HNUE JOURNAL OF SCIENCE<br />
Educational Sciences, 2018, Volume 63, Issue 5, pp. 137-145<br />
This paper is available online at http://stdb.hnue.edu.vn<br />
<br />
DOI: 10.18173/2354-1075.2018-0070<br />
<br />
THỰC TRẠNG QUẢN LÍ TỔ CHỨC, NHÂN SỰ<br />
TẠI CÁC TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN LẬP, TƯ THỤC Ở HÀ NỘI<br />
<br />
Trương Thị Bích, Phan Trọng Ngọ<br />
Viện Nghiên cứu Sư phạm, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội<br />
Tóm tắt. Hiện tại, với loại hình trường ngoài công lập, thành phố Hà Nội có 40 trường tiểu<br />
học (TH), 20 trường trung học cơ sở (THCS) và 92 trường trung học phổ thông (THPT).<br />
Riêng THPT, năm 2013 có hơn 20 nghìn học sinh vào học lớp 10 (trong khi con số này ở<br />
trường công lập là 50 nghìn). Giáo dục phổ thông ngoài công lập đang đóng vai trò quan<br />
trọng trong giáo dục của Thủ đô. Để có cơ sở thực tiễn nhằm đề xuất các giải pháp nâng cao<br />
chất lượng quản lí nhà nước đối với các trường phổ thông dân lập, tư thục tại Hà Nội, rất cần<br />
có bức tranh tổng quát về thực trạng vấn đề này. Bài viết quan tâm đến việc khảo sát và phân<br />
tích thực trạng tổ chức, nhân sự quản lí các trường phổ thông dân lập, tư thục của Hà Nội hiện<br />
nay; thưc trạng hoạt động quản lí cán bộ, giáo viên; thực trạng chất lượng cán bộ quản lí và<br />
giáo viên các trường phổ thông dân lập, tư thục thành phố Hà Nội trong bối cảnh đổi mới<br />
giáo dục.<br />
Từ khóa: Quản lí tổ chức, nhân sự, trường phổ thông dân lập, trường phổ thông tư thục, cơ<br />
quan quản lí nhà nước, đội ngũ cán bộ quản lí.<br />
<br />
1. Mở đầu<br />
Từ những năm 90 của thế kỷ XX, Đảng và Nhà nước ta đã có chủ trương xã hội hóa giáo dục<br />
nhằm thu hút mọi nguồn lực đầu tư cho giáo dục [5]. Nghị quyết Trung ương 2 (khóa VIII) của<br />
Đảng về định hướng chiến lược phát triển giáo dục đào tạo trong thời kì công nghiệp hóa, hiện đại<br />
hóa đã đề ra chủ trương phát triển các trường bán công, dân lập ở những nơi có điều kiện kinh tế,<br />
xã hội phát triển, từng bước thành lập các trường tư thục nhằm thu hút các nguồn lực trong nhân<br />
dân. Sau gần 20 năm hình thành và phát triển, trường phổ thông ngoài công lập Việt Nam đã trải<br />
qua những bước thăng trầm. Đã có rất nhiều những công trình nghiên cứu phản ánh thực trạng<br />
quản lí trường phổ thông dân lập, tư thục ở Việt Nam nói chung và ở thành phố Hà Nội nói riêng.<br />
Đề tài cấp Bộ Sự phát triển và dư luận xã hội về trường phổ thông bán công và trường phổ thông<br />
dân lập [6] đã cho thấy mặt tích cực của trường phổ thông ngoài công lập nhưng cũng cho thấy<br />
những bất cập trong quản lí và sự bức xúc trong dư luận về loại hình trường này. Đề tài Đánh giá<br />
thực trạng quản lí nhà nước trong giáo dục phổ thông ngoài công lập ở Việt Nam hiện nay [7]<br />
cũng dựng lên hình ảnh hai mặt của trường phổ thông ngoài công lập, với những tích cực cần<br />
khuyến khích động viên nhưng cũng rất nhiều tiêu cực từ cả phương diện quản lí nhà nước cũng<br />
như trên phương diện tự quản lí. Bài viết Một số vấn đề cấp bách trong công tác quản lí các<br />
