intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thực trạng và biện pháp bồi dưỡng năng lực giáo dục cho học viên ở các trường sĩ quan trong quân đội hiện nay

Chia sẻ: ViMinotaur2711 ViMinotaur2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

67
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết đề cập thực trạng và một số biện pháp bồi dưỡng năng lực giáo dục cho học viên ở các trường sĩ quan trong quân đội hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thực trạng và biện pháp bồi dưỡng năng lực giáo dục cho học viên ở các trường sĩ quan trong quân đội hiện nay

VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 7/2019, tr 140-145<br /> <br /> <br /> <br /> THỰC TRẠNG VÀ BIỆN PHÁP BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC GIÁO DỤC<br /> CHO HỌC VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG SĨ QUAN TRONG QUÂN ĐỘI HIỆN NAY<br /> Trương Văn Môn - Học viện Chính trị, Bộ Quốc Phòng<br /> <br /> Ngày nhận bài: 21/5/2019; ngày chỉnh sửa: 05/6/2019; ngày duyệt đăng: 04/7/2019.<br /> Abstract: Military officers universities are the place to train cadres for the whole army. Fostering<br /> educational competency for students right from the training process at university to help graduates<br /> after completing university can fulfill their duties and contribute to building a military<br /> “revolutionary, regular, elite, modern step by step”. The article deals with the current situation and<br /> some measures to foster the educational competency of students at military universities today.<br /> Keywords: Military officers universities, educational competency, students.<br /> <br /> 1. Mở đầu có tổ chức của các lực lượng sư phạm trong nhà trường<br /> Trong giai đoạn khoa học và kĩ thuật phát triển mạnh nhằm bổ sung, hoàn thiện hệ thống tri thức, kinh nghiệm<br /> mẽ như hiện nay, đòi hỏi rất lớn về năng lực và khả năng giáo dục, các phẩm chất tâm lí, sinh lí để HV tiến hành<br /> thích ứng của mỗi người. Do vậy, mỗi người cần có có hiệu quả các hoạt động giáo dục. Theo đó, để đánh giá<br /> phẩm chất và không ngừng nâng cao năng lực toàn diện năng lực giáo dục của HV ở các trường sĩ quan trong<br /> để đáp ứng được những yêu cầu của thực tiễn. Trong quá quân đội, theo chúng tôi cần đánh giá những nội dung<br /> trình đào tạo ở các trường sĩ quan trong quân đội, năng sau: - Mức độ nắm vững kiến thức về khoa học giáo dục<br /> lực giáo dục là một yêu cầu quan trọng đối với mỗi học của HV; - Kĩ năng giáo dục nhân cách quân nhân của<br /> viên (HV). Hình thành năng lực giáo dục là một quá trình HV; - Kinh nghiệm giáo dục nhân cách quân nhân của<br /> lâu dài, khó khăn và phức tạp, chịu sự tác động tổng hợp HV; - Thái độ của HV.<br /> của nhiều yếu tố. 2.2. Khách thể và phương pháp nghiên cứu<br /> Bồi dưỡng năng lực giáo dục cho HV ở các trường sĩ * Đối tượng khảo sát: Chúng tôi đã tiến hành khảo<br /> quan trong quân đội là điều kiện quan trọng để giúp họ sát 398 HV, 228 cán bộ quản lí (CBQL) và giảng viên<br /> trở thành những cán bộ sĩ quan có đủ phẩm chất và năng<br /> (GV) của 3 trường: Trường Đại học Trần Quốc Tuấn;<br /> lực, đáp ứng yêu cầu của thời kì CNH, HĐH và hội nhập<br /> Trường Đại học Chính trị; Trường Đại học Ngô Quyền.