intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thực trạng nhiễm khuẩn bệnh viện hiện mắc tại 25 bệnh viện đa khoa của Hà Nội: Tỷ lệ hiện mắc, căn nguyên và các yếu tố liên quan

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

16
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Thực trạng nhiễm khuẩn bệnh viện hiện mắc tại 25 bệnh viện đa khoa của Hà Nội: Tỷ lệ hiện mắc, căn nguyên và các yếu tố liên quan trình bày việc xác định tỷ lệ hiện mắc nhiễm khuẩn bệnh viện , tác nhân gây bệnh và các yếu tố liên quan làm cơ sở đề xuất can thiệp kiểm soát nhiễm khuẩn nhằm làm giảm tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện tại các bệnh viện thuộc Sở Y tế (SYT) Hà Nội.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thực trạng nhiễm khuẩn bệnh viện hiện mắc tại 25 bệnh viện đa khoa của Hà Nội: Tỷ lệ hiện mắc, căn nguyên và các yếu tố liên quan

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 517 - THÁNG 8 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 THỰC TRẠNG NHIỄM KHUẨN BỆNH VIỆN HIỆN MẮC TẠI 25 BỆNH VIỆN ĐA KHOA CỦA HÀ NỘI: TỶ LỆ HIỆN MẮC, CĂN NGUYÊN VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN Nguyễn Việt Hùng1, Trương Anh Thư1, Trần Thị Nga1, Trần Thị Dung1 Nguyễn Khắc Hiền2, Trần Thị Nhị Hà2, Lê Bá Nguyên3 TÓM TẮT 1 định NKBV được lấy mẫu bệnh phẩm để nuôi Tại Việt Nam hiện chưa có hệ thống giám sát cấy tìm căn nguyên gây bệnh theo kỹ thuật vi mọi loại NKBV tại các cơ sở y tế trong toàn sinh thường quy tại mỗi BVĐK. Nghiên cứu quốc. Do vậy, dữ liệu cơ bản về NKBV phục vụ được Hội đồng Đạo đức và Nghiên cứu khoa học công tác KSNK còn hạn chế. Chúng tôi tiến hành của Sở Khoa học và Công nghệ Hà Nội thông giám sát ngang NKBV tại 25 BVĐK thuộc Sở Y qua. tế Hà Nội nhằm xác định tỷ lệ hiện mắc, căn Xử lý dữ liệu: Dữ liệu được nhập và quản lý nguyên và các yếu tố liên quan tới NKBV, làm bằng phần mềm vi tính Epi info 6.0 và SPSS cơ sở đề xuất các giải pháp KSNK phù hợp. 12.0. Giá trị p < 0,05 được coi là có ý nghĩa Phương pháp nghiên cứu thống kê. Sự khác biệt giữa các tỷ lệ được xác Địa điểm, thời gian nghiên cứu: Thực hiện ở định bằng thử nghiệm χ2. Các biến số nghiên cứu toàn bộ 25 BVĐK trực thuộc SYT Hà Nội từ ở NB NKBV được so sánh với các biến số tương tháng 7 đến tháng 8/2015. ứng ở NB không NKBV để xác định yếu tố liên Đối tượng nghiên cứu: NB điều trị nội trú có quan tới NKBV. Những yếu tố liên quan tới thời gian nằm viện ≥ 48 giờ và mọi NB phẫu NKBV có giá trị P
