intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thực trạng ô nhiễm không khí đô thị ở Việt Nam

Chia sẻ: Le Ba Phi | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:14

645
lượt xem
133
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong báp cáo này trình bày thực trạng môi trường không khí đô thị ở Việt Nam: - Các nguồn thải ô nhiễm không khí đô thị từ các hoạt động giao thông vận tải, công nghiệp, xây dựng và các hoạt động khác; - Chất lượng không khí ở các khu đô thị (ô nhiễm bụi, SO2, NO2, CO và BTX); - Đề xuất các giải pháp quản lý để cải thiện chất lượng không khí đô thị.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thực trạng ô nhiễm không khí đô thị ở Việt Nam

  1. Thực trạng ô nhiễm không khí đô thị ở Việt Nam GS.TSKH. Phạm Ngọc Đăng1 Chủ tịch Hội Môi trường Xây dựng Việt Nam, Phó Chủ tịch Hội Bảo vệ Thiên nhiên và Môi tr ường Vi ệt 1 Nam TÓM TẮT Trong báp cáo này trình bày thực trạng môi trường không khí đô thị ở Việt Nam: - Các nguồn thải ô nhiễm không khí đô thị từ các hoạt đ ộng giao thông v ận t ải, công nghi ệp, xây d ựng và các hoạt động khác; - Chất lượng không khí ở các khu đô thị (ô nhiễm bụi, SO2, NO2, CO và BTX); - Đề xuất các giải pháp quản lý để cải thiện chất lượng không khí đô thị. Từ khóa: môi trường không khí đô thị ABSTRACT This paper presents the real situation of urban air environment in Viet Nam: - Sources of urban air pollution from transport, industry, construction and other activities; - Air quality in urban areas (dust, sulfur dioxide, nitrogen dioxide, carbon monoxide and BTX pollutions); - Proposing management measures for improvement of urban air quality. Keywords: urban air environment 1. VIỆT NAM TRONG QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA NHANH Bảo vệ môi trường đô thị ngày càng có t ầm quan trọng trong phát tri ển b ền v ững qu ốc gia, b ởi vì dân s ố đô thị ngày càng lớn, chiếm tỷ lệ trong tổng dân số ngày càng cao. Các hoạt đ ộng phát tri ển kinh t ế - xã h ội của quốc gia ngày càng tập trung trong các đô thị. Ở khu v ực các n ước ASEAN g ần 3/4 GDP và kho ảng 2/3 tổng sản lượng xuất khẩu quốc gia đều xuất phát t ừ các đô th ị. Thí d ụ, riêng Metro Bangkok (2005) đóng góp 44% GDP của Thái Lan, Metro Manila (2006) đóng góp 37% cho GDP c ủa Philippine, Thành ph ố Hồ Chí Minh (2006) đóng góp 23,5% cho GDP Việt Nam. Năng lượng tiêu thụ ở các đô thị có thể chiếm t ới 3/4 t ổng năng l ượng tiêu th ụ c ủa qu ốc gia. Năng l ượng tiêu thụ, tức là tiêu thụ nhiên liệu than, d ầu, xăng, khí đ ốt càng nhi ều, ngu ồn khí thải ô nhiễm càng lớn, do đó các vấn đề ô nhiễm không khí trầm trọng thường xảy ra ở các đô th ị, đ ặc bi ệt là th ường x ảy ra ở các đô thị lớn. Ở nước ta trong thời gian khoảng ¼ thế k ỷ qua, cùng với quá trình công nghi ệp hoá, hi ện đ ại hoá đ ất n ước là quá trình đô thị hoá tương đối nhanh (bảng 1, bảng 2). Bảng 1 : Diễn biến đô thị hoá ở nước ta trong ¼ thế kỷ qua và dự báo đến 2020 Dự báo   Năm 1986 1990 1995 2000 2003 2006 2009 2010 2020 Số lượng đô  thị (từ loại V  480 500 550 649 656 729 752 ­ ­ trở lên) Dân số đô thị  11,87 13,77 14,938 19,47 20,87 22,83 25,38 28,5 40,0