<br /> quốc tế. Đây cũng là giai đoạn đầu của quá trình hình<br /> thành năng lực giáo dục, là cơ sở để giúp HV sau khi tốt * Phương pháp khảo sát: - Phương pháp khảo sát<br /> nghiệp có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ huấn luyện, giáo thông qua phiếu hỏi (anket); - Phương pháp trao đổi theo<br /> dục nhân cách quân nhân, các nhiệm vụ của đơn vị, góp chủ đề (phỏng vấn sâu); - Phương pháp quan sát sư<br /> phần xây dựng quân đội “Cách mạng, chính quy, tinh phạm; - Phương pháp thu thập, nghiên cứu tài liệu;<br /> nhuệ và từng bước hiện đại”. Bài viết đề cập thực trạng - Phương pháp thống kê toán học.<br /> và biện pháp bồi dưỡng năng lực giáo dục cho HV ở các * Thời gian khảo sát: Từ tháng 10/2018-02/2019.<br /> trường sĩ quan trong quân đội hiện nay. * Các bước khảo sát: Tiến trình khảo sát được thực<br /> 2. Nội dung nghiên cứu hiện qua 3 bước: - Bước 1: Thiết kế phiếu hỏi; - Bước 2:<br /> 2.1. Một số quan niệm về năng lực giáo dục cho Tổ chức khảo sát; - Bước 3: Xử lí kết quả khảo sát.<br /> học viên Chúng tôi đã sử dụng phương pháp thống kê toán học<br /> Có thể hiểu, năng lực giáo dục của HV ở các trường sĩ để xử lí số liệu. Số liệu thu được sau khảo sát được xử lí<br /> quan trong quân đội là những kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo, bằng phần mềm SPSS 20 (IBM SPSS Statistical 20),<br /> kinh nghiệm và thái độ giáo dục mà HV đã được thu nhận, phép toán thống kê được sử dụng trong nghiên cứu là<br /> tích lũy và rèn luyện trong quá trình học tập tại nhà trường. phân tích thống kê mô tả và phân tích thống kê suy luận.<br /> Nhận thức rõ được các thành phần của năng lực giáo dục Phân tích thống kê mô tả sử dụng các chỉ số như:<br /> sẽ là cơ sở quan trọng để tiến hành bồi dưỡng và phát triển - Điểm trung bình cộng (Mean); - Độ lệch chuẩn<br /> năng lực giáo dục cho HV, đáp ứng mục tiêu, yêu cầu đào (Standarized deviation); - Tần suất và chỉ số phần trăm<br /> tạo đặt ra ở các trường sĩ quan trong quân đội. phương án trả lời của các câu hỏi đóng; - Phân tích thống<br /> Bồi dưỡng năng lực giáo dục cho HV ở các trường sĩ kê suy luận, sử dụng các phép thống kê như: phân tích,<br /> quan trong quân đội là quá trình tác động có mục đích, so sánh và phân tích tương quan nhị biến.<br /> <br /> 140 Email: vanmonl3cn@gmail.com<br /> VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 7/2019, tr 140-145<br /> <br /> <br /> Để đánh giá độ tin cậy của bộ công cụ trong nghiên Kết quả khảo sát mức độ nắm vững kiến thức khoa<br /> cứu này, chúng tôi sử dụng mô hình tương quan Alpha học giáo dục của HV như sau (xem bảng 2):<br /> của Cronbach (Cronbach’s Coefficient Alpha). Mô hình Kết quả khảo sát ở bảng 2 cho thấy, đánh giá chung<br /> này đánh giá độ tin cậy của phép đo dựa trên sự tính toán về mức độ nắm kiến thức của HV có ĐTB là 3,507 (GV,<br /> phương sai của từng item trong thang đo, tính tương quan CBQL: 3,504; HV: 3,510; ĐLC: 0,568) ở khoảng 3 ≤<br /> điểm của từng item với điểm của các item còn lại trên ĐTB ≤ 3,99 (tương đương mức trung bình). Trong đó,<br /> từng thang đo và của cả phép đo. Độ tin cậy của từng tiểu các nội dung được đánh giá cụ thể: mức độ nắm kiến thức<br /> thang đo được coi là thấp nếu hệ số  < 0,4. Độ tin cậy cơ bản về khoa học giáo dục có ĐTB: 3,760 (GV, CBQL:<br /> của cả thang đo được coi là thấp nếu hệ số  < 0,6. Công 3,758; HV: 3,761) xếp thứ bậc 1; mức độ hiện có về kiến<br /> thức tính như sau: thức khoa học giáo dục có ĐTB: 3,565 (GV, CBQL:<br /> 3,552; HV: 3,572) xếp thứ bậc 2; mức độ hiện có về<br /> K   i <br /> 2<br /> những kiến thức kinh nghiệm giáo dục có ĐTB: 3,196<br /> RXX =  = 1  2 <br /> K 1 x  (GV, CBQL: 3,201; HV: 3,193) xếp thứ bậc 3.