Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
<br />
Số 3/2013<br />
<br />
KEÁT QUAÛ NGHIEÂN CÖÙU ÑAØO TAÏO SAU ÑAÏI HOÏC<br />
<br />
THỰC TRẠNG NGHỀ KHAI THÁC TÔM HÙM GIỐNG<br />
TẠI XÃ NHƠN HẢI, THÀNH PHỐ QUY NHƠN, TỈNH BÌNH ĐỊNH<br />
RECENT SITUATION OF THE LOCAL JUVENILE LOBSTER FISHERIES<br />
IN NHON HAI COMMUNE, QUY NHON CITY, BINH DINH PROVINCE<br />
Nguyễn Phương Nam1, Phan Trọng Huyến2<br />
Ngày nhận bài: 26/9/2012; Ngày phản biện thông qua: 13/3/2013; Ngày duyệt đăng: 10/9/2013<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Xã Nhơn Hải, thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định là một trong những địa phương khai thác tôm hùm giống phát<br />
triển mạnh trong những năm gần đây. Lao động khai thác tôm hùm giống ở đây hầu hết là những ngư dân nghèo, trình độ<br />
học vấn thấp (cấp 2 chiếm 58%), độ tuổi chủ yếu từ 24 - 32 (chiếm 39,71%). Tàu thuyền khai thác tôm hùm giống chủ yếu<br />
là kích thước và công suất máy nhỏ (dưới 20 CV chiếm 80%) phù hợp với điều kiện khai thác ven bờ. Ngư cụ khai thác chủ<br />
yếu là mành tôm, bẫy san hô, bẫy gỗ cây và lặn bắt bằng tay. Sản lượng khai thác tôm hùm giống trên đơn vị tàu thuyền<br />
đang có xu hướng suy giảm theo thời gian, từ 580 con/tàu (năm 2004) xuống 181 con/tàu (năm 2010). Kích thước tôm hùm<br />
giống đánh bắt được có kích thước từ 10 ÷ 15mm, nhỏ hơn quy định về bảo vệ nguồn lợi rất nhiều [1], [2].<br />
Bài báo này muốn trình bày một thực trạng đang xảy ra hàng ngày tại vùng biển xã Nhơn Hải, thành phố Quy Nhơn,<br />
tỉnh Bình Định về nghề khai thác tôm hùm non. Đây là một nghề tự phát của ngư dân địa phương nhằm cung cấp tôm hùm<br />
giống cho nghề nuôi tôm hùm thương phẩm tại nhiều tỉnh trên cả nước. Nghề khai thác tôm hùm giống đã đem lại việc làm,<br />
tăng nguồn thu nhập, cải thiện cuộc sống cho nhiều ngư dân ở xã Nhơn Hải, thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định. Tuy<br />
nhiên, mặt trái của nghề này đem lại là một hậu quả có thể có hại không nhỏ cho nguồn lợi thủy sản nói chung và nguồn<br />
lợi tôm hùm tự nhiên nói riêng. Các nhà quản lý nghề cá cần xem xét và có biện pháp cần thiết để định hướng cho nghề này<br />
nhằm bảo vệ nguồn lợi tôm hùm cũng như lợi ích của người dân đang hoạt động nghề này.<br />
Từ khóa: thực trạng, nghề khai thác, tôm hùm giống, mành tôm, Nhơn Hải<br />
<br />
ABSTRACT<br />
The industry of juvenile lobster catch has been rapidly increasing in Nhon Hai Commune (Quy Nhon City, Binh<br />
Dinh Province) in recent years. Local labour force participating in the industry include mostly poor fishermen with low<br />
educational levels (58% of participants at junior high school level) who are at the age from 24 - 32 (39,71%). Vessels for<br />
juvenile lobster catch are small-sized at low capacity (80% under 20 HP) which are suitable for coastal fishing. Fishing<br />
gears are mostly specific nets, traps made from dead coral pieces, bush traps. Diving to catch juvenile lobsters is also done<br />