  2. HỘI NGHỊ KHOA HỌC HỘI KIỂM SOÁT NHIỄM KHUẨN VIỆT NAM - BƯỚC NGOẶT MỚI TRONG KIỂM SOÁT NHIỄM KHUẨN 1,5-15,8), dùng thuốc ức chế miễn dịch (OR = were identified. Surveillance methods and tools 2,4; KTC 95%: 1,5-3,8). for this study were approved by the Ethics and Kết luận. Kết quả nghiên cứu cho thấy cần Health Research Review Committee of Hanoi tập trung vào phòng ngừa và kiểm soát NKBV ở Department of Science and Technology. các đối tượng có nguy cơ cao như bỏng, khối Hồi Statistical analyses: analyses were performed sức cấp cứu, người bệnh cao tuổi, có TTXN và using Epi Info, version 6.0 and SPSS, version dùng thuốc ức chế miễn dịch. 12.0. P-value
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 517 - THÁNG 8 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 I. ĐẶT VẤN ĐỀ - Đối tượng, địa điểm nghiên cứu: Mọi Nhiễm khuẩn bệnh viện (NKBV) gây hậu NB điều trị nội trú có mặt tại ngày điều tra có quả nặng nề cho người bệnh (NB) do kéo dài thời gian nằm viện ≥48 giờ và mọi NB có thời gian nằm viện và làm tăng tỷ lệ tử vong. phẫu thuật tại 25 BVĐK thuộc SYT Hà Nội Tại Hoa Kỳ, NKBV ở NB nội trú chiếm tỷ lệ (4 BV hạng 1, 10 BV hạng 2 và 11 BV hạng 4%, qua đó ước tính hàng năm có trên 3). 600.000 NB mắc ít nhất một loại NKBV - Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 7 đến trong đó 4 loại NKBV thường gặp gồm tháng 8/2015. nhiễm khuẩn phổi (NKP), nhiễm khuẩn vết 2.2. Phương pháp nghiên cứu: mổ (NKVM), nhiễm khuẩn tiết niệu (NKTN) a. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu và nhiễm khuẩn huyết (NKH) [7]. Một giám ngang có phân tích. sát ngang đa quốc gia thực hiện mới đây tại b. Kỹ thuật thu thập dữ liệu các khoa Hồi sức tích cực cho thấy 54% - Lựa chọn và tập huấn nhân viên giám người bệnh nghi ngờ hoặc mắc ít nhất một sát: Mỗi khoa lâm sàng của từng bệnh viện NKBV, tỷ lệ tử vong liên quan tới NKBV lên lựa chọn 1 bác sỹ và 1 điều dưỡng. Trước khi tới 30%, 70% NB có sử dụng kháng sinh [6]. tiến hành thu thập dữ liệu, mọi nhân viên Tại Việt Nam, NKBV chiếm 7,8% BN giám sát được nhân viên khoa KSNK của BV nhập viện, các thủ thuật xâm nhập (TTXN) là Bạch Mai tập huấn về: mục đích, nội dung yếu tố nguy cơ gây NKBV [8]. Một số nghiên cứu; phương pháp giám sát ngang nghiên cứu tại Bệnh viện Bạch Mai cho thấy NKBV; tiêu chuẩn chẩn đoán NKBV, NKBV ngoài làm tăng tỷ lệ tử vong còn làm phương pháp lấy mẫu bệnh phẩm; phương tăng gấp đôi thời gian nằm viện và chi phí pháp thu thập và điền dữ liệu vào phiếu giám điều trị [2],[3]. sát. Tại Sở Y tế Hà Nội hiện có 25 bệnh viện - Tại mỗi BV, giám sát NKBV được tiến đa khoa (BVĐK) với qui mô từ 150-600 hành trong 1 ngày. Nhân viên thu thập dữ giường bệnh. Hầu hết các BV trong tình liệu đã được tập huấn căn cứ vào hồ sơ bệnh trạng quá tải và đang trong quá trình cải tạo, án, phiếu chăm sóc, kết quả xét nghiệm và nâng cấp. Mức độ mắc, chủng loại, phân bố, thăm khám lâm sàng để xác định NKBV. Tại các yếu tố nguy cơ và tác nhân gây NKBV các BVĐK có Khoa xét nghiệm, những NB chưa được xác định tại hầu hết các bệnh