<br /> Trong các nội dung đánh giá, nội dung mức độ nắm<br /> Trong đó: - RXX là hệ số tương quan ; - K là số các kiến thức cơ bản về khoa học giáo dục được đánh giá cao<br /> item của trắc nghiệm; - i2 là giá trị phương sai của từng nhất với ĐTB là 3,760, gần với mức độ khá. Điều này<br /> chứng tỏ HV đã nắm được các kiến thức cơ bản trong<br /> item cụ thể của trắc nghiệm; -  x là giá trị phương sai<br /> 2<br /> quá trình học tập tại nhà trường, đồng thời cũng phản<br /> của toàn bộ trắc nghiệm; -   i là tổng các giá trị ánh, hoạt động giáo dục ở các trường sĩ quan được tổ<br /> 2<br /> <br /> chức tương đối tốt và chặt chẽ.<br /> phương sai của tất cả các item của trắc nghiệm.<br /> Mức độ hiện có về những kiến thức kinh nghiệm giáo dục<br /> Hệ thống thang đo được xây dựng với các mức độ có ĐTB: 3,196 (GV, CBQL: 3,201; HV: 3,193) thấp nhất<br /> sau (xem bảng 1): trong các nội dung. Điều này cho thấy việc cập nhật những<br /> 2.3. Thực trạng năng lực giáo dục của học viên ở các kinh nghiệm giáo dục để bồi dưỡng cho HV còn hạn chế.<br /> trường sĩ quan trong quân đội Những nội dung đánh giá của GV, CBQL và HV có<br /> 2.3.1. Mức độ nắm vững kiến thức về khoa học giáo dục sự chênh lệch rất nhỏ, điều này cho thấy sự tương đồng<br /> của học viên và tính chính xác, độ tin cậy cao của kết quả khảo sát.<br /> <br /> Bảng 1. Bảng thang đo các mức độ đánh giá<br /> Giá trị Mức độ đánh giá<br /> 1 ≤ ĐTB ≤1,99 Kém Rất ít kinh nghiệm Không bao giờ Không ảnh hưởng<br /> 2 ≤ ĐTB ≤ 2,99 Yếu Ít kinh nghiệm Hiếm khi Ít ảnh hưởng<br /> Ảnh hưởng<br /> 3 ≤ ĐTB ≤ 3,99 Trung bình Bình thường Thỉnh thoảng<br /> bình thường<br /> 4 ≤ ĐTB ≤ 4,99 Khá Nhiều kinh nghiệm Thường xuyên Ảnh hưởng nhiều<br /> 5 = ĐTB Tốt Rất nhiều kinh nghiệm Rất thường xuyên Ảnh hưởng rất nhiều<br /> Bảng 2. Đánh giá của CBQL, GV, HV về mức độ nắm vững kiến thức của HV<br /> HV GV, CBQL Đánh giá chung<br /> Nội dung Điểm trung Độ lệch<br /> Thứ Thứ Thứ<br /> bình chuẩn ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC<br /> bậc bậc bậc<br /> (ĐTB) (ĐLC)<br /> Kiến thức cơ bản về<br /> 3,761 0,655 1 3,758 0,642 1 3,760 0,649 1<br /> khoa học giáo dục<br /> Kiến thức khoa học<br /> 3,572 0,649 2 3,552 0,630 2 3,565 0,642 2<br /> giáo dục hiện đại<br /> Những kiến thức về<br /> 3,193 0,677 3 3,201 0,639 3 3,196 0,663 3<br /> kinh nghiệm giáo dục<br /> Tổng 3,510 0,579 3,504 0,595 3,507 0,568<br /> <br /> <br /> 141<br /> VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 7/2019, tr 140-145<br /> <br /> <br /> 2.3.2. Kĩ năng giáo dục nhân cách quân nhân của giáo dục quân nhân có ĐTB: 3,218 (GV, CBQL: 3,197;<br /> học viên HV: 3,231) xếp thứ bậc 4; kĩ năng thuyết phục và cảm<br /> Kết quả đánh giá ở bảng 3 cho thấy, mức độ đánh giá hóa con người có ĐTB: 3,175 (GV, CBQL: 3,157; HV:<br /> chung về kĩ năng giáo dục nhân cách quân nhân ở HV có 3,185) xếp thứ bậc 5.<br /> ĐTB: 3,467 (GV, CBQL: 3,439; HV: 3,482; ĐLC: Thông qua trao đổi với HV, chúng tôi nhận thấy: về<br /> 0,769). Mức độ đánh giá này nằm trong khoảng 3 ≤ ĐTB cơ bản, HV đã hình thành được những kĩ năng giáo dục<br /> ≤ 3,99 (tương đương mức trung bình). Trong đó: kĩ năng như: kĩ năng nắm chất lượng quân nhân; kĩ năng vận<br /> vận dụng các phương pháp giáo dục có ĐTB là 3,674 dụng các phương pháp; kĩ năng xử lí các tình huống phức<br /> (GV, CBQL: 3,636; HV: 3,696) xếp thứ bậc 1; kĩ năng tạp, kĩ năng giao tiếp,…<br /> <br /> Bảng 3. Đánh giá của