by fishermen. The catch per vessel seems to decrease over time, from 580 juvenile lobsters/vessels (in 2004) to 181/vessels<br />
(in 2010). The size of caught lobsters are varies from 10 to 15 mm which is a lot smaller than the allowable size as regulated<br />
for fisheries resource protection [1], [2].<br />
This paper discusses the recent status of juvenile lobsters in Nhon Hai (Quy Nhon, Binh Dinh). This is a voluntary<br />
livelihood carried out by local people to supply juvenile lobsters for the industry of commercial lobster aquaculture in<br />
many provinces of Vietnam. The livelihood has created jobs and generated incomes to improve living standards for local<br />
fishermen in Nhon Hai. However, the negative aspect is observed as large impacts on fisheries resources in general and the<br />
resource of juvenile lobsters in particular. Fisheries managers are expected to consider and launch essential actions to better<br />
develop this livelihood aiming at the protection of the lobster resource and promote benefits of participating fishermen.<br />
Key words: status, catch, juvenile lobsters, lobster nets, Nhon Hai<br />
<br />
1<br />
2<br />
<br />
Nguyễn Phương Nam: Cao học Khai thác thủy sản 2009 - Trường Đại học Nha Trang<br />
TS. Phan Trọng Huyến: Trường Đại học Nha Trang<br />
<br />
112 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
<br />
Số 3/2013<br />
<br />
I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Nhơn Hải là một xã, nằm ở phía Đông của bán<br />
đảo Phương Mai, thuộc thành phố Quy Nhơn, tỉnh<br />
Bình Định. Trong những năm gần đây, nghề khai<br />
thác tôm hùm giống tự nhiên tại xã Nhơn Hải đã<br />
hình thành và phát triển khá mạnh, trở thành trung<br />
tâm cung cấp giống cho các vùng nuôi tôm hùm<br />
thương phẩm chính của cả nước… Nhờ vậy, nghề<br />
khai thác tôm hùm giống tự nhiên đã tạo công ăn<br />
việc làm và thu nhập cho nhiều hộ gia đình ngư dân,<br />
góp phần cải thiện điều kiện kinh tế - xã hội của<br />
cộng đồng dân cư địa phương [3].<br />
Tuy nhiên, việc phát triển khai thác tôm hùm<br />
giống tự phát một cách ồ ạt, không theo qui hoạch và<br />
chưa có định hướng của chính quyền địa phương,<br />
đã phát sinh một số vấn đề bất cập trong lĩnh vực<br />
khai thác tôm hùm giống [4]. Mặt khác, nhận thức của<br />
cộng đồng ngư dân tại đây hầu hết hoạt động riêng<br />
lẽ, chưa có sự hợp tác, liên kết nhằm quản lý, bảo vệ<br />
và phát triển nguồn lợi thủy sản nhằm đảm bảo khai<br />
thác nguồn lợi tôm hùm bền vững, có hiệu quả và<br />
lâu dài. Trong khi đó, công tác quản lý nguồn lợi nói<br />
chung, bảo vệ và phát triển nguồn lợi tôm hùm nói<br />
riêng nhằm đảm bảo: vừa khai thác bền vững, hợp lý<br />
vừa bảo vệ môi trường, nguồn lợi và các hệ sinh thái<br />
liên quan còn tồn tại nhiều bất cập [5].<br />
Những vấn đề nêu trên đã ảnh hưởng không<br />
nhỏ đến sự tồn tại và phát triển bền vững của nghề<br />
khai thác tôm hùm giống của xã Nhơn Hải. Mặt<br />
