VJE<br />
<br />
Tạp chí Giáo dục, Số 422 (Kì 2 - 1/2018), tr 44-46<br />
<br />
THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC DẠY HỌC<br />
TÍCH HỢP CHO SINH VIÊN SƯ PHẠM VẬT LÍ, TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ<br />
Trần Thị Kiểm Thu - Trường Đại học Cần Thơ<br />
Ngày nhận bài: 28/02/2017; ngày sửa chữa: 12/04/2017; ngày duyệt đăng: 14/04/2017.<br />
Abstract: This article analyses advantages and disadvantages in building curriculum towards<br />
fostering intergrated teaching skills for pedagogical students of Physics, Department of Education,<br />
Can Tho University. Also, this paper suggests some methods to improve quality of pedagogical<br />
students with aim to help them adapt requirements for teachers in current period and in the future.<br />
Keywords: Intergrated teaching; pedagogical students of Physics, Department of Education.<br />
1. Mở đầu<br />
Theo chủ trương của Bộ GD-ĐT, chương trình, sách<br />
giáo khoa ở trung học phổ thông mới sẽ thay đổi, đó là dạy<br />
học được triển khai dưới hình thức tích hợp liên môn. Thực<br />
tế hiện nay cho thấy, sinh viên (SV) bộ môn Sư phạm Vật<br />
lí (VL) thuộc Khoa Sư phạm, Trường Đại học Cần Thơ<br />
vẫn chưa được trang bị đầy đủ kiến thức liên môn và các<br />
năng lực dạy học tích hợp (DHTH) theo yêu cầu mới. Phân<br />
tích chương trình đào tạo đã được chỉnh sửa, áp dụng từ<br />
năm học 2014-2015 cho 3 ngành sư phạm: VL, Hóa học<br />
và Sinh học, những môn học trang bị kiến thức liên môn<br />
cho SV được nêu trong bảng sau (xem bảng 1) (thông tin<br />
cung cấp bởi Phòng Đào tạo, Trường Đại học Cần Thơ):<br />
Bảng 1. Chương trình đào tạo đã được chỉnh sửa,<br />
áp dụng từ năm học 2014-2015 cho 3 ngành sư phạm:<br />
VL, Hóa học và Sinh học<br />
Chuyên<br />
ngành<br />
Sư phạm<br />
Sinh học<br />
Sư phạm<br />
Hóa học<br />
Sư phạm VL<br />
<br />
Học phần trang bị kiến thức<br />
liên môn<br />
<br />
Mã học<br />
phần<br />
<br />
- VL cho Sinh học<br />
- Hóa cho Sinh học<br />
- Thực tập hóa cho Sinh học<br />
- Sinh hóa. Sư phạm Sinh<br />
- VL đại cương<br />
- Thực tập Hóa - lí<br />
- Sinh hóa. Sư phạm Hóa<br />
- Thực tập Sinh hóa<br />
<br />
- SG189<br />
- SP097<br />
- SP098<br />
- SP574<br />
- SP095<br />
- SP158<br />
- SP378<br />
- SP406<br />
<br />
x<br />
<br />
x<br />
<br />
2. Nội dung nghiên cứu<br />
2.1. Những thuận lợi và khó khăn khi triển khai bồi<br />
dưỡng năng lực DHTH liên môn cho SV sư phạm VL,<br />
Trường Đại học Cần Thơ<br />
2.2.1. Thuận lợi. Đội ngũ giảng viên (GV) của bộ môn<br />
sư phạm VL thuộc Khoa Sư phạm, Trường Đại học Cần<br />
Thơ nhìn chung rất tâm huyết với nghề, có trình độ<br />
chuyên môn vững vàng, trong đó 60% là cán bộ học tập<br />
ở nước ngoài đã và đang bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm<br />