CBQL, GV, HV về kĩ năng giáo dục nhân cách quân nhân của HV<br /> HV GV, CBQL Đánh giá chung<br /> Nội dung Thứ Thứ Thứ<br /> ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC<br /> bậc bậc bậc<br /> Kĩ năng nắm chất lượng<br /> 3,665 0,928 2 3,640 0,925 1 3,656 0,927 2<br /> quân nhân<br /> Kĩ năng vận dụng các<br /> 3,696 1,03 1 3,636 1,070 2 3,674 1,05 1<br /> phương pháp giáo dục<br /> Kĩ năng sống và kĩ năng<br /> 3,635 0,981 3 3,565 1,000 3 3,610 0,99 3<br /> giao tiếp<br /> Kĩ năng xử lí các tình<br /> huống phức tạp trong 3,231 0,762 4 3,197 0,823 4 3,218 0,784 4<br /> giáo dục quân nhân<br /> Kĩ năng thuyết phục và<br /> 3,185 0,837 5 3,157 0,876 5 3,175 0,851 5<br /> cảm hóa con người<br /> Tổng 3,482 0,754 3,439 0,796 3,467 0,769<br /> Bảng 4. Đánh giá mức độ hiện có về kinh nghiệm giáo dục nhân cách quân nhân của HV<br /> HV GV, CBQL Đánh giá chung<br /> Nội dung Thứ Thứ Thứ<br /> ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC<br /> bậc bậc bậc<br /> Kinh nghiệm tổng hợp và kinh<br /> nghiệm nắm chất lượng quân 3,593 0,973 2 3,600 0,944 1 3,595 0,962 2<br /> nhân<br /> Kinh nghiệm dự báo tình hình<br /> 3,620 1,07 1 3,600 1,08 1 3,613 1,077 1<br /> tư tưởng của quân nhân<br /> Kinh nghiệm giáo dục HV cá<br /> 3,577 1,00 3 3,530 1,02 2 3,560 1,012 3<br /> biệt<br /> Kinh nghiệm xử lí các tình<br /> 3,206 0,785 4 3,193 0,827 3 3,201 0,800 4<br /> huống trong quá trình giáo dục<br /> Kinh nghiệm tổ chức các hoạt<br /> 3,130 0,879 5 3,136 0,887 4 3,132 0,881 5<br /> động giáo dục ở đơn vị<br /> Tổng 3,425 0,793 3,412 0,8067 3,420 0,797<br /> <br /> nắm chất lượng quân nhân có ĐTB: 3,656 (GV, CBQL: 2.3.3. Kinh nghiệm giáo dục nhân cách quân nhân của<br /> 3,640; HV: 3,665) xếp thứ bậc 2; kĩ năng sống và kĩ năng học viên<br /> giao tiếp có ĐTB: 3,610 (GV, CBQL: 3,565; HV: 3,635) Từ bảng 4, chúng tôi nhận thấy, tổng mức đánh giá<br /> xếp thứ bậc 3; kĩ năng xử lí các tình huống phức tạp trong kinh nghiệm giáo dục nhân cách quân nhân của HV có<br /> <br /> 142<br /> VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 7/2019, tr 140-145<br /> <br /> <br /> ĐTB là 3,420 (GV, CBQL: 3,412; HV: 3,425), nằm kinh nghiệm tổng hợp, nắm chất lượng quân nhân; kinh<br /> trong khoảng 3 ≤ ĐTB ≤ 3,99 (tương đương mức kinh nghiệm dự báo tình hình tư tưởng của quân nhân thuộc<br /> nghiệm bình thường). Trong đó: kinh nghiệm dự báo tình quyền; kinh nghiệm giáo dục HV cá biệt; kinh nghiệm tổ<br /> hình tư tưởng của quân nhân có ĐTB là 3,613 (GV, chức các hoạt động giáo dục ở đơn vị;… Vì vậy, các<br /> CBQL: 3,600; HV: 3,620) xếp thứ bậc 1; kinh nghiệm trường cần thường xuyên tổ chức bồi dưỡng năng lực<br /> tổng hợp và kinh nghiệm nắm chất lượng quân nhân có giáo dục cho HV nhằm đáp ứng mục tiêu, yêu cầu đào<br /> ĐTB: 3,595 (GV, CBQL: 3,600; HV: 3,593) xếp thứ bậc tạo chuẩn đầu ra của nhà trường.<br /> 2; kinh nghiệm giáo dục HV cá biệt có ĐTB: 3,560 (GV, 2.3.4. Thái độ của học viên<br /> CBQL: 3,530; HV: 3,577) xếp thứ bậc 3; kinh nghiệm xử<br /> <br /> Bảng 5. Đánh giá của CBQL, GV, HV về thái độ của HV<br /> HV GV, CBQL Đánh giá chung<br /> Nội dung Thứ Thứ Thứ<br /> ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC<br /> bậc bậc bậc<br /> Thái độ gương mẫu về đạo đức và lối sống 4,007 0,686 1 4,008 0,696 2 4,008 0,689 1<br /> Lòng yêu nghề 3,708 0,878 3 3,684 0,932 4 3,699 0,897 4<br /> Có tinh thần đoàn kết khi thực hiện các<br /> 3,748 1,09 2 3,758 1,07 2 3,752 1,09 2<br /> nhiệm vụ<br /> Có tinh thần trách nhiệm cao trong thực<br /> 3,688 0,940 4 3,732 0,940 3 3,704 0,940 3<br /> hiện nhiệm vụ<br /> Khiêm tốn, giản dị, cầu tiến 3,261 0,745 5 3,271 0,693 5 3,265 0,726 5<br /> Thái độ công bằng, chính trực 3,248 0,809 6 3,245 0,818 6 3,247 0,812 6<br /> Tôn trọng đồng chí và đồng đội 4,000 0,761 2 4,013 0,753 1 4,004 0,757 2<br /> Tổng 3,666 0,622 3,673 0,628 3,668 0,624<br /> <br /> lí các tình huống trong quá trình giáo dục có ĐTB là 3,201 Bảng 5 đã phản ánh mức độ đánh giá của HV và đội<br /> (GV, CBQL: 3,193; HV: 3,206) xếp thứ bậc 4; kinh ngũ CBQL, GV về thái độ của HV khá tương đồng, có<br /> nghiệm tổ chức các hoạt động giáo dục ở đơn vị có ĐTB ĐTB: 3,668 (GV, CBQL: 3,673; HV: 3,666), nằm trong<br /> là 3,132 (GV, CBQL: 3,136; HV: 3,130) xếp thứ bậc 5. khoảng 3 ≤ ĐTB ≤ 3,99 (tương đương mức trung bình).<br /> Để tăng cường độ tin cậy của kết quả điều tra thông Các nội dung được đánh giá ở hai mức độ:<br /> qua phiếu hỏi, chúng tôi đã tiến hành phỏng vấn sâu một - Mức 1, đánh giá trong khoảng 4 ≤ ĐTB ≤ 4,99<br /> số HV năm thứ 3 và năm thứ 4 với câu hỏi: Đồng chí hãy (tương đương mức khá), gồm các nội dung đánh giá: thái<br /> cho biết kinh nghiệm giáo dục nhân cách quân nhân của độ gương mẫu về đạo đức và lối sống có ĐTB: 4,008<br /> đồng chí ở mức độ nào? Những kinh nghiệm có được là (GV, CBQL: 4,008; HV: 4,007) xếp thứ bậc 1; tôn trọng<br /> do đâu? Kết quả phỏng vấn HV ở các trường là khá đồng chí và đồng đội có ĐTB: 4,004 (GV, CBQL: 4,013;<br /> tương đồng. Về cơ bản, HV đều tự đánh giá bản thân đã HV: 4,000) xếp thứ bậc 2.<br /> có kinh nghiệm giáo dục nhất định, nhất là kinh nghiệm - Mức 2, nằm trong khoảng 3 ≤ ĐTB ≤ 3,99 (tương<br /> giáo dục HV cá biệt; kinh nghiệm xử lí các tình huống đương mức trung bình; bình thường), gồm: tinh thần<br /> trong quá trình giáo dục và một số kinh nghiệm khác. đoàn kết trong thực hiện các nhiệm vụ xếp thứ bậc 3; tinh<br /> Tuy nhiên, HV nắm những kinh nghiệm giáo dục chưa thần trách nhiệm cao trong thực hiện nhiệm vụ, xếp thứ<br /> thực sự vững chắc. Kết quả mà họ lĩnh hội được chủ yếu bậc 4; lòng yêu nghề, xếp thứ bậc 5; khiêm tốn, giản dị,<br /> là thông qua thực hành, thực tập (ở cương vị từ cấp tiểu cầu tiến, xếp thứ bậc 6; thái độ công bằng, chính trực, xếp<br /> đội đến cấp đại đội) và học tập kinh nghiệm của CBQL thứ bậc 7.<br /> và GV.<br /> Thông qua trao đổi trực tiếp với các HV, chúng tôi<br /> Những kinh nghiệm của HV ở các trường sĩ quan về nhận thấy: nhìn chung, HV ở các trường sĩ quan trong<br /> giáo dục là nhân tố quan trọng để hoàn thiện năng lực quân đội là những người có động cơ, thái độ học tập đấu<br /> giáo dục, giúp các em có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ đúng đắn, có nhu cầu và mong muốn được học tập, rèn<br /> công tác sau khi tốt nghiệp. Tuy nhiên, HV ở các trường luyện để trở thành những sĩ quan phục vụ lâu dài trong<br /> sĩ quan trong quân đội còn thiếu các kinh nghiệm như: quân đội; có phẩm chất đạo đức tốt, gương mẫu, luôn có<br /> <br /> 143<br /> VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 7/2019, tr 140-145<br /> <br /> <br /> tinh thần đoàn kết, trách nhiệm cao khi thực hiện nhiệm pháp giáo dục; - Tăng cường các hoạt động quản lí và<br /> vụ. Trên cơ sở kết quả khảo sát ở bảng 5 và trao đổi với giúp đỡ HV trong tự học, tự nghiên cứu. Đây chính là<br /> CBQL cho thấy, thái độ của HV ở các trường sĩ quan đều những hoạt động nhằm nâng cao khả năng lĩnh hội, tích<br /> được đánh giá ở mức khá cao, không có nội dung nào lũy tri thức khoa học cho HV. Đồng thời, chú trọng bồi<br /> được đánh giá là yếu hoặc kém. dưỡng về phương pháp giáo dục quân nhân cho HV, kết<br /> 2.4. Một số biện pháp bồi dưỡng năng lực giáo dục cho hợp bồi dưỡng trong quá trình quản lí với bồi dưỡng<br /> học viên ở các trường sĩ quan quân đội trong quá trình huấn luyện.