viện nghi ngờ hoặc chẩn đoán xác định NKBV của Thành phố. Hà Nội. Chúng tôi tiến hành được lấy mẫu bệnh phẩm để nuôi cấy tìm căn nghiên cứu này nhằm xác định tỷ lệ hiện mắc nguyên gây bệnh theo kỹ thuật vi sinh NKBV, tác nhân gây bệnh và các yếu tố liên thường quy tại mỗi BVĐK. quan làm cơ sở đề xuất can thiệp KSNK - Một NB có thể mắc > 1 NKBV nếu một nhằm làm giảm tỷ lệ NKBV tại các bệnh NKBV mới xuất hiện trong thời gian nằm viện thuộc Sở Y tế (SYT) Hà Nội. viện hoặc phân lập được > 1 tác nhân gây NKBV. Mọi trường hợp nghi ngờ/chẩn đoán II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU NKBV đều được bác sỹ khoa KSNK - BV 2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian Bạch Mai tham khảo ý kiến của bác sỹ trực nghiên cứu: tiếp điều trị và bác sỹ lãnh đạo khoa trước khi đưa ra quyết định cuối cùng. 5
  4. HỘI NGHỊ KHOA HỌC HỘI KIỂM SOÁT NHIỄM KHUẨN VIỆT NAM - BƯỚC NGOẶT MỚI TRONG KIỂM SOÁT NHIỄM KHUẨN - NKBV được chẩn đoán dựa theo bộ tiêu quản lý bằng phần mềm vi tính Epi info 6.0 chuẩn của Trung tâm phòng và kiểm soát và SPSS 12.0. Giá trị p < 0,05 được coi là có bệnh Hoa Kỳ, 2008 [5]. Nghiên cứu là một ý nghĩa thống kê. Khác biệt giữa các tỷ lệ nội dung trong đề tài cấp Thành phố Hà Nội, được xác định bằng thử nghiệm χ2. Các biến được Hội đồng Đạo đức và Nghiên cứu khoa số nghiên cứu ở NB NKBV được so sánh với học của Sở Khoa học và Công nghệ Hà Nội các biến số tương ứng ở NB không NKBV thông qua. để xác định yếu tố liên quan tới NKBV. - Các dữ liệu liên quan tới TTXN được Những yếu tố liên quan tới NKBV có giá trị thu thập trong 7 ngày trước ngày xuất hiện P 0,05 BV hạng 2 1.074 48 49 4,6 >0,05 BV hạng 3 1.097 39 41 3,7 - Tổng 3.837 163 177 4,6 Bảng 3.1 cho thấy tỷ lệ NKBV giảm dần theo các hạng BV: BV hạng 1 (5,2%), BV hạng 2 (4,6%), BV hạng 3 (3,7%). Tỷ lệ NKBV chung ở 3 hạng BV là 4,6%. Bảng 3.2: Phân bổ NKBV theo vị trí nhiễm khuẩn BV hạng 1 BV hạng 2 BV hạng 3 3 hạng BV Loại NKBV Số Số Số Số (%) (%) (%) (%) lượng lượng lượng lượng NKP 30 34,5 11 22,4 9 22,0 50 28,2 6
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 517 - THÁNG 8 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 NKVM 19 21,8 17 34,7 9 22,0 45 25,4 NK hô hấp 11 12,6 6 12,2 7 17,1 24 13,6 NK tiêu hóa 5 5,7 8 16,3 7 17,1 20 11,3 NKTN 11 12,6 3 6,1 2 4,9 16 9,0 NK da mô mềm 6 6,9 3 6,1 2 4,9 11 6,2 NKH 4 4,6 0 0 0 0 4 2,3 NK khác 1 1,1 1 2,0 5 12,2 7 4,0 Tổng 87 100 49 100 41 100 177 100 Theo Bảng 3.2, 4 loại NKBV thường gặp nhất tại 3 hạng BV là NKP: 28,6%, NKVM: 25,4%, nhiễm khuẩn đường hô hấp: 13,6% và nhiễm khuẩn đường tiêu hóa: 11,3%. Bảng 3.3: Số NKBV trong 1.000 ngày phơi nhiễm với các yếu tố nguy cơ ở các bệnh nhân nghiên cứu Thời BV hạng 1 BV hạng 2 BV hạng 3 3 hạng BV gian Số NK/ Số NK/ Số