khác, nếu không có những giải pháp có hiệu quả và<br />
kịp thời, nguồn lợi tôm hùm tự nhiên có nguy cơ cạn<br />
kiệt. Các tác động trên sẽ ảnh hưởng không nhỏ<br />
đến sự phát triển kinh tế - xã hội của cộng đồng dân<br />
cư ven biển Bình Định.<br />
II. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
<br />
Hình 1. Vùng biển xã Nhơn Hải, thành phố Quy Nhơn,<br />
tỉnh Bình Định<br />
<br />
3. Phương pháp nghiên cứu<br />
- Khảo sát thực địa: Quan sát trực tiếp nhằm<br />
thu thập được nhiều thông tin đa dạng về đối tượng<br />
cần nghiên cứu, thực hiện thông qua việc đo, đếm<br />
(quan sát bằng mắt vẻ bề ngoài), ghi chép và<br />
tổng hợp.<br />
- Sử dụng phương pháp chuyên khảo: Tham<br />
khảo các tài liệu thứ cấp có liên quan đến hoạt động<br />
thu thập từ Phòng Quản lý nghề cá thuộc Sở Nông<br />
nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bình Định, Chi<br />
cục Khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản, UBND<br />
thành phố Quy Nhơn, UBND xã Nhơn Hải để có<br />
thông tin sản lượng khai thác hàng năm.<br />
- Phương pháp chuyên gia: điều tra, phỏng vấn<br />
trực tiếp cán bộ lãnh đạo, quản lý, các hộ ngư dân...<br />
nhằm thu thập các thông tin sơ cấp về tàu thuyền,<br />
nghề nghiệp, ngư cụ, ngư loại, vùng hoạt động...<br />
- Sử dụng phương pháp xử lý số liệu trong khai<br />
thác thuỷ sản và phần mềm Microsoft Office Excel<br />
2003 để xử lý và tính toán các chỉ số mong đợi phục<br />
vụ thực hiện nội dung của đề tài.<br />
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
<br />
1. Đối tượng<br />
Các nghề khai thác tôm hùm giống tại vùng biển<br />
xã Nhơn Hải, thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định.<br />
<br />
1. Lao động nghề khai thác tôm hùm giống tại<br />
xã Nhơn Hải<br />
Kết quả điều tra các thông tin về độ tuổi, trình<br />
độ học vấn và chuyên môn đã qua đào tạo của 340<br />
2. Phạm vi nghiên cứu<br />
lao động làm nghề khai thác tôm hùm giống tại xã<br />
Vùng biển ven bờ xã Nhơn Hải, thành phố Quy<br />
Nhơn, tỉnh Bình Định.<br />
Nhơn Hải được trình bày ở bảng 1.<br />
Bảng 1. Đặc điểm lao động khai thác tôm hùm giống tại xã Nhơn Hải<br />
Trình độ học vấn (Tỷ lệ %)<br />
<br />
TT<br />
<br />
Độ tuổi<br />
<br />
Số lượng<br />
(người)<br />
<br />
Tỷ lệ %<br />
nam giới<br />
<br />
Tỷ lệ % theo<br />
độ tuổi<br />
<br />
Cấp 1<br />
<br />
Cấp 2<br />
<br />
Cấp 3<br />
<br />
Chuyên môn<br />
được đào tạo<br />
<br />
1<br />
<br />
Từ 15÷18<br />
<br />
41<br />
<br />
12,06<br />
<br />
12,06<br />
<br />
23,29<br />
<br />
11,11<br />
<br />
2,90<br />
<br />
Chưa<br />
<br />
2<br />
<br />
Từ 18÷24<br />
<br />
85<br />
<br />
25<br />
<br />
25<br />
<br />
9,59<br />
<br />
28,28<br />
<br />
31,88<br />
<br />
Chưa<br />
<br />
3<br />
<br />
Từ 24÷32<br />
<br />
135<br />
<br />
39,70<br />
<br />
39,71<br />
<br />
21,92<br />
<br />
43,43<br />
<br />
47,83<br />
<br />
Chưa<br />
<br />
4<br />
<br />
> 32<br />
<br />
79<br />
<br />
23,24<br />
<br />
