hiện đầy đủ quy trình. sự giúp đỡ của điều dưỡng về công tác vệ sinh và vận động [8]. TÀI LIỆU THAM KHẢO 4.4. Một số yếu tố liên quan đến mức độ kiến thức và khả năng thực hành của điều dưỡng trong chăm sóc [1] Điều dưỡng ngoại I, Chăm sóc bệnh nhân sau mổ người bệnh mở thông dạ dày đường tiêu hóa, Trường Đại học y dược Thành Trong nghiên cứu này tìm ra được sự khác biệt có ý phố Hồ Chí Minh. 2008. nghĩa thống kê về mức độ kiến thức của nhóm cao đẳng, [2] Nguyễn Đại Bình, “Ung thư thực quản”, Chẩn đại học và nhóm trung cấp (p
  8. V.V. Dau et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol 64, Special Issue (2023) 85-92 bệnh về chất lượng chăm sóc của điều dưỡng tại đội năm 2015. Tạp chí y dược học lâm sàng 108. 1 số khoa lâm sàng Bệnh viện Hữu Nghị Việt 2015:Tr 99-103. Đức năm 2012: Luận văn quản lý bệnh viện, Đại [11] Cao W, Chen H-D, Yu Y-W et al., Changing học y tế công cộng; 2012. profiles of cancer burden worldwide and in [9] Trần Minh Hậu, Đánh giá sự hài lòng với công China: a secondary analysis of the global việc của Điều dưỡng viên tại một số Bệnh viện cancer statistics 2020. Chinese medical journal. Huyện tỉnh Thái Bình năm 2019. Tạp chí Khoa 2021;134(07):783-791. học Điều dưỡng. 2020;3(5):235-259. [10] Bùi Anh Tú, Thực trạng hoạt động chăm sóc [12] Corcoran S, Dunne M, McCabe MS, The role of theo chức năng chủ động của điều dưỡng với advanced practice nurses in cancer survivorship người bệnh nội trú tại Viện y học cổ truyền quân care. Seminars in Oncology Nursing; 2015. 92
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2