NK/ Số Ngày Ngày Ngày Ngày phơi 1.000 1.000 1.000 NK/1.000 PN PN PN PN nhiễm ngày PN ngày PN ngày PN ngày PN Mật độ NKBV Ngày 6.91 29.43 15.081 5,8 7.438 6,6 5,9 6,0 nằm viện 5 4 Mật độ NKP Ngày có 299 100,3 59 186,4 12 750,0 370 135,1 thở máy Ngày có 270 111,1 55 200,0 25 360,0 350 142,9 NKQ Ngày có 171 175,4 89 123,6 0 0 260 192,3 MKQ Mật độ NKH Ngày có 1.36 4.607 0,9 1.916 0 0 7.884 0,5 TMNV 1 Ngày có 235 17,0 19 0 0 0 254 15,7 TMTT Mật độ NKTN Ngày có sonde 842 13,1 407 7,4 235 8,5 1.484 10,8 tiểu Bảng 3.3 cho thấy số NKBV/1.000 ngày nằm viện là 6,0. Số NKP/1.000 ngày thở máy, MKQ, đặt ống NKQ lần lượt là: 135,1; 192,3; 142,9. Số NKH và NKTN/1.000 ngày có ống thông tĩnh mạch trung tâm (TMTT) và ống thông tiểu lần lượt là 15,7 và 10,8. 7
  6. HỘI NGHỊ KHOA HỌC HỘI KIỂM SOÁT NHIỄM KHUẨN VIỆT NAM - BƯỚC NGOẶT MỚI TRONG KIỂM SOÁT NHIỄM KHUẨN Bảng 3.4: Các yếu tố nguy cơ NKBV qua phân tích hồi quy logistic Yếu tố nguy cơ OR KTC 95% p Bệnh tim mạch 1,5 0,8 – 2,5 > 0,05 Bệnh tăng huyết áp (THA) 1,3 0,8 – 2,1 > 0,05 Bỏng 7,1 2,5 – 20,2 < 0,01 Đa chấn thương 1,3 0,4 – 4,2 > 0,05 Thuốc ức chế miễn dịch 2,4 1,5 – 3,8 < 0,01 Thuốc dạ dày 0,7 0,4 – 1,2 > 0,05 Phẫu thuật 2,6 1,5 – 4,8 < 0,05 Thở máy xâm nhập 2,1 0,9 – 5,1 > 0,05 Đặt NKQ 0,6 0,3 – 1,4 > 0,05 MKQ 2,9 1,0 – 7,9 < 0,05 Đặt ống thông tiểu 2,2 1,3 – 3,9 < 0,05 Đặt ống thông TMTT 2,6 1,1 – 6,2 < 0,01 Đặt ống dạ dày 3,2 1,8 – 6,0 < 0,01 Đặt ống thông TMNV 1,5 1,0 – 2,1 < 0,05 Tuổi < 27 - - - 28 - 40 1,8 0,9 – 3,7 > 0,05 41 - 55 1,5 0,8 – 3,1 > 0,05 > 56 2,0 1,1 – 3,7 < 0,05 Khối điều trị Sản - - - Nội 3,5 1,1 – 10,8 < 0,05 Nhi 2,6 4,0 – 40,0 < 0,05 Ngoại 2,9 1,1 – 7,6 < 0,05 HSCC 4,9 1,5 – 15,8 < 0,05 Bảng 3.4 cho thấy yếu tố nguy cơ NKBV qua phân tích hồi quy logistic gồm: NB bỏng (OR = 7,1, p < 0,01), NB có sử dụng thuốc non-steroid (OR = 2,4, p < 0,01), NB có đặt ống thông TMTT (OR = 2,6, p < 0,01) và MKQ (OR = 2,9, p < 0,05), NB phẫu thuật (OR = 2,6, p < 0,05), NB có đặt sonde dạ dày (OR = 3,2, p < 0,01), đặt ống thông tĩnh mạch ngoại vi (TMNV) (OR = 1,5, p < 0,05), nhóm tuổi >56 tuổi (OR = 2,0, p < 0,01), khối Nội (OR = 3,5, p < 0,05), khối Nhi (OR = 2,6, p < 0,05), khối Ngoại (OR = 2,9, p < 0,05), khối HSCC (OR = 4,9, p < 0,05). 8
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 517 - THÁNG 8 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 Bảng 3.5: Phân bố các tác nhân gây NKBV ở người bệnh nghiên cứu BV hạng 1 BV hạng 2 BV hạng 3 3 hạng BV (n=1.666) (n=1.074) (n=1.097) (n=3.837) Tác nhân gây NKBV Số lượng Số lượng Số lượng Số lượng (%) (%) (%) (%) Acinetobacter baumanii 6 (28,6) - - 6 (23,1) Klebsiella pneumonia 4 (19,0) 1 (20,0) - 5 (19,2) Escherichia coli 1 (4,8) 2 (40,0) - 3 (11,5) Pseudomonas eruginosa 3 (14,3) - - 3 (11,5) Liên