cho giáo viên ở các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long;<br />
ngoài ra, tổ phương pháp giảng dạy bộ môn VL đa phần<br />
được tập huấn trực tiếp, cập nhật kịp thời những kiến<br />
thức mới triển khai từ Bộ GD-ĐT [1]. Các thiết bị thực<br />
nghiệm tiên tiến, hệ thống phòng học hiện đại, có nhiều<br />
phòng chuyên đề với bảng tương tác thông minh, thuận<br />
lợi cho việc nghiên cứu, trao đổi và học tập của GV và<br />
SV. Nhìn chung, SV sư phạm VL rất năng động, sáng tạo,<br />
là đối tượng thực nghiệm sư phạm lí tưởng để phát triển<br />
chương trình đào tạo mới. Trường Trung học phổ thông<br />
Thực hành sư phạm trực thuộc Khoa Sư phạm với chất<br />
lượng đầu vào cao cũng góp phần tạo nên mô hình thực<br />
nghiệm lí tưởng, giúp đội ngũ GV và SV sư phạm VL dự<br />
giờ, thao giảng, lấy kiến phản hồi, tạo sự tương tác hai<br />
chiều để chương trình đào tạo đạt chất lượng tốt nhất.<br />
2.2.2. Khó khăn. Số lượng GV của bộ môn Sư phạm VL<br />
về chuyên ngành Khoa học giáo dục, Lí luận và phương<br />
pháp dạy học còn hạn chế, do đó các nghiên cứu của GV<br />
và SV còn chưa tập trung vào lĩnh vực khoa học giáo dục<br />
(xem bảng 2):<br />
Bảng 2. Đội ngũ GV bộ môn sư phạm VL<br />
<br />
Bảng 1 cho thấy, sau khi tốt nghiệp đại học, SV sư<br />
phạm VL gặp khó khăn trong quá trình DHTH các môn<br />
khoa học tự nhiên ở trường phổ thông. Do đó, phát triển<br />
chương trình đào tạo để bồi dưỡng năng lực DHTH các<br />
môn khoa học tự nhiên cho SV sư phạm VL là rất cần<br />
thiết. Bài viết bổ sung một số giải pháp nhằm bồi dưỡng<br />
năng lực DHTH cho SV sư phạm VL, Trường Đại học<br />
Cần Thơ, nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng được yêu<br />
cầu của xã hội.<br />
<br />
Tổng số Nghiên cứu Tỉ lệ phần trăm<br />
GV của khoa học giáo (%) trên tổng số<br />
bộ môn<br />
dục<br />
GV của bộ môn<br />
<br />
44<br />
<br />
Có bằng tiến sĩ<br />
<br />
07<br />
<br />
01<br />
<br />
6%<br />
<br />
Có bằng thạc sĩ<br />
<br />
09<br />
<br />
03<br />
<br />
19%<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
16<br />
<br />
04<br />
<br />
25%<br />
<br />
VJE<br />
<br />
Tạp chí Giáo dục, Số 422 (Kì 2 - 1/2018), tr 44-46<br />
<br />
Vấn đề DHTH ở bộ môn Sư phạm VL chưa được chú<br />
trọng, chương trình đào tạo còn phân hóa sâu, chưa mang<br />
tính liên ngành. Kiến thức về tích hợp mới được SV thực<br />
hiện trong một số ít đề tài luận văn tốt nghiệp theo kiểu<br />
tự phát, chưa có hệ thống đào tạo dành cho tất cả các SV<br />
ngành sư phạm VL [1].<br />
GV còn coi nghiên cứu khoa học giáo dục là nhiệm vụ<br />
của tổ phương pháp giảng dạy, trong khi thực tế, các học<br />
phần rèn luyện kĩ năng DHTH cho SV được rải đều ở các<br />
