Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên Bản tin Y Dược học miền núi số 1 năm 2016<br />
<br />
THỰC TRẠNG SỬ DỤNG THUỐC TRONG ĐIỀU TRỊ BỆNH XUẤT HUYẾT<br />
TIÊU HÓA DO VIÊM LOÉT DẠ DÀY TÁ TRÀNG TẠI KHOA N I TIÊU HÓA,<br />
BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƢƠNG THÁI NGUYÊN<br />
<br />
Ngô Thị Mỹ Bình, Nguyễn Văn Dũng<br />
Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên<br />
TÓM TẮT<br />
Nghiên cứu mô tả tiến cứu trên 76 BN xuất huyết tiêu hóa do viêm loét dạ dày tá<br />
tràng tại khoa Nội tiêu hóa, Bệnh viện đa khoa Trung ương Thái Nguyên cho<br />
thấy: Tuổi trung bình của nhóm BN nghiên cứu là 55,7 ± 2,3, nam mắc bệnh<br />
nhiều hơn nữ. Biểu hiện lâm sàng khi vào viện: đại tiện phân đen 53,9%, nôn máu<br />
14,5%.. Đánh giá các yếu tố nguy cơ: 26,3% có điểm Blatchford ≥12; 5,3% BN có<br />
điểm Rockall ≥6. Số BN phải truyền máu chiếm 52,6%; tổng lượng máu truyền<br />
trung bình 615,1 ± 107,65 ml. PPI là nhóm thuốc được sử dụng chính trong điều<br />
trị, gồm pantoprazol, esomeprazol và omeprazol. Omeprazol là PPI duy nhất được<br />
sử dụng theo đường uống (56,6%). Trong nhóm nghiên cứu chỉ có 47 BN (61,8%)<br />
phải sử dụng kháng sinh. Kiểu phối hợp hay sử dụng nhất là amoxicylin +<br />
metronidazol (40,8%). Kết quả đánh giá lại sự thay đổi các chỉ số cận lâm sàng<br />
sau 72 giờ không mang ý nghĩa thống kê (p>0,05). Có 2 cặp tương tác thuốc đều ở<br />
mức độ 2 là PPI + clarithromycin và gastropulgit + clarithromycin.<br />
Từ khóa: xuất huyết tiêu hóa, xuất huyết do viêm loét dạ dày tá tràng, điều trị<br />
xuất huyết tiêu hóa<br />
1. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Xuất huyết tiêu hóa trên cấp tính là một trong những cấp cứu thường gặp nhất của<br />
đường tiêu hóa (tỉ lệ khoảng 80%) [9], [13]. Khoảng hơn 50% là do loét dạ dày tá tràng<br />
[10],[14]. Hiện nay, nguyên tắc điều trị xuất huyết tiêu hóa chủ yếu là dựa theo khuyến<br />
cáo xử trí xuất huyết của Hội khoa học tiêu hóa Việt Nam. Trong những năm gần đây, tỷ<br />
lệ BN đến khám và điều trị xuất huyết tiêu hóa tại khoa Nội tiêu hóa, bệnh viện đa khoa<br />
trung ương Thái Nguyên tương đối cao. Việc đánh giá thực trạng sử dụng thuốc điều trị<br />
xuất hóa tiêu hóa có ý nghĩa hết sức thiết thực trên lâm sàng. Do đó chúng tôi thực hiện<br />
nghiên cứu này nhằm 2 mục tiêu:<br />
1. Mô tả đặc điểm bệnh nhân điều trị xuất huyết tiêu hóa do viêm loét dạ dày tá tràng<br />
tại khoa Nội tiêu hóa, bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên.<br />
2. Đánh giá thực trạng sử dụng thuốc trong điều trị xuất huyết tiêu hóa do viêm loét<br />
dạ dày tá tràng tại khoa Nội tiêu hóa, bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên.<br />
2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
2.1 Đối tƣợng nghiên cứu: Các BN điều trị xuất huyết tiêu hóa do viêm loét dạ dày<br />
tá tràng tại khoa Nội tiêu hóa, bệnh viện đa khoa trung ương Thái Nguyên.<br />
- Tiêu chuẩn lựa chọn: BN được chẩn đoán xác định xuất huyết tiêu hóa do viêm loét<br />
dạ dày tá tràng có thời gian điều trị nội trú ≥ 5 ngày.<br />
- Tiêu chuẩn loại trừ: BN điều trị nội trú < 5 ngày, BN bỏ trị. BN dị dạng mạch máu,<br />
BN có bệnh lý ác tính đường tiêu hóa trên.<br />
- Địa điểm và thời gian nghiên cứu: Khoa Nội tiêu hóa, bệnh viện đa khoa trung ương<br />
Thái Nguyên. Thời gian từ tháng 4/2015 – tháng 9/2015.<br />
2.2 Phƣơng pháp nghiên cứu: mô tả tiến cứu<br />
25<br />
Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên Bản tin Y Dược học miền núi số 1 năm 2016<br />
<br />
2.3 Chỉ tiêu nghiên cứu:<br />
- Đánh giá việc lựa chọn thuốc và dịch truyền: Khuyến cáo xử trí XHTH cấp tính của<br />
Hội Khoa học tiêu hóa Việt Nam.<br />
- Đánh giá mức độ nặng và khả năng XHTH: Kết quả nội soi, thang Blatchford, thang<br />
Rockall.<br />
- Đánh giá tương tác thuốc: Sách tương tác thuốc của Bộ Y Tế, Phần mềm tra tương<br />
tác thuốc Drug Interaction facts.<br />
2.4 Phƣơng pháp xử lý số liệu: sử dụng phần mềm thống kê y học SPSS 22.0.<br />
3. Kết quả nghiên cứu<br />
Kết quả nghiên cứu tại khoa Nội tiêu hóa, bệnh viện đa khoa trung ương Thái Nguyên<br />
từ tháng 4 đến tháng 9/2015 cho thấy có 76 BN đáp ứng các tiêu chuẩn nghiên cứu.<br />
3.1 Đặc điểm về tuổi và giới<br />
Bảng 1. Phân bố BN theo tuổi và giới tính (n=76)<br />
Giới Nam Nữ Tổng số<br />
Tuổi n % n % n %<br />
100lần/phút và huyết áp tâm thu 100lần/phút chiếm 14,5%, huyết áp tâm<br />
thu