cầu D 2 (9,5) - - 2 (7,7) Candida spp 1 (4,8) - - 1 (3,8) Streptococcus gordonii 0 1 (20,0) - 1 (3,8) Enterobacter sp 1 (4,8) - - 1 (3,8) Rota Virus 1 (4,8) - - 1 (3,8) Trực khuẩn Gram (-) 1 (4,8) - - 1 (3,8) Enterococcus 1 (4,8) - - 1 (3,8) Enterobacter cloacae - 1 (20,0) - 1 (3,8) complex Tổng 21 (100) 5 (100) - 26 (100) Theo bảng 3.5, tổng số chủng vi khuẩn và nấm phân lập được ở NB NKBV thuộc các BV hạng 1 và 2 là 26. Acinetobacter baumannii, Klebsiella pneumonia, Pseudomonas aeruginosa, Escherichia coli là 4 loại tác nhân thường gặp nhất, chiếm tỷ lệ theo trình tự: 23,1%, 19,2%, 11,5% và 11,5%. IV. BÀN LUẬN Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho Giám sát NKBV là một nội dung quan thấy trong 3.837 NB đủ tiêu chuẩn nghiên trọng trong thực hành KSNK. Giám sát cứu tại 25 BVĐK thuộc SYT Hà Nội đã xác ngang NKBV là một kỹ thuật đơn giản, ít tốn định được 163 NB mắc NKBV (4,2%), trong kém nhưng cho kết quả nhanh về mức độ đó số NKBV là 177 (4,6%). Tỷ lệ hiện mắc mắc, phân bố, các yếu tố nguy cơ và tác nhân NKBV giảm dần từ BV hạng 1 (5,2%), BV NKBV [1], qua đó giúp các nhà quản lý bệnh hạng 2 (4,6%) và thấp nhất ở BV hạng 3 viện xây dựng và triển khai các biện pháp (3,7%). Tỷ lệ NKBV chung ở 3 hạng BV là KSNK hiệu quả. Nhằm xây dựng và triển 4,6% (Biểu đồ 1 và Bảng 3.1). Tỷ lệ NKBV khai các biện pháp can thiệp phòng ngừa trong nghiên cứu này cao hơn tỷ lệ hiện mắc NKBV tại các bệnh viện thuộc SYT Hà Nội, NKBV tại Hoa Kỳ năm 2011 (4,0%) [7], tại việc thực hiện một giám sát ngang NKBV ở BVĐK Quảng Ninh năm 2020 (2,8%) [4] tất cả các BVĐK công lập thuộc SYT Hà Nội nhưng thấp hơn nhiều so với kết quả giám sát là hết sức cần thiết. ngang NKBV thực hiện ở 36 BVĐK các tỉnh phía Bắc năm 2008 (7,8%) [8]. 9
  8. HỘI NGHỊ KHOA HỌC HỘI KIỂM SOÁT NHIỄM KHUẨN VIỆT NAM - BƯỚC NGOẶT MỚI TRONG KIỂM SOÁT NHIỄM KHUẨN Xác định loại NKBV là một mục tiêu với nhận định trên. Qua phân tích đa biến, quan trọng của nghiên cứu này. Kết quả NB bỏng (OR= 7,1, p56 (OR = 2,0, p < 0,05), NB NKVM: 25,4%, nhiễm khuẩn đường hô hấp: khối HSCC (OR = 4,9, p < 0,05) (Bảng 3.4) 13,6% và nhiễm khuẩn đường tiêu hóa: là các yếu tố nguy cơ gây NKBV. Mối liên 11,3% (Bảng 3.2). Kết quả nghiên cứu của quan giữa NKBV và các TTXN đã được chúng tôi phù hợp với kết quả của một số chứng minh trong nhiều giám sát trước đây nghiên cứu đã công bố [4],[7]: NKBV tại Việt Nam và một số quốc gia khác thường gặp ở NB có TTXN trong đó 4 loại [4],[7],[8]. Kết quả trong nghiên cứu này NKBV thường gặp nhất gồm NKP, NKVM, cũng hoàn toàn phù hợp với kết quả của các NKH và NKTN. Tỷ lệ NKTN (9,0%) và nghiên cứu đã công bố. Cụ thể, qua phân tích NKH (2,3%) trong nghiên cứu của chúng tôi hồi quy đa biến cho thấy các yếu tố nguy cơ thấp hơn các