23,24<br />
<br />
45,21<br />
<br />
17,17<br />
<br />
17,39<br />
<br />
Chưa<br />
<br />
340<br />
<br />
100<br />
<br />
100<br />
<br />
21,47<br />
<br />
58,24<br />
<br />
20,29<br />
<br />
Tổng:<br />
<br />
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 113<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
<br />
Số 3/2013<br />
- 100% người lao động chưa được học qua lớp<br />
đào tạo nào về kỹ thuật đánh bắt tôm hùm giống.<br />
<br />
Từ bảng 1 cho thấy:<br />
- Lực lượng lao động nghề khai thác tôm hùm<br />
giống tại xã Nhơn Hải là nam giới (với tỷ lệ % theo<br />
độ tuổi khác nhau). Tuy nhiên tập trung ở độ tuổi từ<br />
24 đến 32 (chiếm 39,71%), có sức khỏe tốt phù hợp<br />
với nghề đánh bắt tôm hùm giống.<br />
- Mặt bằng dân trí của người lao động ở đây<br />
thấp, chủ yếu tập trung ở trình độ cấp 2 (chiếm<br />
58,24%).<br />
<br />
2. Thực trạng tàu thuyền:<br />
Theo tài liệu thống kê của UBND xã Nhơn Hải,<br />
tàu thuyền làm nghề khai thác tôm hùm giống, chia<br />
theo 2 nhóm lớn hơn và nhỏ hơn 20 CV, số lượng<br />
biến thiên trong các năm từ 2004 đến 2010 như<br />
bảng 2.<br />
<br />
Bảng 2. Cơ cấu tàu thuyền khai thác tôm hùm giống ở xã Nhơn Hải theo công suất và năm<br />
TT<br />
<br />
Thông tin<br />
<br />
1<br />
<br />
2004<br />
<br />
2005<br />
<br />
2006<br />
<br />
2007<br />
<br />
2008<br />
<br />
2009<br />
<br />
2010<br />
<br />
89<br />
<br />
159<br />
<br />
277<br />
<br />
294<br />
<br />
285<br />
<br />
273<br />
<br />
231<br />
<br />
Tàu thuyền gắn máy 20CV<br />
<br />
23<br />
<br />
39<br />
<br />
113<br />
<br />
150<br />
<br />
145<br />
<br />
149<br />
<br />
139<br />
<br />
3<br />
<br />
Tổng số tàu thuyền (chiếc)<br />
<br />
112<br />
<br />
198<br />
<br />
390<br />
<br />
412<br />
<br />
430<br />
<br />
422<br />
<br />
370<br />
<br />
4<br />
<br />
Tổng công suất (CV)<br />
<br />
2344<br />
<br />
4104<br />
<br />
7822<br />
<br />
9204<br />
<br />
8910<br />
<br />
8838<br />
<br />
7850<br />
<br />
(Nguồn: UBND xã Nhơn Hải, 2010)<br />
<br />
Từ bảng 2 cho thấy:<br />
- Số lượng tàu thuyền khai thác tôm hùm giống ở xã Nhơn Hải liên tục tăng từ năm 2004 đến 2007, sau đó<br />
giảm dần đến năm 2010.<br />
- Do hoạt động ven bờ, nên tàu thuyền ở đây chủ yếu là lắp máy công suất nhỏ, số tàu thuyền lắp máy<br />
dưới 20 CV chiếm 80%.<br />
- Tàu thuyền khai thác tôm hùm giống tại xã Nhơn Hải là loại tàu được làm từ vật liệu gỗ và được đóng<br />
theo mẫu dân gian truyền thống của địa phương. Các thông số cơ bản của tàu thuyền được trình bày ở bảng 3.<br />
Bảng 3. Các thông số kỹ thuật cơ bản tàu thuyền khai thác tôm hùm giống<br />
TT<br />
<br />
Đặc điểm kỹ thuật<br />
<br />
Đơn vị<br />
<br />
Thông số<br />
<br />
Vật liệu đóng tàu<br />
<br />
1<br />
<br />
Chiều dài (Lmax)<br />
<br />
m<br />
<br />
5,00 ÷ 13,50<br />
<br />
Vỏ gỗ<br />
<br />
2<br />
<br />
Chiều rộng (Bmax)<br />
<br />
m<br />
<br />
1,20 ÷ 3,40<br />
<br />
Vỏ gỗ<br />