môn học chứ không chỉ dành cho các môn tổ phương pháp.<br />
2.2. Đề xuất một số biện pháp bồi dưỡng năng lực<br />
DHTH cho SV sư phạm VL, Trường Đại học Cần Thơ<br />
Biện pháp 1: Cho SV trải nghiệm phương thức tổ<br />
chức dạy học các chủ đề tích hợp liên môn ở bậc đại<br />
học. Mỗi GV cần biên soạn lại giáo trình, bài giảng,<br />
hướng đến mục tiêu bồi dưỡng năng lực tích hợp cho SV.<br />
Khi giảng dạy kiến thức của một học phần nào đó, GV<br />
cần giúp SV nắm được: kiến thức này ứng dụng để làm gì<br />
hoặc ứng dụng vào lĩnh vực nào; chẳng hạn như: kiến thức<br />
VL đại cương được ứng dụng nhiều trong các lĩnh vực<br />
sinh học, hóa học, môi trường. Bên cạnh đó, cần bổ sung<br />
một số học phần tự chọn hoặc bắt buộc vào chương trình<br />
đào tạo để trang bị kiến thức tích hợp cho SV sư phạm VL;<br />
đồng thời, rèn luyện năng lực DHTH cho các em thông<br />
qua việc đưa tích hợp vào phần bắt buộc của đề kiểm tra,<br />
đánh giá kết quả học tập đối với các học phần.<br />
Có hai cách để thực hiện công việc này, đó là:<br />
- Tăng cường tính thực tiễn trong các bài học trên<br />
lớp. Trong quá trình giảng dạy môn VL, bên cạnh việc<br />
trang bị cho SV các định luật, thuyết VL, GV cần gắn kết<br />
nội dung bài học với các tình huống thực tế nhằm giúp<br />
các em tổng hợp kiến thức, kĩ năng thuộc nhiều lĩnh vực<br />
khác nhau khi giải quyết các nhiệm vụ học tập. Do đó,<br />
GV cần nắm rõ những kiến thức đang giảng dạy có ích<br />
lợi gì, đưa ra ví dụ thực tế để tạo hứng thú học tập cho<br />
người học. Chẳng hạn, GV đưa ra bài tập thực tế sau:<br />
Truyện kể rằng, do nhà vua nghi ngờ người thợ kim hoàn<br />
đã trộn lẫn bạc vào trong chiếc vương miện bằng vàng<br />
nên ông đã ra lệnh cho Ác-si-mét phải tìm ra sự thật. Đặt<br />
mình vào hoàn cảnh của Ác-si-mét, em sẽ làm gì để xác<br />
định trong chiếc vương miện ấy có pha bạc hay không?<br />
Cách giải quyết bài toán: Chiếc vương miện bị nhúng<br />
chìm trong nước sẽ làm tràn ra một khối lượng nước<br />
tương đương với thể tích của nó. Bằng cách chia khối<br />
lượng (m) của vương miện với thể tích (V) của khối nước<br />
bị chiếm chỗ, có thể xác định khối lượng riêng (d) của<br />
vương miện và so sánh nó với khối lượng riêng của vàng.<br />
Ông phát hiện ra khối lượng riêng của vương miện<br />
nhỏ hơn khối lượng riêng của vàng nguyên chất, từ đó<br />
biết được chiếc vương miện được làm từ vàng có lẫn bạc.<br />
<br />
Trong ví dụ trên, cần sử dụng kiến thức của cả hai lĩnh<br />
vực VL và hóa học.<br />
- Lồng ghép nhiều vấn đề cần giáo dục vào trong một<br />
chủ đề: Nhiều vấn đề trong đời sống mà con người đang<br />
đối mặt không thể giải quyết được bằng kiến thức của<br />
một môn học. Ví dụ: khi học chủ đề hiện tượng ấm lên<br />
toàn cầu, đó là nguyên nhân của biến đổi khí hậu, cần tập<br />