  2. Dự báo   Năm 1986 1990 1995 2000 2003 2006 2009 2010 2020 (triệu người) Tỷ lệ dân ĐT  trên tổng dân  19,3 20,0 20,75 24,7 25,8 27,2 29,6 32,0 45,0 số toàn quốc  (%) Nguồn: Niên giám thống kê Quốc gia và thông tin từ Bộ Xây d ựng Bảng 2. Diễn biến đô thị hóa Thủ đô Hà Nội 65 năm qua Đô thị hóa Năm 1945 1954 1960 1983 1995 2004 2009 2030 Dân số (1000  140 150 412 800 1.050 3.000 6.350 9.135 người) Diện tích (km2) 130 152 ­ ­ 460 920 3.347 3.347 Bùng nổ giao thông cơ giới (ước tính) Năm 1980 2000 Hiện nay Xe đạp Ô tô, xe  GT công  Xe đạp Ô tô, xe  GT công  Xe đạp Ô tô, xe  GT công  máy cộng máy cộng máy cộng 80% 5% 15% 65% >30%
  3. Đô thị càng phát triển thì số lượng phương ti ện GTVT l ưu hành trong đô th ị càng tăng nhanh (Bi ểu đ ồ 1). Đây là áp lực rất lớn đối với môi trường không khí đô thị. Biểu đồ 1. Số lượng ô tô và xe máy hoạt động hàng năm của Vi ệt Nam Nguồn: Cục Đăng kiểm Việt Nam và Vụ KHCN&MT, Bộ GTVT, 2009 Số lượng phương tiện cơ giới này tập trung chủ yếu rất l ớn tại các đô thị l ớn, đặc bi ệt là ở Tp. H ồ Chí Minh và Hà Nội (Biểu đồ 2). Một đặc trưng của các đô thị Việt Nam là phương tiện giao thông c ơ gi ới 2 bánh chi ếm t ỷ tr ọng l ớn. Ở các đô thị lớn, trong những năm qua, tỷ lệ sở hữu xe ôtô tăng nhanh, tuy nhiên l ượng xe máy v ẫn chi ếm t ỷ l ệ rất lớn. Biểu đồ 2. Số lượng xe máy trên 1.000 dân ở các thành phố lớn của Việt Nam năm 2006 Nguồn: Cục Đăng kiểm Việt Nam, 2007 Tp. Hồ Chí Minh có tới 98% hộ dân thành phố có sở hữu xe máy (Nguồn: Chi cục BVMT Tp. Hồ Chí Minh,   2007). Tại Hà Nội, xe máy chiếm hơn 87% tổng lưu lượng xe hoạt động trong nội thành Hà Nội (Nguồn: Sở   TNMT&NĐ Hà Nội, 2006). 
  4. Hình 1. Tình trạng giao thông tại Ngã  Hình 2. Tình trạng giao thông tại đường Láng Hạ,  sáu Dân Chủ, Tp. Hồ Chí Minh Hà Nội Nguồn: Vietbao, 10/02/2007 Nguồn: VTC, 05/09/2007 3. CÔNG NGHIỆP HÓA VÀ ĐÔ THỊ HÓA CÀNG MẠNH THÌ NHU CẦU TIÊU THỤ NĂNG LƯỢNG CÀNG LỚN, NGUỒN Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ CÀNG TĂNG Nhu cầu tiêu thụ xăng dầu trong nước ngày càng tăng và d ự báo trong 25 năm t ới còn ti ếp t ục tăng cao (Biểu đồ 3). Nếu các tiêu chuẩn về chất lượng xăng dầu không đ ược th ắt ch ặt thì chúng ta s ẽ ph ải đ ối m ặt với vấn đề ô nhiễm không khí đô thị rất nghiêm trọng. Tiêu thụ xăng dầu là một trong những nguyên nhân phát thải các ch ất đ ộc h ại nh ư CO, h ơi xăng d ầu (H mCn, VOC), SO2, chì, BTX. Phát thải những chất này liên quan ch ặt chẽ đến ch ất l ượng xăng d ầu. Trong c ơ c ấu tiêu thụ xăng dầu của quốc gia thì GTVT chi ếm t ỷ trọng l ớn nh ất (Bi ểu đ ồ 4), là ngu ồn phát th ải khí ô nhiễm lớn nhất trong đô thị. Biểu đồ 3. Nhu cầu xăng dầu của Việt Nam những năm qua và dự báo cho đến năm 2025 Nguồn: Quy hoạch phát triển ngành dầu khí Việt Nam giai đo ạn 2006-2015 - Định hướng đến năm 2025, Bộ Công nghiệp, 7/2007
