VJE<br />
<br />
Tạp chí Giáo dục, Số 425 (Kì 1 - 3/2018), tr 5-9<br />
<br />
THỰC TRẠNG VÀ BIỆN PHÁP QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC<br />
CỦA GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG<br />
Ở HUYỆN AN BIÊN, TỈNH KIÊN GIANG<br />
Nguyễn Văn Đệ - Trường Đại học Đồng Tháp<br />
Nguyễn Văn Vũ, Học viên cao học Quản lí giáo dục - Trường Đại học Đồng Tháp<br />
Ngày nhận bài: 23/01/2017; ngày sửa chữa: 26/01/2017; ngày duyệt đăng: 31/01/2017.<br />
Abstract: The article presents situation of scientific research activities of high school teachers in<br />
An Bien district, Kien Giang province. Based on the results, the article proposes measures to<br />
manage scientific research activities of teachers with aim to meet requirements of fundamental and<br />
comprehensive education reform.<br />
Keywords: Scientific research, teacher, high school.<br />
dụng là phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi kết hợp với<br />
phương pháp phỏng vấn và phương pháp thống kê toán<br />
học để xử lí số liệu khảo sát.<br />
2.1.3. Thời điểm khảo sát: tháng 10/2017.<br />
2.2. Thực trạng hoạt động nghiên cứu khoa học của<br />
giáo viên trung học phổ thông ở huyện An Biên, tỉnh<br />
Kiên Giang<br />
2.2.1. Tình hình đội ngũ giáo viên và kết quả nghiên cứu<br />
khoa học của các trường trung học phổ thông<br />
Hoạt động NCKH trong giai đoạn 3 năm từ 20152017 của GV các trường THPT ở huyện An Biên, tỉnh<br />
Kiên Giang, với kết quả còn rất khiêm tốn. Với 212 GV<br />
của 3 trường (trong đó có 11 GV có trình độ sau đại học),<br />
nhưng số đề tài nghiên cứu và công trình công bố trên tạp<br />
chí khoa học là rất ít; các sản phẩm nghiên cứu của GV<br />
phần lớn đang tập trung đề xuất sáng kiến kinh nghiệm<br />
trong giải quyết công việc. Do vậy, vấn đề đặt ra trong<br />
giai đoạn tới rất cần có sự quan tâm, chỉ đạo, đầu tư kịp<br />
thời trong công tác tổ chức hoạt động NCKH cho GV ở<br />
tất cả các nhà trường (xem bảng 2).<br />
2.2.2. Nhận thức của giáo viên và cán bộ quản lí về<br />
nhiệm vụ nghiên cứu khoa học (xem bảng 3)<br />
Bảng 3 cho thấy, GV được tham gia khảo sát hỏi ý<br />
kiến đều nhận thức rất rõ về các nhiệm vụ NCKH của<br />
mình. Đa số đều cho rằng, các nhiệm vụ trong bảng khảo<br />
sát là quan trọng. Trong đó 85,8% cán bộ, GV đều cho<br />
rằng, nhiệm vụ tham gia đề tài cấp trường là quan trọng<br />
nhất trong các nhiệm vụ NCKH của GV, tiếp đến là viết<br />
sách, tài liệu tham khảo để phục vụ hoạt động dạy học<br />
(83,3%).<br />
Ngoài ra, khi trực tiếp trao đổi với một số GV của các<br />
trường, họ cho rằng, hoạt động NCKH chưa thực sự<br />
mang lại niềm say mê hứng thú, tham gia NCKH chỉ vì<br />
mục đích để được cộng điểm và xét danh hiệu thi đua.<br />
Hoặc, nhiều GV còn không muốn NCKH vì cho đó là<br />
hoạt động gây mất thời gian, công sức và tiền bạc.<br />
<br />
1. Mở đầu<br />
Huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang có 3 trường trung<br />