<br /> 2.4.1. Nâng cao nhận thức cho các lực lượng sư phạm 2.4.2. Xây dựng quy trình bồi dưỡng năng lực giáo dục<br /> về vai trò của việc bồi dưỡng năng lực giáo dục cho học cho học viên ở các trường sĩ quan đáp ứng yêu cầu xây<br /> viên, đáp ứng yêu cầu xây dựng quân đội trong tình dựng quân đội trong tình hình mới<br /> hình mới Đây là một biện pháp quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp<br /> Đây là một trong những biện pháp rất quan trọng, là đến chất lượng, hiệu quả của các hoạt động bồi dưỡng<br /> cơ sở để tiến hành các hoạt động bồi dưỡng. Theo Hồ năng lực giáo dục của GV. Biện pháp phản ánh về trình<br /> Chí Minh: “Tư tưởng thông suốt thì mọi việc làm đều tự (thứ tự, cách thức) để tiến hành bồi dưỡng năng lực<br /> tốt” [1; tr 277]; “Tư tưởng không đúng đắn thì công tác giáo dục cho HV ở các trường sĩ quan trong quân đội,<br /> ắt sai lầm” [2; tr 242]. đáp ứng yêu cầu xây dựng quân đội trong tình hình mới.<br /> Chất lượng, hiệu quả của công tác bồi dưỡng năng Chúng tôi xây dựng quy trình bồi dưỡng năng lực<br /> lực giáo dục cho HV là sự tác động tổng hợp của nhiều giáo dục cho HV ở các trường sĩ quan gồm 4 bước cơ<br /> yếu tố. Trong đó, nhà giáo dục và đối tượng giáo dục bản sau: - Bước 1: Xác định mục đích và nội dung bồi<br /> chính là hai nhân tố trung tâm của quá trình giáo dục. Để dưỡng; - Bước 2: Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng; - Bước<br /> làm tốt nhiệm vụ bồi dưỡng năng lực giáo dục cho HV ở 3: Tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng; - Bước 4: Kiểm<br /> các trường sĩ quan trong quân đội, đáp ứng yêu cầu của tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng.<br /> tình hình mới, đòi hỏi các nhà giáo dục cần nhận thức rõ Đây là các bước cơ bản nhất khi xây dựng quy trình<br /> tầm quan trọng của vấn đề này. bồi dưỡng năng lực giáo dục cho HV. Để thực hiện tốt<br /> * Đối với đội ngũ CBQL và GV: là những người trực biện pháp này, các trường cần thực hiện các yêu cầu sau:<br /> tiếp tham gia quản lí, giáo dục đối với HV, có tác động - Thực hiện đúng các bước của quy trình bồi dưỡng;<br /> lớn đến chất lượng, hiệu quả của quá trình bồi dưỡng - Hiểu rõ đối tượng bồi dưỡng năng lực giáo dục; - Kết<br /> năng lực hoạt động giáo dục cho HV hiện nay. Để đội hợp đa dạng với các phương pháp, hình thức, phương<br /> ngũ CBQL, GV nhận thức rõ được tầm quan trọng của tiện trong tổ chức thực hiện; - Thường xuyên nghiên cứu<br /> việc bồi dưỡng năng lực giáo dục cho HV, nhà trường thực tiễn để bổ sung cho các bước của quy trình.<br /> cần tiến hành nhiều hình thức, biện pháp thiết thực, chẳng 2.4.3. Phát huy tính tích cực, chủ động của học viên trong<br /> hạn: - Quán triệt và giáo dục thường xuyên về mục tiêu, hoạt động tự bồi dưỡng năng lực giáo dục<br /> yêu cầu đào tạo cho cán bộ, GV của các nhà trường; Phát huy ý thức tự bồi dưỡng năng lực giáo dục của<br /> - Thường xuyên thâm nhập vào thực tiễn hoạt động của HV là một biện pháp quan trọng trong quá trình giáo dục.