  5. HOẠT ĐỘNG GIAO THÔNG VẬN TẢI LÀ NGUỒN THẢI LỚN NHẤT GÂY RA 2. 4. Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ ĐÔ THỊ Hoạt động giao thông vận tải, các ngành công nghiệp, thủ công nghi ệp và ho ạt đ ộng xây d ựng là nh ững nguồn chính gây ô nhiễm không khí ở các khu đô thị. Theo đánh giá c ủa các chuyên gia, ô nhi ễm không khí ở đô thị do giao thông gây ra chiếm tỷ lệ khoảng 70%. Xét các nguồn thải gây ra ô nhiễm không khí trên ph ạm vi toàn qu ốc (bao g ồm c ả khu v ực đô th ị và khu vực khác), ước tính cho thấy, hoạt động giao thông đóng góp t ới g ần 85% l ượng khí CO, 95% l ượng VOCs. Trong khi đó, các hoạt động công nghiệp là nguồn đóng góp khoảng 70% khí SO 2. Đối với NO2, hoạt động giao thông và hoạt động sản xuất công nghiệp có t ỷ l ệ đóng góp xấp xỉ nhau (Bi ểu đ ồ 5 và B ảng 3). Bảng 3. Ước tính thải lượng các chất gây ô nhiễm từ các nguồn thải chính c ủa Vi ệt Nam năm 2005 (Đơn vị: tấn/năm) TT Ngành sản xuất CO NO2 SO2 VOCs 1 Nhiệt điện 4.562 57.263 123.665 1.389 3 Sản xuất công nghiệp, dịch vụ, sinh hoạt 54,004 151,031 272,497 854 4 Giao thông vận tải 301.779 92.728 18.928 47.462 Cộng 360.345 301.022 415.090 49.705   Nguồn: Cục BVMT, 2006 Biểu đồ 6 cho thấy tỷ lệ phát thải các khí ô nhiễm c ủa các loại ph ương ti ện khác nhau. Xe máy là ngu ồn đóng góp chính các khí như CO, HmCn và VOCs. Trong khi đó, xe tải lại thải ra nhiều SO 2 và NOx.
  6. Biểu đồ 6. Tỷ lệ phát thải chất gây ô nhiễm do các phương tiện giao thông cơ giới đường bộ của Việt Nam Nguồn: Hội thảo Nhiên liệu và xe cơ giới sạch ở Việt Nam, Bộ GTVT và Ch ương trình môi tr ường M ỹ Á, 2004 5. HOẠT ĐỘNG THI CÔNG XÂY DỰNG VÀ SỬA CHỮA CÔNG TRÌNH CÙNG V ỚI Đ ƯỜNG XÁ M ẤT V Ệ SINH LÀ NGUYÊN NHÂN CHÍNH GÂY Ô NHIỄM NẶNG VỀ BỤI LƠ LỬNG Nước ta đang diễn ra quá trình đô thị hóa mạnh nên ở t ất c ả các đô th ị đ ều có nhi ều công tr ường xây d ựng đang hoạt động (xây dựng, sửa chữa nhà cửa, đường xá, vận chuyển nguyên v ật li ệu) và phát sinh r ất nhiều bụi, bao gồm cả bụi nặng và bụi lở lửng, làm cho môi tr ường không khí đô th ị b ị ô nhi ễm b ụi n ặng nề. Rác thải không được thu gom hết, đường xá mất vệ sinh, t ồn đ ọng l ớp b ụi dày trên m ặt đ ường, xe ch ạy cuốn bụi lên và khuyếch tán bụi ra khắp phố phường. 6. HIỆN TRẠNG CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ ĐÔ THỊ Môi trường không khí đô thị bị ô nhiễm bụi có tính ph ổ biến, nặng nề và ô nhi ễm các khí đ ộc h ại có tính cục bộ. 6.1. Ô nhiễm bụi - vấn đề nổi cộm của chất lượng không khí đô thị hiện nay Môi trường không khí xung quanh của hầu hết các khu vực trong thành ph ố đ ều b ị ô nhi ễm b ụi, đ ặc bi ệt là ở các nút giao thông, các khu vực có công trường xây d ựng và nơi t ập trung ho ạt đ ộng s ản xu ất công nghiệp. PM10 - vấn đề cần được quan tâm PM10 trung bình năm của các thành phố lớn của Việt Nam nh ư TP.Hồ Chí Minh, Hà N ội, Đà N ẵng, H ải Phòng nhìn chung đều vượt ngưỡng trung bình năm theo khuyến ngh ị c ủa WHO (20 µg/m 3). So sánh với tiêu chuẩn Việt Nam, tại hầu hết các khu v ực c ủa Hà N ội và TP.H ồ Chí Minh, nồng độ bụi PM10 các năm gần đây đều vượt quy chuẩn cho phép (50 µg/m3), (Biểu đồ 7).