trường phổ thông dân lập [1] cho thấy sự bất cập trên nhiều phương diện: vấn đề thành lập trường<br />
thiếu điều kiện về nhân lực, vật lực,… vấn đề về Hội đồng quản trị, về đội ngũ giáo viên, về mức<br />
Ngày nhận bài: 14/12/2017. Ngày sửa bài: 16/3/2018. Ngày nhận đăng: 23/3/2018.<br />
Tác giả liên hệ: Trương Thị Bích. Địa chỉ e-mail: bichnxbgd@gmail.com<br />
<br />
137<br />
<br />
Trương Thị Bích, Phan Trọng Ngọ<br />
<br />
đóng học phí, về học sinh và các đoàn thể trong nhà trường. Các công trình trên đã có đóng góp<br />
tốt trong việc xây dựng cơ sở thực tiễn để làm căn cứ đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu<br />
quả về quản lí nhà nước đối với các trường phổ thông dân lập, tư thục trên địa bàn thành phố Hà Nội.<br />
Tuy nhiên, xét về thời điểm nghiên cứu thì những công trình này đã cách đây một khoảng thời<br />
gian và có những nội dung nghiên cứu đã không còn phù hợp. Đặc biệt, trước ngưỡng cửa của<br />
công cuộc đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục Việt Nam thì vấn đề trường tư hay trường công lại<br />
được đặt ra một cách bức thiết.<br />
<br />
2. Nội dung nghiên cứu<br />
2.1. Mẫu khách thể nghiên cứu<br />
Nghiên cứu được tiến hành với 41 cán bộ quản lí (CBQL) (ở các trường phổ thông ngoài<br />
công lập từ TH, THCS, THPT và ở phòng giáo dục và đào tạo trên địa bàn thành phố Hà Nội);<br />
512 giáo viên (ở các trường phổ thông ngoài công lập bao gồm trường TH, THCS, THPT); 920<br />
học sinh (ở các trường phổ thông ngoài công lập bao gồm TH, THCS, THPT) và 38 phụ huynh<br />
học sinh (ở các trường phổ thông ngoài công lập bao gồm TH, THCS, THPT).<br />
Nội dung nghiên cứu tập trung vào thực trạng tổ chức nhân sự, quản lí chuyên môn (chương<br />
trình, nội dung, phương pháp dạy học và đánh giá) các trường phổ thông dân lập, tư thục ở Hà Nội.<br />
Phân bố khách thể nghiên cứu được tổng hợp ở các Bảng số liệu 1, 2, 3 và 4.<br />
Bảng 1. Số lượng cán bộ quản lí tham gia khảo sát<br />
Cán bộ quản lí<br />
Phân loại<br />
<br />
Số lượng<br />
<br />
%<br />
<br />
CBQL phòng<br />
<br />
8<br />
<br />
19,5<br />
<br />
CBQL trường<br />
<br />
33<br />
<br />
80,5<br />
<br />
Tổng số<br />
<br />
41<br />
<br />
100%<br />
<br />
Bảng 2. Số lượng giáo viên tham gia khảo sát<br />
Giáo viên<br />
<br />
Trường<br />
<br />
138<br />
<br />
Số lượng<br />
<br />
%<br />
<br />
TH Đoàn Thị Điểm<br />
<br />
52<br />
<br />
10,2<br />
<br />
THPT Nguyễn Bỉnh Khiêm<br />
<br />
27<br />
<br />
5,3<br />
<br />
THPT Nguyễn Siêu<br />
<br />
70<br />
<br />
13,7<br />
<br />
TH Gateway<br />
<br />
4<br />
<br />
0,8<br />
<br />
THCS Gateway<br />
<br />
23<br />
<br />
4,5<br />
<br />
THCS Nguyễn Bỉnh Khiêm<br />
<br />
74<br />
<br />
14,5<br />
<br />
TH Lý Thái Tổ<br />
<br />
57<br />
<br />
11,1<br />
<br />
TH Nguyễn Siêu<br />
<br />
78<br />
<br />
15,2<br />
<br />
THCS Ban Mai<br />
<br />
23<br />
<br />
4,5<br />
<br />
TH Ban Mai<br />
<br />
36<br />
<br />
7,0<br />
<br />
THPT Lương Văn Can<br />
<br />
1<br />
<br />
0,2<br />
<br />
THPT Hà Thành<br />
<br />