<br />
3<br />
<br />
Chiều cao (D)<br />
<br />
m<br />
<br />
0,40 ÷ 1,70<br />
<br />
Vỏ gỗ<br />
<br />
4<br />
<br />
Công suất<br />
<br />
CV<br />
<br />
5,0 ÷ 45,0<br />
<br />
Vỏ gỗ<br />
<br />
5<br />
<br />
Tốc độ tàu<br />
<br />
hải lý/giờ<br />
<br />
4,0 ÷ 6,0<br />
<br />
Vỏ gỗ<br />
<br />
3. Ngư cụ khai thác tôm hùm giống<br />
- Khai thác tôm hùm giống bằng Lưới mành:<br />
Ngư cụ chủ lực để khai thác tôm hùm giống hiện<br />
nay tại xã Nhơn Hải là lưới mành (mành tôm) kết<br />
hợp với ánh sáng (chiếm 100%). Các hình thức<br />
khác như lặn có bình hơi và bẫy chà hiếm khi ngư<br />
dân ở đây sử dụng. Nguyên nhân do nghề mành<br />
tôm có sản lượng cao (vào mùa vụ chính khai thác<br />
từ 100 - 200 con/đêm), trong khi năng suất bẫy chà<br />
đạt tối đa khoảng 10 con/bẫy chà/đêm. Mặt khác,<br />
mành tôm không chỉ đánh bắt tôm hùm giống mà<br />
còn nhiều sản phẩm khác như cá cơm, cá nục, ruốc<br />
trong mùa vụ khai thác.<br />
Mành tôm là một tấm lưới có diện tích khoảng<br />
20m2, có hình chữ V (ngư dân gọi là “đáy tôm”)<br />
được kết cấu bằng màn nylon dệt sẵn có kích thước<br />
mắt lưới 2a = 1,0 ÷ 1,5mm. Nguyên lý đánh bắt dựa<br />
<br />
114 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br />
<br />
vào dòng chảy của thủy triều. Khi thủy triều xuống<br />
những con tôm hùm con sẽ bị đáy lưới giữ lại.<br />
<br />
Hình 2. Lưới tôm bắt tôm hùm giống<br />
<br />
- Khai thác tôm hùm giống bằng Bẫy san hô:<br />
Những khối san hô có hình dạng khác nhau và có<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
trọng lượng từ 2 - 5kg. Trên bề mặt các khối san<br />
hô được khoan các lỗ (15 - 20 lỗ); kích thước: sâu<br />
5 - 7cm, đường kính 2 - 2,5cm. Khoảng cách giữa<br />
các lỗ khoan từ 10 - 15cm. Ngư dân dựng các dàn<br />
cây trên biển, sau đó sử dụng dây để treo các khối<br />
san hô xuống biển. Khoảng cách giữa các dây san<br />
hô là 40 - 60cm. Hàng ngày kéo san hô lên và tìm<br />
bắt những con tôm con trú ngụ trong hang.<br />
<br />
Số 3/2013<br />
- Khai thác tôm hùm giống bằng Bẫy gỗ cây:<br />
Phương pháp này hoàn toàn giống như khi sử dụng<br />
bẫy bằng san hô. Chỉ khác là số lượng lỗ khoan<br />
nhiều hơn. Gỗ cây có kích thước: dài 1 - 1,5m,<br />
đường kính 8 - 12cm. Những cây gỗ này được<br />
treo lơ lững trong nước ở khu vực ven bờ nhờ vào<br />
những chiếc phao xốp hoặc chai nhựa và phía dưới<br />
có đá neo.<br />
<br />
Hình 3. Bẫy tôm hùm giống bằng gỗ cây<br />
<br />
- Khai thác tôm hùm giống bằng lặn bắt: Lặn bắt tôm hùm giống là phương pháp khai thác truyền thống<br />
của ngư dân các tỉnh miền Trung. Những năm của thập kỷ 90, số lượng tôm hùm giống cung cấp cho các lồng<br />
nuôi hoàn toàn thông qua lặn bắt. Người lặn đeo kính rồi lặn xuống nước để mò bắt tôm hùm giống bằng tay.<br />
<br />
Hình 4. Lặn bắt tôm hùm giống<br />
<br />
Nhận xét: Trong ba hình thức đánh bắt (lặn,<br />
bẫy, lưới) thì hình thức lặn bắt là hình thức khai thác<br />
chủ động, có tính chọn lọc. Tuy nhiên hình thức khai<br />