học phổ thông (THPT) công lập đó là: Trường THPT An<br />
Biên, THPT Đông Thái, THPT Nam Yên. Mục tiêu phấn<br />
đấu của mỗi trường là xây dựng một nhà trường có uy tín<br />
và chất lượng cao, thân thiện, là mô hình giáo dục hiện<br />
đại, tiên tiến phù hợp với xu thế phát triển của đất nước<br />
và thời đại. Nhằm thực hiện mục tiêu này, các trường có<br />
nhiều biện pháp để nâng cao chất lượng đào tạo, trong đó<br />
có hoạt động nghiên cứu khoa học (NCKH) của giáo viên<br />
(GV). Bài viết giới thiệu quá trình khảo sát thực trạng<br />
nhằm đánh giá hiệu quả hoạt động NCKH của GV<br />
THPT; từ đó, đề xuất biện quản lí hoạt động NCKH cho<br />
GV nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện<br />
giáo dục hiện nay.<br />
2. Nội dung nghiên cứu<br />
2.1. Đối tượng khảo sát, phương pháp nghiên cứu<br />
2.1.1. Đối tượng khảo sát<br />
Nhóm nghiên cứu thực hiện việc khảo sát đối với<br />
cán bộ quản lí, tổ trưởng chuyên môn và GV dạy tại 3<br />
trường THPT ở huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang (xem<br />
bảng 1).<br />
Bảng 1. Thống kê số lượng về đối tượng khảo sát<br />
ở các trường<br />
Đơn vị<br />
Trường Trường<br />
được khảo Trường<br />
THPT<br />
THPT<br />
sát THPT<br />
Đông<br />
Nam<br />
An Biên<br />
Đối tượng<br />
Thái<br />
Yên<br />
khảo sát<br />
Cán bộ quản lí<br />
15<br />
15<br />
10<br />
GV<br />
30<br />
30<br />
20<br />
2.1.2. Phương pháp nghiên cứu<br />
Phương pháp chủ yếu được nhóm nghiên cứu sử<br />
<br />
5<br />
<br />
VJE<br />
<br />
Tạp chí Giáo dục, Số 425 (Kì 1 - 3/2018), tr 5-9<br />
<br />
Bảng 2. Tình hình đội ngũ GV và kết quả NCKH của các trường<br />
Lãnh đạo nhà<br />
GV<br />
Nhân viên<br />
Tổng<br />
trường<br />
số<br />
SL<br />
SĐH<br />
SL<br />
SĐH<br />
SL<br />
SĐH<br />
<br />
TT<br />
<br />
Đơn vị<br />
<br />
1<br />
2<br />
3<br />
<br />
THPT An Biên<br />
THPT Nam Yên<br />
THPT Đông Thái<br />
Tổng cộng<br />
<br />
TT<br />
1<br />
2<br />
3<br />
4<br />
5<br />
6<br />
7<br />
<br />
68<br />
4<br />
2<br />
60<br />
2<br />
4<br />
54<br />
3<br />
0<br />
46<br />
0<br />
5<br />
90<br />
4<br />
2<br />
82<br />
5<br />
4<br />
212<br />
11<br />
4<br />
188<br />
7<br />
13<br />
(Chú thích: SL: Số lượng; SĐH: Sau đại học)<br />
<br />
Sáng kiến<br />
kinh nghiệm từ<br />
năm 2015-2017<br />
<br />
0<br />
0<br />
0<br />
0<br />
<br />
Bảng 3. Kết quả nhận thức của GV và cán bộ quản lí (N = 120) về nhiệm vụ NCKH<br />
Mức độ đánh giá<br />
Nhiệm vụ NCKH của GV<br />
Ít<br />
Rất<br />
Quan trọng<br />
quan trọng<br />
quan trọng<br />
SL<br />
73<br />
32<br />
15<br />
Hướng dẫn học sinh NCKH<br />
%<br />
60,8<br />
26,7<br />
12,5<br />
SL<br />
100<br />
15<br />
5<br />
Viết sách, tài liệu tham khảo<br />
%<br />
83,3<br />
12,5<br />
4,2<br />
SL<br />
52<br />
46<br />
15<br />
Viết bài báo khoa học đăng trên các tạp<br />
chí trong nước<br />