1<br />
<br />
0,2<br />
<br />
TH Vinschool<br />
<br />
15<br />
<br />
2,9<br />
<br />
TH Tô Hiến Thành<br />
<br />
51<br />
<br />
10,0<br />
<br />
Tổng số<br />
<br />
512<br />
<br />
100<br />
<br />
Thực trạng quản lí tổ chức, nhân sự tại các trường phổ thông dân lập, tư thục ở Hà Nội<br />
<br />
Bảng 3. Số lượng học sinh tham gia khảo sát<br />
Học sinh<br />
<br />
Số lượng<br />
<br />
%<br />
<br />
TH<br />
<br />
157<br />
<br />
16,8<br />
<br />
THCS<br />
<br />
275<br />
<br />
30<br />
<br />
THPT<br />
<br />
488<br />
<br />
53,2<br />
<br />
Tổng số<br />
<br />
920<br />
<br />
100<br />
<br />
Nam<br />
<br />
482<br />
<br />
52,1<br />
<br />
Nữ<br />
<br />
438<br />
<br />
47,9<br />
<br />
Tổng số<br />
<br />
920<br />
<br />
100<br />
<br />
Bậc học<br />
<br />
Giới tính<br />
<br />
Bảng 4. Số lượng phụ huynh tham gia khảo sát<br />
Phụ huynh<br />
<br />
Nghề nghiệp<br />
<br />
Cấp học<br />
<br />
Số lượng<br />
<br />
%<br />
<br />
Viên chức, CB nhà nước<br />
<br />
2<br />
<br />
5,3<br />
<br />
Nhân viên văn phòng<br />
<br />
2<br />
<br />
5,3<br />
<br />
Công nhân<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
Lao động tự do<br />
<br />
1<br />
<br />
2,6<br />
<br />
Không trả lời<br />
<br />
33<br />
<br />
86,8<br />
<br />
Tổng số<br />
<br />
38<br />
<br />
100<br />
<br />
Tiểu học<br />
<br />
22<br />
<br />
57,9<br />
<br />
Trung học cơ sở<br />
<br />
12<br />
<br />
31,6<br />
<br />
Trung học phổ thông<br />
<br />
4<br />
<br />
10,5<br />
<br />
Tổng số<br />
<br />
38<br />
<br />
100<br />
<br />
2.2. Phương pháp nghiên cứu<br />
Nghiên cứu sử dụng phương pháp điều tra bằng bảng hỏi và phương pháp phỏng vấn sâu. Kết<br />
quả nghiên cứu dựa trên việc xử lí các số liệu thu được từ bảng hỏi. Căn cứ xử lí kết quả được quy<br />
định như sau: 1 - Yếu; 2 - TB; 3 - Khá; 4 - Tốt.<br />
<br />
2.3. Kết quả nghiên cứu<br />
2.3.1. Thực trạng tổ chức, nhân sự quản lí các trường phổ thông dân lập, tư thục ở Hà Nội<br />
hiện nay<br />
Kết quả khảo sát cho thấy, hoạt động tổ chức, nhân sự của các cơ quan quản lí nhà nước về<br />
giáo dục được CBQL đánh giá ở mức độ trung bình khá (Bảng 5).<br />
Cụ thể, hai tiêu chí được đánh giá cùng một mức độ với điểm trung bình đạt 2,62 là:<br />
- Cơ quan QLNN đã tổ chức bộ máy và bố trí nhân sự, phân công kiêm nhiệm theo dõi - quản<br />
lí đối với hệ thống trường phổ thông dân lập, tư thục.<br />
- Cán bộ có trách nhiệm quản lí nhà nước đối với trường phổ thông dân lập, tư thục là người<br />
có năng lực và đã làm việc tốt.<br />
Tiêu chí được đánh giá cao nhất là tiêu chí về bồi dưỡng và đào tạo đội ngũ CBQL chuyên<br />
sâu về quản lí hệ thống giáo dục phổ thông ngoài công lập.<br />
<br />
139<br />
<br />
Trương Thị Bích, Phan Trọng Ngọ<br />
<br />
Như vậy, để quản lí các trường ngoài công lập hiệu quả cần tổ chức bộ máy quản lí một cách<br />
hợp lí hơn, có sự phân công trách nhiệm và vị trí việc làm phù hợp, tránh chồng chéo để CBQL có<br />
thể phát huy được năng lực của mình.<br />
Bảng 5. Đánh giá về hoạt động tổ chức, nhân sự của các cơ quan quản lí nhà nước về giáo dục<br />