hợp kiến thức của rất nhiều lĩnh vực như: môi trường,<br />
VL, sinh học, địa lí, nông nghiệp, kinh tế,… để bàn luận,<br />
đưa ra các đánh giá về tác động của nó đối với sự sống<br />
của con người trong hiện tại và tương lai.<br />
Biện pháp 2: Tổ chức cho SV làm việc với sách giáo<br />
khoa ở trung học phổ thông các môn: VL, Hóa học, Sinh<br />
học để nghiên cứu các chủ đề, địa chỉ tích hợp, theo đó<br />
GV sẽ tổ chức hướng dẫn biên soạn tài liệu giảng dạy.<br />
GV phụ trách các học phần chuyên môn và học phần Lí<br />
luận dạy học để hoàn thiện giáo án, tổ chức cho SV trải<br />
nghiệm DHTH khi thực tập sư phạm ở các trường trung<br />
học phổ thông (DHTH từ mức độ thấp đến mức cao). Do<br />
vậy, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa GV các bộ môn VL,<br />
Hóa học, Sinh học để chỉ ra chủ đề tích hợp cho SV thực<br />
hiện, làm việc nhóm, phát huy sức mạnh tổng hợp.<br />
Ví dụ: Kết quả phân tích nội dung trong chương trình<br />
các môn học được tích hợp trong chủ đề: “Hạt nhân<br />
nguyên tử”.<br />
VL: Cấu tạo của nguyên tử, thuyết lượng tử ánh sáng,<br />
năng lượng photon, lưỡng tính sóng - hạt của ánh sáng,<br />
mẫu nguyên tử Bo (tiên đề về các trạng thái dừng; sự bức<br />
xạ và hấp thụ năng lượng của nguyên tử); năng lượng<br />
liên kết hạt nhân, năng lượng tỏa ra trong phản ứng hạt<br />
nhân, phóng xạ và các định luật phóng xạ, tính chất của<br />
các tia phóng xạ.<br />
Hóa học: Cấu hình electron trong nguyên tử, obital<br />
nguyên tử, cách viết các phương trình phản ứng hạt nhân<br />
dựa vào các định luật bảo toàn, phân biệt các chất phóng<br />
xạ, thời gian phân rã của chất phóng xạ, cách tính số mol<br />
chất và từ đó tính được số nguyên tử từ khối lượng của<br />
chất đó, các nguyên tố hóa học trong cơ thể sinh vật.<br />
Sinh học: Ứng dụng của các đồng vị phóng xạ trong<br />
việc chuẩn đoán và điều trị bệnh, dùng bức xạ Gamma<br />
để chữa các bệnh ung thư; sự tác động của các tia phóng<br />
xạ đến vật nuôi và cây trồng, chọn giống.<br />
Công nghiệp năng lượng sạch: năng lượng hạt nhân.<br />
Khảo cổ học: đồng vị phóng xạ tìm tuổi thọ của các vật<br />
cổ dựa vào chu kì bán rã và công thức của định luật phóng xạ.<br />
Y học: Phân tích quang phổ, tìm ra các thành phần<br />
trong thuốc, dược phẩm.<br />
Toán học: Giải phương trình mũ, logarit, làm việc với<br />
đồ thị, xác định thứ nguyên.<br />
<br />
45<br />
<br />
VJE<br />
<br />
Tạp chí Giáo dục, Số 422 (Kì 2 - 1/2018), tr 44-46<br />
<br />
Mục tiêu của chủ đề: - Về kiến thức: + Trình bày được<br />
cấu tạo của nguyên tử; + Tính năng lượng liên kết, năng<br />
lượng liên kết riêng, năng lượng phản ứng hạt nhân (thu<br />
vào và tỏa ra); + Mô tả được định luật phóng xạ, viết biểu<br />
thức phóng xạ. Phân biệt được tính chất của các loại tia<br />