%<br />
43,3<br />
38,3<br />
12,5<br />
SL<br />
42<br />
55<br />
12<br />
Viết bài báo khoa học đăng trên các tạp<br />
chí quốc tế<br />
%<br />
35<br />
45,8<br />
10<br />
SL<br />
103<br />
13<br />
3<br />
Tham gia đề tài cấp trường<br />
%<br />
85,8<br />
10,8<br />
2,5<br />
SL<br />
65<br />
45<br />
8<br />
Tham gia đề tài cấp tỉnh, thành phố<br />
%<br />
54,2<br />
37,5<br />
6,7<br />
SL<br />
50<br />
47<br />
13<br />
Báo cáo tại hội nghị/hội thảo khoa học<br />
trong nước<br />
%<br />
41,7<br />
39,2<br />
10,8<br />
<br />
2.2.3. Nhận xét của cán bộ quản lí về chất lượng đề tài<br />
nghiên cứu khoa học của giáo viên trung học phổ thông<br />
(xem bảng 4)<br />
Bảng 4. Kết quả nhận xét của cán bộ quản lí (N = 40)<br />
về chất lượng đề tài NCKH<br />
Đánh giá đề tài<br />
Chất lượng đề tài NCKH<br />
NCKH của GV<br />
TT<br />
của GV THPT<br />
SL<br />
Tỉ lệ %<br />
Đề tài NCKH của GV có<br />
1<br />
8<br />
20<br />
chất lượng cao<br />
Đề tài NCKH của GV<br />
2<br />
32<br />
80<br />
chất lượng còn hạn chế<br />
<br />
25<br />
20<br />
27<br />
72<br />
<br />
Không<br />
quan trọng<br />
0<br />
0<br />
0<br />
0<br />
7<br />
5,8<br />
11<br />
9,2<br />
1<br />
0,8<br />
2<br />
1,7<br />
10<br />
8,3<br />
<br />
Bảng 5. Nhận xét của cán bộ quản lí (N=40)<br />
về nguyên nhân dẫn tới chất lượng đề tài NCKH<br />
của GV chưa được tốt<br />
Mức độ<br />
đánh giá<br />
TT<br />
Nguyên nhân<br />
Tỉ lệ<br />
SL<br />
(%)<br />
1 GV có ít thời gian để nghiên cứu 38<br />
95<br />
2 GV chưa có kĩ năng nghiên cứu<br />
37 92,5<br />
Kinh phí hỗ trợ cho hoạt động<br />
3<br />
39 97,5<br />
NCKH của GV còn ít<br />
Cán bộ quản lí còn dễ dãi trong<br />
4 đánh giá kết quả nghiên cứu của 30<br />
75<br />
GV<br />
5 Các nguyên nhân khác<br />
2<br />
5<br />
<br />
Bảng 4 cho thấy, có đến 80% CBQL cho rằng chất<br />
lượng các đề tài NCKH của GV còn hạn chế; chỉ có 20%<br />
cho rằng chất lượng các đề tài NCKH là tốt.<br />
2.2.4. Nhận xét của cán bộ quản lí về nguyên nhân dẫn<br />
tới chất lượng đề tài nghiên cứu khoa học của giáo viên<br />
chưa được tốt (xem bảng 5)<br />
<br />
Bảng 5 cho thấy, nguyên nhân dẫn tới mặt hạn chế<br />
của chất lượng đề tài là do vấn đề kinh phí hỗ trợ cho<br />
hoạt động NCKH của GV còn ít (97,5%). Lí do thứ hai,<br />
<br />
6<br />
<br />
VJE<br />
<br />
Tạp chí Giáo dục, Số 425 (Kì 1 - 3/2018), tr 5-9<br />
<br />
chúng ta cần quan tâm đặc biệt để tìm ra hướng khắc<br />
phục đó là phần lớn GV không có thời gian nghiên cứu<br />
(95%). Bên cạnh đó (92,5%) ý kiến cho rằng, GV chưa<br />
có kĩ năng để tham gia hoạt động NCKH, vì vậy đề tài<br />
của GV chưa đạt hiệu quả cao. Ngoài ra, một phần nhỏ<br />
ảnh hưởng tới chất lượng đề tài NCKH của GV đó là bản<br />
thân một bộ phận cán bộ quản lí còn có thái độ dễ dãi<br />
trong khâu đánh giá kết quả NCKH của GV.<br />
2.3. Đề xuất biện pháp quản lí hoạt động nghiên cứu<br />