  7. Biểu đồ 7. Diễn biến nồng độ bụi PM10 trung bình năm trong không khí xung quanh một số đô thị từ năm 2005 đến 2009 Ghi chú: - Tp. Hồ Chí Minh: số liệu trung bình của 9 trạm t ự đ ộng liên t ục trong thành ph ố - Hà Nội, Đà Nẵng: số liệu từ một trạm tự động liên tục tại 1 vị trí c ủa mỗi thành ph ố Nguồn: TTKTTV Quốc gia, 2010; Chi cục BVMT Tp. Hồ Chí Minh, 2010 Số liệu quan trắc tại các trạm trong khu dân cư như trạm Đà Nẵng (TP. Đà N ẵng) và tr ạm ven thành ph ố như trạm Phủ Liễn (Hải Phòng), cho thấy PM 10 trung bình năm dao động xung quanh ngưỡng cho phép. Tuy nhiên, tại các trạm này, vẫn có những thời điểm PM 10 trung bình 24 giờ vượt ngưỡng cho phép rất nhiều. Ô nhiễm PM10 giữa các khu vực trong một đô thị rất khác nhau. Bi ểu đồ 8 cho th ấy v ị trí ch ịu tác đ ộng c ủa nhiều nguồn thải như trạm tại trường Đại học Xây dựng Hà Nội có giá trị PM 10 trung bình năm cao hơn nhiều so với số liệu tại trạm Láng trong khu dân cư Hà Nội, b ởi vì Tr ạm ở tr ường ĐHXD g ần đ ường giao thông chính và xung quanh có nhiều nhà cửa đang xây d ựng và c ải t ạo. Bi ểu đ ồ 9 cho th ấy n ồng đ ộ PM 10 trung bình năm ở ven đường giao thông cao hơn hẳn so với ở trong khu dân c ư. QCVN 05:2009/BTNMT Biểu đồ 8. Nồng độ PM10 trung bình năm tại trạm Láng và trạm đặt tại Trường Đại học Xây dựng Hà Nội (gần đường Giải Phóng) từ 1999 – 2006 Nguồn: Trung tâm KTTV Quốc gia, 2007; CEETIA, 2005 QCVN 05:2009
  8. Biểu đồ 9. Nồng độ PM10 trung bình năm tại trạm khu dân cư - Quận 2 và trạm gần đường giao thông - Bình Chánh, TP. Hồ Chí Minh năm 2005 – 2006 Nguồn: Chi cục BVMT TP. HCM, 2007 Bụi lơ lửng tổng số (TSP) - tình trạng ô nhiễm đáng lo ngại Tình trạng ô nhiễm đối với bụi lơ lửng tổng số (TSP) rất đáng lo ng ại, đ ặc bi ệt là ô nhi ễm d ọc hai bên các đường giao thông chính của đồ thị (Biểu đồ 10). QCVN 05:2009 TB năm
  9. Biểu đồ 10. Diễn biến nồng độ TSP tại một số tuyến đường phố giai đoạn 2005-2009 Nguồn: Các trạm QT&PTMT vùng (Đất liền 1, 2, 3) – Mạng lưới QT&PTMT qu ốc gia, 2010 Không chỉ ở các tuyến đường giao thông đường phố mà các khu vực dân cư của các đô thị cũng g ặp ph ải vấn đề ô nhiễm bụi, đặc biệt là các khu vực dân cư nằm sát khu v ực đang có ho ạt đ ộng xây d ựng ho ặc gần đường có mật độ xe lớn (như khu dân cư gần công ty tuyển than Hạ Long (Bi ểu đ ồ 11). QCVN 05:2009 TB năm