thác này chủ yếu lùng sục khu vực rạn ngầm, rạn<br />
san hô cỏ biển. Các tác động vật lý, thậm chí kể cả<br />
hóa học khi lặn kết hợp với chất độc như cyanua<br />
đã ảnh hưởng đến môi trường sinh thái biển và khả<br />
năng sống sót khi đưa vào ươm nuôi không cao. Về<br />
<br />
mặt xã hội, đây là nghề nguy hiểm đến tính mạng<br />
của ngư dân do thiết bị quá đơn giản, không đảm<br />
bảo an toàn.<br />
Đồng thời, tôm hùm giống khai thác bằng lưới<br />
mành đa số ở giai đoạn hậu ấu trùng (Puerulus) và<br />
bắt đầu chuyển sang tôm non (tôm “trắng hồng”) rất<br />
dễ bị tác động, xây xát mạnh do va chạm với lưới<br />
trong quá trình thao tác như đã phân tích ở trên. Vì<br />
<br />
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 115<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
<br />
Số 3/2013<br />
<br />
vậy, tôm thường có sức đề kháng kém, dễ bị tác<br />
động bởi sự thay đổi của yếu tố môi trường khi đem<br />
về thả nuôi nên tỉ lệ sống và khả năng chống chịu<br />
bệnh tật không cao.<br />
Mặt khác, người nuôi tôm hùm cũng hạn chế<br />
thu mua những tôm hùm có nguồn gốc khai thác<br />
từ lưới mành. Lý do chính là vì tôm giống có nguồn<br />
gốc khai thác bằng mành tôm có số lượng tôm chết<br />
nhiều, đặc biệt là trong giai đoạn tháng nuôi đầu tiên<br />
tỉ lệ sống khoảng 76% sau 30 ngày nuôi. Tuy nhiên,<br />
số lượng giống khai thác bằng bẫy chà và lặn bắt<br />
<br />
không đủ cung cấp cho thị trường. Vì vậy, tôm hùm<br />
giống từ khai thác bằng mành tôm vẫn chiếm số<br />
lượng lớn trong ương nuôi tôm hùm.<br />
4. Sản lượng và sản phẩm nghề khai thác tôm<br />
hùm giống tại xã Nhơn Hải<br />
Sản phẩm nghề khai thác tôm hùm giống tại xã<br />
Nhơn Hải gồm có 4 loài: tôm hùm bông, tôm hùm<br />
xanh, tôm hùm tre, tôm hùm sỏi. Đặc điểm chính<br />
của sản phẩm tôm hùm giống ở đây được trình bày<br />
trong bảng 4.<br />
<br />
Bảng 4. Đặc điểm đối tượng tôm hùm giống đánh bắt được tại xã Nhơn Hải<br />
TT<br />
<br />
Thành phần loài<br />
khai thác<br />
<br />
Chiều dài<br />
(mm)<br />
<br />
1<br />
<br />
Tôm hùm bông<br />
<br />
2<br />
<br />
Mùa vụ khai thác<br />
<br />
Đặc điểm đặc trưng khi ở giai đoạn<br />
con giống “trắng”<br />
<br />
Ngư cụ<br />
<br />
Tháng<br />
5 ÷12<br />
<br />
Mắt màu nâu như màu cà phê sữa; râu<br />
trắng đục như nước vo gạo; râu có hai<br />
đốt đen, khoảng cách giữa các đốt dài.<br />
<br />
Mành<br />
tôm<br />
<br />
Tháng<br />
11 ÷ 4<br />
<br />
Tháng<br />
5 ÷12<br />
<br />
Mắt đen, nhỏ, râu dài, nhiều đốt đỏ cam.<br />
<br />
Mành<br />
tôm<br />
<br />
10 ÷ 15<br />
<br />
Tháng<br />
11 ÷ 4<br />
<br />
Tháng<br />
5 ÷12<br />
<br />
Mắt màu đen, to, có viền trắng xung quanh mắt; râu có màu trong suốt, mảnh.<br />
<br />
Mành<br />
tôm<br />
<br />
10 ÷ 15<br />
<br />
Tháng<br />
11 ÷ 4<br />
<br />
Tháng<br />
5 ÷ 12<br />
<br />
Râu có màu trắng, ngắn và có các đốt<br />
trên râu màu đỏ cam.<br />
<br />
Mành<br />
tôm<br />
<br />
Mùa chính<br />