khoa học của giáo viên trung học phổ thông<br />
2.3.1. Xây dựng quy trình quản lí hoạt động nghiên cứu<br />
khoa học của giáo viên phù hợp với chiến lược phát triển<br />
hoạt động nghiên cứu khoa học của các trường trung học<br />
phổ thông<br />
Việc xây dựng quy trình quản lí hoạt động NCKH<br />
mang tính đặc trưng của mỗi cơ sở giáo dục. Muốn vậy,<br />
chủ thể quản lí hoạt động NCKH của GV THPT ở<br />
huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang cần thực hiện các vấn<br />
đề sau:<br />
- Xác định mục đích của quy trình quản lí hoạt động<br />
NCKH để có căn cứ và cơ sở xác định các công việc cụ<br />
thể trong quy trình quản lí. Mục đích của quy trình quản<br />
lí hoạt động NCKH của GV phải dựa trên cơ sở mục đích<br />
chung từ các hoạt động NCKH trong nhà trường.<br />
- Xác định các công việc cụ thể và trình tự công việc<br />
rõ ràng. Tùy theo từng nhiệm vụ của NCKH cụ thể mà<br />
xác định các công việc trong bốn giai đoạn: Đề xuất, lựa<br />
chọn và xét duyệt nhiệm vụ; Tổ chức thực hiện; Đánh giá<br />
nghiệm thu kết quả; Công bố và ứng dụng kết quả.<br />
- Phải đưa quy trình quản lí hoạt động NCKH mới<br />
vào thử nghiệm thực tế để có được những kết quả và khắc<br />
phục những tồn tại, yếu kém của quy trình quản lí hoạt<br />
động NCKH cũ.<br />
- Phải vận động đội ngũ GV góp ý xây dựng quy<br />
trình quản lí hoạt động NCKH, bởi chính họ là những<br />
chủ thể tiến hành các hoạt động này cho nên họ có<br />
những kinh nghiệm thực tiễn để phát hiện được những<br />
ưu điểm cũng như hạn chế của quy trình quản lí hoạt<br />
động NCKH.<br />
- Cần đánh giá, công bố đề tài minh bạch rõ ràng.<br />
Khi đánh giá phải có tiêu chí, thang điểm được xây<br />
dựng khoa học. Phải tuân thủ các nguyên tắc trong kiểm<br />
tra, đánh giá: Đảm bảo tính mục đích, tính hệ thống,<br />
tính hiệu quả, tính khách quan, tính chính xác, tính công<br />
bằng và tính toàn diện trong quá trình đánh giá hoạt<br />
động NCKH của GV.<br />
- Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu thông tin khoa học<br />
công nghệ để hỗ trợ cán bộ, GV trong việc cung cấp<br />
thông tin về các đề tài NCKH.<br />
<br />
2.3.2. Đổi mới cơ chế, chính sách trong quản lí hoạt động<br />
nghiên cứu khoa học của giáo viên<br />
Xây dựng các biện pháp cụ thể để tác động lên các<br />
đối tượng quản lí nhằm tạo ra các hoạt động nghiên cứu<br />
mang lợi ích cho nhà trường và xã hội. Những biện pháp<br />
công cụ đó được xây dựng bằng những văn bản pháp quy<br />
về hoạt động NCKH. Muốn vậy, chủ thể quản lí hoạt<br />
động NCKH của GV các trường THPT ở huyện An Biên,<br />
tỉnh Kiên Giang cần thực hiện các vấn đề sau:<br />
- Xác định đầy đủ hệ thống văn bản pháp quy có liên<br />
quan đến hoạt động NCKH của GV để có căn cứ tiến<br />
hành xây dựng hệ thống chính sách và văn bản pháp<br />
luật phù hợp cho hoạt động NCKH của đơn vị. Đồng<br />
thời, phải thường xuyên điều chỉnh, bổ sung hoàn thiện<br />