nghiên cứu đã công bố có thể gây NKBV gồm: đặt ống thông TMTT (OR do hai loại NKBV này thường được chẩn = 2,6, p < 0,01). MKQ (OR = 2,9, p < 0,05), đoán bằng xét nghiệm vi sinh trong khi nhiều đặt sonde dạ dày (OR = 3,2, p < 0,01), đặt BV tham gia nghiên cứu không có xét ống thông tiểu (OR = 2,2, p < 0,05), đặt nghiệm vi sinh. TMNV (OR = 1,5, p < 0,05) và phẫu thuật Mức độ mắc NKBV phụ thuộc vào mức (OR = 2,6, p < 0,05). độ phơi nhiễm với các yếu tố nguy cơ. Do Các vi khuẩn gram (-) là một yếu tố nguy vậy, mật độ hiện mắc NKBV là chỉ số phản cơ gây NKBV [8]. Trong nghiên cứu của ánh chính xác nhất mức độ mắc NKBV [1]. chúng tôi, mặc dù nhiều BV tham gia giám Trong nghiên cứu của chúng tôi, số sát không có xét nghiệm vi sinh nhưng đã NKBV/1.000 ngày nằm viện là 6,0. Số phân lập được 26 chủng vi khuẩn và nấm gây NKP/1.000 ngày thở máy, MKQ, đặt ống NKBV trong đó Acinetobacter baumannii, NKQ lần lượt là: 135,1; 192,3; 142,9. Số Klebsiella pneumonia, Pseudomonas NKH và NKTN/1.000 ngày có ống thông aeruginosa, Escherichia coli là 4 loại tác TMTT và ống thông tiểu lần lượt là 15,7 và nhân thường gặp nhất, chiếm tỷ lệ theo trình 10,8 (Bảng 3.3). Số NKBV/1.000 ngày nằm tự: 23,1%, 19,2%, 11,5% và 11,5%. Kết quả viện trong nghiên cứu này (6,0) thấp hơn so nghiên cứu này cũng hoàn toàn phù hợp với với một nghiên cứu tương tự đã công bố các công bố của Đào Thị Thùy [4] và Trương (8,3) [8]. Tuy nhiên, mật độ mắc NKP ở Anh Thư [8] và một lần nữa cho thấy cần tập nghiên cứu của chúng tôi là đặc biệt cao cho trung vào phòng ngừa các NKBV do các vi thấy các can thiệp phòng ngừa tiếp theo cần khuẩn gram (-) như Acinetobacter phải tập trung vào loại NKBV này. baumannii, Pseudomonas aeruginosa… Có nhiều nhóm yếu tố nguy cơ gây NKBV trong đó phải kể đến các nhóm yếu tố V. KẾT LUẬN liên quan tới NB, tới TTXN và tới mức độ đề - Tỷ lệ hiện mắc NKBV: 4,6% với 4 loại kháng kháng sinh của các vi khuẩn gây bệnh NKBV thường gặp nhất gồm NKP: 28,6%, trong quần thể nghiên cứu [1]. Kết quả NKVM: 25,4%, nhiễm khuẩn đường hô hấp: nghiên cứu của chúng tôi hoàn toàn phù hợp 13,6% và nhiễm khuẩn đường tiêu hóa: 10
  9. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 517 - THÁNG 8 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 11,3%. số NKBV/1.000 ngày nằm viện là Nguyễn Việt (2021): Thực trạng nhiễm khuẩn 6,0. Số NKP/1.000 ngày thở máy, MKQ, đặt bệnh viện tại bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng ống NKQ lần lượt là: 135,1; 192,3; 142,9. Số Ninh năm 2020, Tạp chí Y dược học, số 18, NKH và NKTN/1.000 ngày có ống thông trang 63-66. TMTT và ống thông tiểu lần lượt là 15,7 và 5. Horan TC, Andrus M, Dudeck MA (2008): CDC/NHSN surveillance definition of 10,8. healthcare-associated infection and criteria for - Yếu tố nguy cơ NKBV qua phân tích hồi specific types of infections in the acute care quy logistic gồm: NB bỏng (OR = 7,1, p < setting. Am J Infect Control; 36:309–32. 