phóng xạ; + Biết được một số ứng dụng của các tia phóng<br />
xạ trong lĩnh vực sinh học, khảo cổ học, hóa học,…;<br />
+ Giải thích sự phát xạ quang phổ vạch của nguyên tử<br />
Hidro; + Giải được các bài tập thực tế; - Về kĩ năng:<br />
+ Rèn luyện kĩ năng quan sát, phân tích hình ảnh, đồ thị;<br />
+ Rèn luyện kĩ năng ứng dụng kiến thức vào thực tiễn;<br />
+ Rèn luyện kĩ năng làm việc nhóm, hình thành tư duy<br />
phản biện; - Về thái độ: + Biết được các nguồn phát tia<br />
phóng xạ, từ đó có ý thức trong việc phòng, tránh tác hại<br />
của các loại tia phóng xạ; + Yêu thích khoa học, say mê<br />
khám phá, tự tìm hiểu và giải quyết các vấn đề trong cuộc<br />
sống bằng cơ sở khoa học; + Có ý chí, tinh thần học hỏi<br />
thông qua việc trao đổi với bạn, với thầy cô.<br />
Các năng lực cần được bồi dưỡng cho SV (xem bảng 3):<br />
Bảng 3. Các năng lực cần được bồi dưỡng<br />
Số<br />
TT<br />
<br />
1<br />
<br />
2<br />
<br />
3<br />
<br />
4<br />
<br />
5<br />
<br />
Tên<br />
năng lực<br />
<br />
nghe, tôi sẽ quên; những gì tôi thấy, tôi sẽ nhớ; những gì<br />
tôi làm, tôi sẽ hiểu”. Tư tưởng này đề cao tầm quan trọng<br />
của thực hành, thực tập, đi từ lí luận đến thực tiễn. Từ đó,<br />
đánh giá hiệu quả, rút kinh nghiệm và tiếp tục hoàn thiện<br />
lí luận để có kết quả rèn luyện tốt nhất.<br />
Biện pháp 3: Thông qua hoạt động seminar, hội<br />
thảo, báo cáo chuyên đề về DHTH để hình thành tư tưởng<br />
sư phạm về DHTH cho SV, khắc phục các cách hiểu sai<br />
lệch về cách dạy học mới này. Đối với các học phần, SV<br />
sẽ được tự chọn chủ đề tích hợp, có sự chuẩn bị và báo cáo<br />
chuyên đề trước tập thể lớp, sau đó GV và các bạn cùng<br />
góp ý để chỉnh sửa về nội dung, hình thức. Hoạt động này<br />
còn rèn luyện cho SV kĩ năng trình bày trước đám đông,<br />
có tư duy phản biện tốt, biết cách trình bày vấn đề khoa<br />
học một cách mạch lạc, rõ ràng. Nghiên cứu khoa học là<br />
một trong những hoạt động quan trọng trong giảng dạy đại<br />
học, đồng thời trang bị cho SV kĩ năng nghiên cứu để có<br />
thể trở thành nhà nghiên cứu khoa học. GV cần tổ chức<br />
cho SV dự giờ của các giáo viên trường trung học phổ<br />
thông thực hành sư phạm dạy học theo giáo án tích hợp, từ<br />
đó có thêm kiến thức, kinh nghiệm về DHTH. Cách tiếp<br />
cận này dễ thực hiện, ít tốn kém lại hiệu quả, làm giảm bớt<br />
căng thẳng và lúng túng cho người học.<br />
3. Kết luận<br />
Bồi dưỡng năng lực DHTH cho SV phù hợp với yêu<br />
cầu trong tình hình mới là nhiệm vụ cấp bách. Học tập và<br />
rèn luyện theo hướng DHTH sẽ giúp SV có được sự<br />
chuẩn bị tốt để thực hiện công tác giảng dạy ở trường phổ<br />
thông. Muốn vậy, những người biên soạn chương trình<br />
cần thực hiện một cách nghiêm túc và có lộ trình dài hạn,<br />