Stt<br />
<br />
Nội dung<br />
<br />
CBQL phòng<br />
<br />
CBQL trường<br />
<br />
ĐTB<br />
<br />
ĐLC<br />
<br />
ĐTB<br />
<br />
ĐLC<br />
<br />
1<br />
<br />
Cơ quan QLNN đã tổ chức bộ máy và<br />
bố trí nhân sự, phân công kiêm nhiệm<br />
theo dõi - quản lí đối với hệ thống<br />
trường phổ thông dân lập, tư thục.<br />
<br />
2,62<br />
<br />
0,51<br />
<br />
2,53<br />
<br />
0,57<br />
<br />
2<br />
<br />
Cán bộ có trách nhiệm quản lí nhà<br />
nước đối với trường phổ thông dân<br />
lập, tư thục là người có năng lực và đã<br />
làm việc tốt.<br />
<br />
2,62<br />
<br />
0,51<br />
<br />
2,58<br />
<br />
0,62<br />
<br />
3<br />
<br />
Cán bộ phụ trách cần được đào tạo,<br />
bồi dưỡng về quản lí nhà nước đối với<br />
hệ thống trường phổ thông dân lập, tư<br />
thục.<br />
<br />
3,00<br />
<br />
0,00<br />
<br />
2,67<br />
<br />
0,59<br />
<br />
2.3.2. Thực trạng hoạt động quản lí cán bộ/giáo viên<br />
Kết quả khảo sát CBQL về hoạt động quản lí cán bộ/giáo viên của các trường phổ thông dân<br />
lập, tư thục ở Hà Nội hiện nay được tổng hợp ở bảng số 6 cho thấy:<br />
- Hệ thống quản lí cán bộ/giáo viên tại các trường phổ thông dân lập, tư thục ở Hà Nội được<br />
đánh giá ở mức trung bình (ĐTB = 2,25 - 2,50). Điều này nói lên rằng công tác quản lí nhân sự<br />
nói chung của các trường dân lập, tư thục cũng chưa thật sự tốt. Nguồn nhân lực là yếu tố quan<br />
trọng tạo nên hiệu quả và chất lượng dạy học, cần thiết phải có những biện pháp để nâng cao hơn<br />
nữa hệ thống quản lí cán bộ/ giáo viên trong các nhà trường.<br />
Bảng 6. Đánh giá về hệ thống quản lí cán bộ/giáo viên của các trường phổ thông dân lập,<br />
tư thục ở Hà Nội hiện nay<br />
<br />
Stt<br />
<br />
Hệ thống quản lí<br />
cán bộ/GV<br />
<br />
Mức độ (%)<br />
Yếu<br />
<br />
Trung<br />
bình<br />
<br />
Khá<br />
<br />
Tốt<br />
<br />
ĐTB<br />
<br />
ĐLC<br />
<br />
1<br />
<br />
Tuyển dụng và bổ<br />
nhiệm cán bộ quản lí<br />
<br />
0,0<br />
<br />
62,5<br />
<br />
25<br />
<br />
12,5<br />
<br />
2,50<br />
<br />
0,75<br />
<br />
2<br />
<br />
Đảm bảo chất lượng<br />
đầu vào của giáo viên<br />
<br />
0,0<br />
<br />
62,5<br />
<br />
25<br />
<br />
12,5<br />
<br />
2,50<br />
<br />
0,75<br />
<br />
3<br />
<br />
Việc sắp xếp và sử<br />
dụng nhân sự và đội<br />
ngũ giáo viên<br />
<br />
0,0<br />
<br />
75,0<br />
<br />
12,5<br />
<br />
12,5<br />
<br />
2,37<br />
<br />
0,74<br />
<br />
4<br />
<br />
Chế độ đãi ngộ cho cán<br />
bộ quản lí<br />
<br />
0,0<br />
<br />
75,0<br />
<br />
12,5<br />
<br />
12,5<br />
<br />
2,37<br />
<br />
0,74<br />
<br />
140<br />
<br />
Thực trạng quản lí tổ chức, nhân sự tại các trường phổ thông dân lập, tư thục ở Hà Nội<br />
<br />
5<br />
<br />
Chế độ đãi ngộ cho<br />
giáo viên<br />
<br />
0,0<br />
<br />
75,0<br />
<br />
12,5<br />
<br />
12,5<br />
<br />
2,37<br />
<br />
0,74<br />
<br />
6<br />
<br />
Kế hoạch phát triển đội<br />
ngũ cán bộ quản lí<br />
<br />
12,5<br />
<br />
62,5<br />
<br />
12,5<br />
<br />
12,5<br />