  10. Biểu đồ 11. Diễn biến nồng độ bụi TSP trong không khí xung quanh ở các khu dân c ư c ủa một số đô thị giai đoạn 2005-2008 Nguồn: Các trạm QT&PTMT vùng (Đất liền 1, 2, 3) – Mạng lưới QT&PTMT qu ốc gia, 2010 6.2. Ô nhiễm một số khí độc hại Các khí CO, SO2, NO2 trong không khí tại các đô thị nhìn chung vẫn trong ng ưỡng cho phép. Tuy nhiên, tại một số địa điểm và trong một số thời điểm, nồng độ các chất này có tăng lên, m ột s ố tr ường h ợp đã v ượt tr ị số cho phép. Do ảnh hưởng của các hoạt động giao thông, nồng độ NO 2 ở gần các trục đường giao thông cao hơn hẳn các khu vực khác. Đặc biệt tại những đô thị có m ật độ ph ương ti ện giao thông cao nh ư TP. H ồ Chí Minh, nồng độ NO2 trong không khí cao hơn hẳn những đô thị khác (Bi ểu đ ồ 12). Đi ều này ch ứng t ỏ NO 2 được phát sinh chủ yếu từ các hoạt động giao thông trong thành ph ố. QCVN 05:2009 TB năm
  11. Biểu đồ 12. Diễn biến nồng độ NO2 ven các trục giao thông của một số đô thị trong toàn quốc Nguồn: Các trạm QT&PTMT vùng (Đất liền 1,2,3) – Mạng lưới QT&PTMT qu ốc gia, 2010 Nồng độ SO2 và CO trung bình năm tại các khu vực trong thành ph ố nhìn chung v ẫn trong gi ới h ạn cho phép của QCVN 05:2009/BTNMT. Do phần lớn SO2 phát sinh từ các hoạt động sản xuất công nghiệp nên sự chênh l ệch nồng đ ộ SO 2 giữa khu vực dân cư và trục đường giao thông không nhi ều và có xu h ướng gi ảm đi do m ột ph ần các c ơ s ở s ản xuất được di dời ra khỏi các thành phố trong các năm vừa qua (Bi ểu đ ồ 13). QCVN 05:2009 TB năm
  12. Biểu đồ 13. Diên biên nông độ SO2 tai cac truc đường giao thông ở một số đô thị ̃ ́ ̀ ̣ ́ ̣ Nguồn: Trạm QT & PT MT vùng Đất liền 1, TCMT, 2010; Viện Khoa h ọc và Kỹ thu ật Môi tr ường_ĐH Xây dựng, 2009 Tại những nơi có mật độ giao thông cao, nồng độ CO cao h ơn h ẳn. Tại các đô thị phía Nam, nồng độ CO tại các đường giao thông các năm 2005-2009 đều vượt QCVN (Biểu đ ồ 14). QCVN 05:2009, TB 24 giờ
  13. Biểu đồ 14. Diễn biến nồng độ CO tại các tuyến đường phố của một số đô thị 2002-2006 Nguồn: Chi cục BVMT TP. Hồ Chí Minh, Cục BVMT, 2007 Benzen, toluen và xylen (BTX) - có xu hướng tăng cao ở ven các trục giao thông đường phố Nồng độ khí benzen, toluen và xylen đều có xu hướng tăng cao ở ven các trục giao thông đ ường ph ố. Tại Hà Nội, một số nghiên cứu cho thấy nồng độ BTX ( benzen, toluen và xylen) cao nhất ở dọc hai bên các tuyến đường giao thông và có giảm đi ở các khu dân cư nằm xa các tr ục đ ường l ớn (Bi ểu đ ồ 15). Đi ều này chứng tỏ nguồn gốc của những khí này chủ yếu từ các phương tiện giao thông. Ghi chú: ­ Điểm nóng giao thông:   trung bình của 6 điểm quan   trắc ­ Ven đường giao thông:   trung bình của 36 điểm   quan trắc ­ Điểm nóng SXCN: trung   bình của 6 điểm quan trắc ­ Điểm dân cư thông   thường: trung bình của 81   điểm quan trắc ­ Ngoại thành: trung bình   của 5 điểm quan trắc Biểu đồ 15. Nồng độ BTX (benzen, toluen và xylen) trung bình 1 giờ c ủa các khu v ực thu ộc thành phố Hà Nội (quan trắc trong thời gian 12/1/2007-5/2/2007) Nguồn: Chương trình Không khí sạch Việt Nam - Thuỵ Sỹ, 2007 7. CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHỦ YẾU CẢI THIỆN CHẤT LƯỢNG KHÔNG KHÍ ĐÔ THỊ 7.1. Cải tạo, nâng cấp giao thông đô thị trở thành giao thông đô thị xanh - Cải tạo quy hoạch hệ thống giao thông đô th ị sao cho đáp ứng các ch ỉ tiêu: T ỷ l ệ di ện tích giao thông động đạt 15-20% tổng diện tích xây dựng đô thị, tỷ l ệ diện tích giao thông tĩnh đ ạt 3-6%, m ật đ ộ đ ường đ ạt khoảng 6km/1km2; - Phát triển giao thông công cộng (đạt trên 40%), giao thông đi b ộ và đi xe đ ạp trong thành ph ố; - Thắt chặt các tiêu chuẩn môi trường có liên quan (tiêu chuẩn xăng d ầu, tiêu chu ẩn khí th ải c ủa các phương tiện giao thông cơ giới); - Tiến hành kiểm soát nguồn thải của các loại xe và cấm v ận hành đ ối v ới các xe không đ ạt tiêu chu ẩn EURO2 về khí thải. - Khuyến khích xe cộ sử dụng nhiên liệu sạch hơn (xe ch ạy b ằng khí hóa l ỏng (LPG), khí t ự nhiên nén (CNG), ethanol, dầu sinh học) và xe điện. - Cấm hoặc giảm lượng xe cá nhân chạy ở khu vực trung tâm thành ph ố, ch ỉ dành cho ng ười đi b ộ và xe công cộng. 7.2. Phát triển công nghiệp xanh Hoàn thành việc di chuyển tất cả các cơ sở sản xuất công nghi ệp, thủ công nghi ệp gây ô nhi ễm n ặng ra ngoài thành phố. Phát triển công nghệ sản xuất sạch hơn ở t ất cả các khu công nghi ệp và c ơ s ở công nghiệp ở xung quanh thành phố (phát triển công nghiệp xanh);
  14. 7.3. Về xây dựng Quản lý và kiểm tra chặt chẽ các nguồn thải ô nhiễm t ừ hoạt đ ộng thu công xây d ựng, ch ấm d ứt tình tr ạng đường phố “nay đào mai lấp”; - Phát triển xây dựng công trình kiến trúc xanh trong đô th ị; - Phát triên không gian xanh và mặt nước trong đô thị; 7.4. Giữ gìn vệ sinh đường phố 7.5. Về giáo dục Truyền thông nâng cao nhận thức và xây dựng văn hóa, đ ạo đ ức môi tr ường cho m ọi ng ười dân đô th ị, đ ặc biệt là đối với những người lái xe ô tô, xe máy và chủ các cơ s ở s ản xuất. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Tài nguyên và Môi trường. Báo cáo Môi trường Quốc gia, năm 2007. Môi tr ường không khí đô th ị Việt Nam. Phạm Ngọc Đăng. Các thách thức về ô nhiễm môi trường không khí ở n ước ta. T ạp chí BVMT, s ố 2. 8/2007. Phạm Ngọc Đăng. Bàn về xã hội hóa phát triển cây xanh đô th ị. Tạp chí BVMT, s ố 4/2009. 3. 4. Phạm Ngọc Đăng. Các giải pháp phát tri ển giao thông đô th ị bền v ững - giao thông đô th ị xanh ở n ước ta. Tạp chí xây dựng và Quy hoạch, số 10/2010. Phạm Ngọc Đăng, Nguyễn Thị Thanh Trâm. Kinh nghiệm cải thi ện ch ất l ượng không khí đô th ị ở các n ước châu Á. Tạp chí Tài nguyên và Môi trường, số 20, tháng 10/200
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2