<br /> HV trong quá trình đào tạo và sau khi tốt nghiệp; - Thực Ý thức tự bồi dưỡng của người học là yếu tố ảnh hưởng<br /> hiện tốt hoạt động bồi dưỡng cán bộ. trực tiếp đến chất lượng và hiệu quả của quá trình giáo<br /> * Đối với HV: về cơ bản, sau khi tốt nghiệp, họ đều dục. HV là đối tượng trung tâm của quá trình đào tạo,<br /> đảm nhiệm cương vị là trung đội trưởng, nhiều người vừa trực tiếp chịu sự tác động của các lực lượng giáo dục. Do<br /> là CBQL, vừa là giáo viên trực tiếp tiến hành giảng dạy đó, hiệu quả của quá trình này phụ thuộc rất lớn vào quá<br /> ở đơn vị. HV là đối tượng trung tâm của quá trình bồi trình tự bồi dưỡng của HV. Hoạt động tự bồi dưỡng năng<br /> dưỡng năng lực, trực tiếp chịu những tác động sư phạm lực giáo dục của mỗi HV ở các trường sĩ quan trong quân<br /> của các lực lượng giáo dục. Do đó, để quá trình này thành đội là một quá trình diễn ra lâu dài, phức tạp. Quá trình<br /> công, HV xác định được vị trí, vai trò của việc bồi dưỡng tự bồi dưỡng năng lực của HV cần được diễn ra trong<br /> năng lực giáo dục, biết chuyển từ quá trình bồi dưỡng quá trình đào tạo tại nhà trường và trong quá trình công<br /> sang tự bồi dưỡng. tác của HV sau khi tốt nghiệp.<br /> Trong quá trình giáo dục, để giúp HV nhận thức rõ Để tiến hành quá trình tự bồi dưỡng, HV cần xác định<br /> vai trò của việc bồi dưỡng năng lực giáo dục đối với bản mục tiêu, những yêu cầu cần đạt về kiến thức, kĩ năng,<br /> thân, nhà trường cần: - Giáo dục sâu sắc về mục tiêu, yêu phương pháp, kinh nghiệm và thái độ. HV tự xác định,<br /> cầu đào tạo của nhà trường; - Đa dạng các hình thức, lựa chọn nội dung, phương pháp, hình thức, phương tiện<br /> phương pháp giáo dục, kết hợp chặt chẽ giữa các phương phù hợp với nhận thức, trình độ, khả năng của mình để<br /> <br /> 144<br /> VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 7/2019, tr 140-145<br /> <br /> <br /> đạt được kết quả cao nhất, đáp ứng mục tiêu và yêu cầu lực lượng trong nhà trường; - Phát huy tính dân chủ và kỉ<br /> đào tạo. Khác với những loại hình hoạt động khác, quá luật trong đơn vị; - Thực hiện tốt công tác bồi dưỡng cán<br /> trình tự bồi dưỡng năng lực giáo dục của HV chỉ mang bộ; - Thường xuyên chăm lo đến đời sống vật chất và<br /> lại hiệu quả thiết thực khi mỗi HV thực hiện tốt các yêu tinh thần cho đội ngũ cán bộ, GV và cho HV.<br /> cầu sau: - Có nhu cầu và quyết tâm cao trong việc giải 3. Kết luận<br /> quyết các nhiệm vụ được giao và những vấn đề do thực Bồi dưỡng năng lực giáo dục cho HV ở các trường sĩ<br /> tiễn đặt ra; - Quá trình tự bồi dưỡng năng lực giáo dục quan trong quân đội đã có những hiệu quả thiết thực<br /> của HV cần có sự hướng dẫn, chỉ đạo, định hướng của trong thực tiễn. Chất lượng GD-ĐT không ngừng được<br /> các lực lượng giáo dục, nhất là đội ngũ CBQL,... GV nâng lên, nội dung, chương trình đào tạo được quan tâm<br /> trong nhà trường. đổi mới gắn với chức trách, nhiệm vụ của HV sau khi tốt<br /> Sự hướng dẫn, chỉ đạo của đội ngũ CBQL, GV đối nghiệp và với sự phát triển của xã hội. Hoạt động bồi<br /> với quá trình tự bồi dưỡng của HV cần được diễn ra trong dưỡng năng lực giáo dục cho HV ở các trường sĩ quan<br /> trình đào tạo, giúp HV biết cách tiếp cận, lựa chọn nội trong quân đội chịu sự tác động tổng hợp của nhiều yếu<br /> dung tự bồi dưỡng, định hướng cách lựa chọn hình thức tố. Nghiên cứu, đánh giá đúng thực trạng của quá trình<br /> và phương pháp học tập hiệu quả. Qua đó, HV xác định, này, chỉ rõ được những nguyên nhân của thực trạng ở các<br /> lựa chọn được các nội dung, phương pháp và hình thức trường sẽ là cơ sở quan trọng để đề ra biện pháp bồi<br /> học tập phù hợp để tiến hành quá trình tự bồi dưỡng một dưỡng năng lực giáo dục cho HV ở các trường sĩ quan<br /> cách hiệu quả. thiết thực, khả thi và hiệu quả nhất.