<br />
2,25<br />
<br />
0,88<br />
<br />
7<br />
<br />
Kế hoạch phát triển đội<br />
ngũ giáo viên<br />
<br />
0,0<br />
<br />
75,0<br />
<br />
12,5<br />
<br />
12,5<br />
<br />
2,37<br />
<br />
0,74<br />
<br />
(1-Yếu; 2-TB; 3-Khá; 4-Tốt)<br />
- Cụ thể, hoạt động “Tuyển dụng và bổ nhiệm cán bộ quản lí” và “Đảm bảo chất lượng đầu<br />
vào của giáo viên” đạt ở mức tốt nhất trong các hoạt động quản lí cán bộ/giáo viên của các trường<br />
phổ thông dân lập, tư thục (ĐTB=2,50). Điều này có nghĩa, ở các trường dân lập, tư thục hiện nay<br />
công tác tuyển dụng cán bộ cũng như tuyển đầu vào của giáo viên được thực hiện tốt. Đa số các<br />
giáo viên đều đáp ứng được những yêu cầu về chuyên môn nghiệp vụ. Theo kết quả phỏng vấn<br />
học sinh, các em cho rằng các thầy cô giỏi chuyên môn, nhiệt tình, sẵn sàng hướng dẫn, giúp đỡ<br />
học sinh. Tuy nhiên, vẫn có một số ít ý kiến cho rằng có một số giáo viên hơi nghiêm khắc, chưa<br />
nhiệt tình đối với học sinh.<br />
- “Kế hoạch phát triển đội ngũ cán bộ quản lí” được đánh giá ở mức kém nhất (ĐTB = 2,25),<br />
có 75% CBQL đánh giá hoạt động này ở mức yếu và trung bình. Điều này cho thấy, ở các trường<br />
dân lập, tư thục chưa chú trọng đến việc phát triển đội ngũ cán bộ làm công tác quản lí. Thực tế,<br />
để tạo nên sự phát triển, chất lượng đào tạo của nhà trường được nâng cao cần một đội ngũ CBQL<br />
có năng lực. Các cán bộ quản lí cần được đào tạo, bồi dưỡng thường xuyên để nâng cao tay nghề<br />
và mỗi nhà trường cần có kế hoạch cụ thể để phát triển đội ngũ này. Tuy nhiên, hầu như các<br />
trường phổ thông ngoài công lập vẫn chưa chú trọng xây dựng được kế hoạch phát triển đội ngũ<br />
một cách cụ thể, rõ ràng.<br />
Bảng 7. Đánh giá chung của GV về việc quản lí cán bộ/giáo viên ở trường<br />
Mức độ thực hiện (%)<br />
Stt<br />
<br />
Nội dung quản lí<br />
<br />
1<br />
<br />
Yếu<br />
<br />
Trung<br />
bình<br />
<br />
Khá<br />
<br />
Tốt<br />
<br />
ĐTB<br />
<br />
ĐLC<br />
<br />
Đảm bảo chất lượng đầu<br />
vào của GV<br />
<br />
0,4<br />
<br />
1,2<br />
<br />
21,2<br />
<br />
7,3<br />
<br />
3,75<br />
<br />
0,48<br />
<br />
2<br />
<br />
Việc sắp xếp và sử dụng<br />
nhân sự<br />
<br />
1,2<br />
<br />
0,6<br />
<br />
24,7<br />
<br />
3,5<br />
<br />
3,70<br />
<br />
0,53<br />
<br />
3<br />
<br />
Chế độ đãi ngộ cho cán<br />
bộ, giáo viên<br />
<br />
1,4<br />
<br />
3,1<br />
<br />
46,1<br />
<br />
9,4<br />
<br />
3,43<br />
<br />
0,62<br />
<br />
4<br />
<br />
Kế hoạch phát triển đội<br />
ngũ<br />
<br />
0,4<br />
<br />
1,8<br />
<br />
24,1<br />
<br />
3,8<br />
<br />
3,71<br />
<br />
0,51<br />
<br />
(1-Yếu; 2-TB; 3-Khá; 4-Tốt)<br />
Theo ý kiến đánh giá của giáo viên, việc quản lí cán bộ/giáo viên ở trường đạt mức khá<br />
(ĐBT = 3,43 - 3,75). Trong đó, tương đồng với ý kiến của CBQL, hoạt động “Đảm bảo chất<br />
lượng đầu vào của GV” đạt mức tốt nhất (ĐTB = 3,75) (Bảng 7). Theo chia sẻ của giáo viên, các<br />
trường dân lập, tư thục tuyển giáo viên đều tuân theo những quy trình cụ thể, chặt chẽ.<br />
<br />
141<br />
<br />