0,01), NB có sử dụng thuốc non-steroid (OR (http://www.cdc.gov/nhsn/pdfs/archive/ = 2,4, p < 0,01), NB có đặt ống thông TMTT 17pscNosInfDef_NOTcurrent.pdf). [PubMed: (OR = 2,6, p < 0,01) và MKQ (OR = 2,9, p < 18538699]. 0,05), NB phẫu thuật (OR = 2,6, p < 0,05), 6. Jean-Louis Vincent; Yasser Sakr; Mervyn NB có đặt sonde dạ dày (OR = 3,2, p < 0,01), Singer; Ignacio Martin-Loeches; Flavia R. ống thông TMNV (OR = 1,5, p < 0,05), Machado; John C. Marshall; Simon Finfer; nhóm tuổi >56 tuổi (OR = 2,0, p < 0,01), Paolo Pelosi; Luca Brazzi; Dita khối Nội (OR = 3,5, p < 0,05), khối Nhi (OR Aditianingsih; Jean-François Timsit; Bin Du; Xavier Wittebole; Jan Máca; Santhana = 2,6, p < 0,05), khối Ngoại (OR = 2,9, p < Kannan; Luis A. Gorordo-Delsol; Jan J. De 0,05), khối HSCC (OR = 4,9, p < 0,05). Waele; Yatin Mehta; Marc J. M. Bonten; - 4 tác nhân gây NKBV thường gặp gồm: Ashish K. Khanna; Marin Kollef; Mariesa Acinetobacter baumannii, Klebsiella Human; Derek C. Angus (2020): Prevalence pneumonia, Pseudomonas aeruginosa, and Outcomes of Infection Among Patients in Escherichia coli, chiếm tỷ lệ theo trình tự: Intensive Care Units in 2017, 23,1%, 19,2%, 11,5% và 11,5%. JAMA;323(15):1478-1487. 7. Shelley S. Magill, Jonathan R. Edwards, TÀI LIỆU THAM KHẢO Wendy Bamberg, Zintars G. Beldavs, 1. Bộ Y tế (2017). Hướng dẫn Giám sát nhiễm Ghinwa Dumyati, Marion A. Kainer, Ruth khuẩn bệnh viện trong các cơ sở khám bệnh, Lynfield, Meghan Maloney, Laura McAllister-Hollod, Joelle Nadle, Susan M. chữa bệnh, Quyết định 3916/QĐ-BYT ngày Ray, Deborah L. Thompson, Lucy E. 28/8/2017. Wilson, and Scott K. Fridkin (2014): 2. Hùng Nguyễn Việt, Thư Trương Anh, Anh Multistate Point-Prevalence Survey of Health Nguyễn Quốc và cs (2008): Hậu quả nhiễm Care–Associated Infections, N Engl J Med; khuẩn vết mổ ở bệnh nhân phẫu thuật tại bệnh 370(13): 1198–1208. viện Bạch Mai, Tạp chí Y học lâm sàng, số 8. Thu Truong Anh, Hung Nguyen Viet, chuyên đề (tháng 6/2008), trang 79-83. Quang Nguyen Ngo, Lennox K. Archibald, 3. Hùng Nguyễn Việt, Bình Nguyễn Gia và cs Thuy Le Thi Thanh, Md. Harun-Or- (2008): Đặc điểm dịch tễ học và hậu quả của Rashid, Junichi Sakamoto (2011): "A Point- nhiễm khuẩn phổi bệnh viện tại khoa Điều trị Prevalence Study on Healthcare-Associated tích cực – Bệnh viện Bạch Mai (2006-2007), Infections in Vietnam: Public Health Tạp chí Y học lâm sàng, số chuyên đề (tháng Implications", Infection Control and Hospital 6/2008), trang 15-21. Epidemiology, 32(10), pp. 1039-1041. 4. Thùy Đào Thị, Thăng Chu Văn, Hùng 11
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2