<br />
Mùa phụ<br />
<br />
10 ÷ 15<br />
<br />
Tháng<br />
11 ÷ 4<br />
<br />
Tôm hùm tre<br />
(Tôm tề thiên)<br />
<br />
10 ÷ 15<br />
<br />
3<br />
<br />
Tôm hùm xanh<br />
<br />
4<br />
<br />
Tôm hùm sỏi<br />
<br />
Từ bảng 4 cho thấy:<br />
- Thời gian khai thác tôm hùm giống ở xã Nhơn<br />
Hải hầu như tiến hành quanh năm, kể cả thời gian<br />
sinh sản của tôm hùm bố mẹ.<br />
- Kích thước tôm hùm giống khai thác được ở<br />
<br />
địa phương chỉ từ 10 ÷ 15mm, nhỏ hơn quy định về<br />
bảo vệ nguồn lợi rất nhiều [1], [2].<br />
Kết quả điều tra sản lượng tôm hùm giống xã<br />
Nhơn Hải khai thác từ năm 2004 - 2010 được trình<br />
bày ở bảng 5.<br />
<br />
Bảng 5. Thông tin về sản lượng khai thác tôm hùm tại xã Nhơn Hải (2004 - 2010)<br />
TT<br />
<br />
Thông tin<br />
<br />
1<br />
<br />
Sản lượng khai thác<br />
<br />
2<br />
<br />
Số tàu<br />
<br />
3<br />
<br />
Sản lượng/đơn vị tàu<br />
<br />
Đơn vị<br />
<br />
Năm<br />
2004<br />
<br />
2005<br />
<br />
2006<br />
<br />
2007<br />
<br />
2008<br />
<br />
2009<br />
<br />
2010<br />
<br />
Nghìn con<br />
<br />
65<br />
<br />
89,4<br />
<br />
165<br />
<br />
166,8<br />
<br />
172,2<br />
<br />
145<br />
<br />
67<br />
<br />
Chiếc<br />
<br />
112<br />
<br />
198<br />
<br />
390<br />
<br />
412<br />
<br />
430<br />
<br />
422<br />
<br />
370<br />
<br />
Con/chiếc<br />
<br />
580<br />
<br />
451<br />
<br />
423<br />
<br />
404<br />
<br />
400<br />
<br />
344<br />
<br />
181<br />
<br />
(Nguồn: Chi cục Khai thác và BVNL thủy sản Bình Định, 2010)<br />
<br />
Từ bảng 5 cho thấy:<br />
- Sản lượng khai thác liên tục tăng, đạt đỉnh cao<br />
nhất là năm 2008 (172,2 nghìn con), sau đó giảm<br />
xuống 67.000 con vào năm 2010.<br />
- Mặt khác, năng suất bình quân trên đơn vị<br />
tàu thuyền có xu hướng giảm dần hàng năm từ 580<br />
con/tàu (năm 2004) xuống 181 con/tàu (năm 2010)<br />
5. Ý kiến đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả nghề<br />
khai thác tôm hùm giống tại xã Nhơn Hải.<br />
- Để nâng cao chất lượng tôm hùm giống thì<br />
nên sử dụng hình thức khai thác bằng bẫy, lặn bắt<br />
(không sử dụng cyanua trong quá trình đánh bắt).<br />
<br />
116 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br />
<br />
Việc khai thác tôm hùm giống có liên quan mật thiết<br />
với việc phát triển ương nuôi và sinh kế của ngư<br />
dân. Do vậy, để vừa đảm bảo sinh kế vừa thực hiện<br />
quy định khai thác tôm hùm giống đúng kích cỡ, đề<br />
xuất biện pháp quản lý nguồn lợi tôm hùm, hạn chế<br />
khai thác bằng Giấy phép khai thác tôm hùm giống.<br />
Mặt khác, cũng nên có quy định về kích cỡ khai thác<br />
tôm hùm giống, tránh tình trạng khai thác tràn lan,<br />
đủ loại kích cỡ như hiện nay.<br />
- Cần có biện pháp nâng cao nhận thức cộng<br />
đồng khai thác; cải thiện ý thức người dân sử dụng<br />
nguồn lợi tôm hùm giống thông qua tuyên truyền,<br />
giáo dục; khuyến khích người dân tham gia bảo vệ<br />
<br />