theo các giai đoạn cụ thể và đánh giá từng giai đoạn để<br />
đào tạo ra đội ngũ giáo viên trẻ đạt chất lượng trong<br />
tương lai.<br />
<br />
Các kĩ năng thành phần<br />
<br />
Tính được các thành phần của chất, năng<br />
lượng tỏa ra trong phản ứng.<br />
Năng<br />
Dựa vào định luật bảo toàn năng lượng để xác<br />
lực tính định động năng của các hạt.<br />
toán<br />
Tính chu kì, hoạt độ phóng xạ, độ tuổi mẫu<br />
vật.<br />
Hình thành tư duy, kĩ năng phân tích - tổng<br />
Năng<br />
hợp, phát triển kiến thức khoa học tự nhiên<br />
lực tư<br />
thông qua nội dung tích hợp.<br />
duy<br />
Giải thích sự khác nhau của năng lượng<br />
photon, từ đó phân biệt khả năng đâm xuyên<br />
của các bức xạ, ứng dụng trong các lĩnh vực<br />
Năng<br />
lực vận sinh học, y học. Tìm tuổi của các vật cổ. Giải<br />
thích cơ chế phát ra quang phổ vạch của<br />
dụng<br />
Hidro. Giải thích được nguyên tắc hoạt động<br />
của nhà máy điện hạt nhân.<br />
Đọc hiểu đồ thị về độ sụt giảm khối lượng<br />
Năng lực chất phóng xạ theo thời gian (đồ thị hàm<br />
thu nhận và mũ). Hiểu và giải thích sơ đồ chuyển mức<br />
xử lí thông năng lượng của nguyên tử hiđro khi tạo ra<br />
tin tổng hợp các dãy quang phổ.<br />
Phát triển ngôn ngữ thông qua trình bày, thảo<br />
luận các câu hỏi mà giáo viên đặt ra khi làm<br />
Năng<br />
lực ngôn việc nhóm. Phát triển khả năng dùng thuật<br />
ngữ khoa học trong việc phân tích, giải thích<br />
ngữ<br />
các bài tập.<br />
<br />
Tài liệu tham khảo<br />
[1] Nguyễn Văn Nở (2016). Dự thảo báo cáo tổng kết<br />
năm học 2015-2016 và phương hướng hoạt động<br />
năm học 2016-2017. Trường Đại học Cần Thơ.<br />
[2] Bộ GD-ĐT (2014). Hướng dẫn dạy học và kiểm tra,<br />
đánh giá theo định hướng phát triển năng lực cho học<br />
sinh cấp trung học phổ thông.<br />
[3] Bộ GD-ĐT (2014). Tài liệu tập huấn Dạy học tích<br />
hợp ở trường trung học cơ sở và trung học phổ thông.<br />
[4] Nguyễn Đình Thước - Trần Thị Kiểm Thu (2016).<br />
Tích hợp liên môn nội dung dạy học Vật lí đại cương<br />
theo hướng để phát triển năng lực nghề nghiệp cho<br />
sinh viên. Tạp chí Thiết bị giáo dục, số 132, tr 25-26.<br />
[5] Đỗ Hương Trà (2015). Nghiên cứu dạy học tích hợp<br />
liên môn: những yêu cầu đặt ra trong việc xây dựng,<br />
lựa chọn nội dung và tổ chức dạy học. Tạp chí Khoa<br />
học, Đại học Quốc gia Hà Nội, số 1, tr 41-51.<br />
<br />
Chủ đề “Hạt nhân nguyên tử” nằm trong nội dung<br />
chương trình sách giáo khoa VL 12 và môn Hóa học lớp<br />
10. Do vậy, khi biên soạn chủ đề này, SV sẽ có các cách<br />
nhìn khác, cùng bổ sung lẫn nhau giúp cho vấn đề trở nên<br />
sáng tỏ hơn, bài giảng sẽ đạt hiệu quả cao hơn, không bị<br />
trùng lặp về nội dung. Khổng Tử có nói: “Những gì tôi<br />
<br />
46<br />
<br />