<br /> 2.4.4. Xây dựng môi trường sư phạm tích cực<br /> Đây là biện pháp rất quan trọng, có ý nghĩa lớn đối với Tài liệu tham khảo<br /> việc bồi dưỡng năng lực giáo dục cho HV, đáp ứng yêu<br /> [1] Hồ Chí Minh toàn tập (tập 2, 2000). NXB Chính trị<br /> cầu xây dựng quân đội trong tình hình mới. Môi trường sư<br /> Quốc gia - Sự thật.<br /> phạm thuận lợi chính là yếu tố kích thích, thúc đẩy, phát<br /> [2] Hồ Chí Minh toàn tập (tập 6, 2002). NXB Chính trị<br /> huy ý thức tự bồi dưỡng năng lực giáo dục của HV.<br /> Quốc gia - Sự thật.<br /> HV là đối tượng trung tâm của quá trình GD-ĐT, trực [3] Đảng bộ Trường Sĩ quan Chính trị (2015). Văn kiện<br /> tiếp chịu sự tác động của các lực lượng giáo dục. Hoạt Đại hội Đại biểu lần thứ XVI nhiệm kì 2015-2020.<br /> động tự bồi dưỡng của HV là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp [4] Đảng bộ Trường Sĩ quan Công binh (2015). Văn<br /> đến chất lượng và hiệu quả của các hoạt động bồi dưỡng; kiện Đại hội Đại biểu lần thứ XVI nhiệm kì 2015-<br /> kích thích và phát huy được ý thức tự bồi dưỡng chính là 2020.<br /> chuyển hoạt động bồi dưỡng thành quá trình tự giáo dục [5] Đảng bộ Trường Sĩ quan Lục quân 1 (2015). Văn<br /> của HV. kiện Đại hội Đại biểu lần thứ XVI nhiệm kì 2015-<br /> Hiện nay, việc xây dựng môi trường sư phạm tích 2020.<br /> cực chính là tạo ra môi trường sư phạm lành mạnh. Nếu [6] Đảng ủy Trường Sĩ quan Phòng hóa (2015). Văn<br /> có môi trường tốt sẽ thúc đẩy quá trình tự bồi dưỡng kiện Đại hội Đại biểu lần thứ XVI nhiệm kì 2015-<br /> của HV; ngược lại, nếu môi trường không thuận lợi, sẽ 2020.<br /> ảnh hưởng tiêu cực đến quá trình tự bồi dưỡng năng lực [7] Đảng ủy Quân sự Trung ương (2007). Nghị quyết về<br /> của HV. công tác giáo dục và đào tạo trong tình hình mới.<br /> Xây dựng môi trường sư phạm tích cực thực chất là NXB Quân đội nhân dân.<br /> xây dựng những điều kiện về vật chất và tinh thần trong [8] Phạm Minh Hạc (2005). Nguồn lực con người - Yếu<br /> đơn vị. Trong đó, trọng tâm là xây dựng: mối quan hệ tốt tố quyết định sự phát triển xã hội. NXB Chính trị<br /> đẹp, cởi mở, dân chủ, đoàn kết, yêu thương, chia sẻ, luôn Quốc gia - Sự thật.<br /> quan tâm giúp đỡ lẫn nhau giữa cấp trên, cấp dưới, giữa [9] Vũ Ngọc Hải - Đặng Bá Lãm - Trần Khánh Đức<br /> cán bộ với HV, giữa các thành viên trong đơn vị. Đây là (2007). Giáo dục Việt Nam đổi mới và phát triển<br /> những yếu tố quan trọng để phát huy vai trò của môi hiện đại hóa. NXB Giáo dục.<br /> trường giáo dục trong tổ chức các hoạt động bồi dưỡng [10] Tổng cục Chính trị (2009). Giáo trình lí luận giáo<br /> năng lực giáo dục cho HV ở các trường sĩ quan. dục quân nhân. NXB Quân đội nhân dân.<br /> Theo đó, để xây dựng được môi trường giáo dục [11] Trần Trung - Trần Việt Cường (2014). Tiếp cận hiện<br /> thuận lợi nhằm phát huy ý thức tự bồi dưỡng năng lực đại trong rèn luyện năng lực sư phạm cho sinh viên<br /> giáo dục của HV, cần quán triệt và thực hiện tốt các yêu ngành Toán ở trường đại học. NXB Đại học Sư<br /> cầu cơ bản sau: - Phát huy sức mạnh tổng hợp của các phạm.<br /> <br /> <br /> 145<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2