hoặc xây dựng mới các văn bản quy định của nhà<br />
trường về NCKH và quản lí hoạt động NCKH của đội<br />
ngũ GV.<br />
- Các chủ thể quản lí cần quan tâm hơn trong việc cấp<br />
phát kinh phí, không nên cứng nhắc trong việc cấp phát<br />
để GV thuận tiện trong việc nghiên cứu. Cần xây dựng<br />
biện pháp tuyển chọn công khai, minh bạch trên cơ sở<br />
các quy định của nhà trường, nhằm chọn được những GV<br />
có năng lực, chuyên môn thực sự chủ trì đề tài NCKH<br />
của mình.<br />
- Các nhà lãnh đạo và quản lí ở mỗi trường cần xây<br />
dựng cơ chế tự chủ, cơ chế phối hợp, hỗ trợ của các bộ<br />
phận NCKH trong nhà trường nhằm tạo điều kiện tốt<br />
nhất cho hoạt động nghiên cứu của GV.<br />
- Xây dựng cơ chế phân cấp trong quản lí khoa học.<br />
Quy định rõ ràng chức năng, nhiệm vụ, vai trò, quyền<br />
hạn của các chủ thể quản lí khoa học như: Hội đồng<br />
khoa học trường, hiệu trưởng, các phó hiệu trưởng, tổ<br />
trưởng...<br />
- Xây dựng có cơ chế gắn thành tích NCKH với các<br />
vấn đề khen thưởng, đãi ngộ, xét phong tặng danh hiệu<br />
nhà giáo, thi đua khen thưởng các cấp, nâng lương trước<br />
hạn, đề bạt chức vụ...<br />
- Xây dựng các chính sách khuyến khích, động viên<br />
GV trẻ tham gia NCKH các đề tài cấp trường và tích cực<br />
tự nghiên cứu, tự bồi dưỡng NCKH.<br />
2.3.3. Tăng cường huy động các nguồn lực cho quản lí<br />
hoạt động nghiên cứu khoa học của giáo viên<br />
Huy động có hiệu quả các nguồn lực cho hoạt động<br />
NCKH của GV chính là xây dựng đội ngũ nhân lực<br />
NCKH, đảm bảo điều kiện về cơ sở vật chất, thiết bị kĩ<br />
thuật, tài chính, thông tin và xây dựng mối quan hệ bên<br />
trong và bên ngoài nhà trường có liên quan đến hoạt động<br />
này. Muốn vậy, các chủ thể quản lí hoạt động NCKH của<br />
GV các trường THPT ở huyện An Biên cần:<br />
<br />
7<br />
<br />
VJE<br />
<br />
Tạp chí Giáo dục, Số 425 (Kì 1 - 3/2018), tr 5-9<br />
<br />
- Xây dựng đội ngũ nhân lực NCKH trên cơ sở mời<br />
các nhà khoa học đầu ngành ở trong nước, có hiểu biết<br />
sâu về các lĩnh vực NCKH để huấn luyện, tập huấn, giúp<br />
đỡ GV của nhà trường.<br />
- Xác định những nguồn lực sẵn có trong mỗi nhà<br />
trường, tuy nhiên cần chú ý phải đảm bảo điều kiện cơ sở<br />
vật chất, trang thiết bị cần thiết để GV thuận lợi trong<br />
việc nghiên cứu.<br />
- Tăng cường đầu tư kinh phí để thực hiện nhiệm vụ<br />
NCKH, đặc biệt chú ý đến nguồn ngoài ngân sách để<br />
linh hoạt hơn trong việc giải quyết kinh phí cho các đề<br />
tài NCKH. Cần xây dựng cơ chế khoán chi cho hoạt<br />
động NCKH.<br />
- Xây dựng môi trường thông tin và chia sẻ những<br />
tri thức được cập nhật là vấn đề rất cần thiết. Trong đó<br />
thông tin về hoạt động NCKH và các kiến thức khoa<br />
học là nguồn lực quan trọng để GV tiến hành NCKH có<br />
kết quả.<br />
- Xây dựng hệ thống cơ sở vật chất, trang thiết bị kĩ<br />
thuật và tài chính trong nhà trường đầy đủ để các hoạt<br />
động NCKH được diễn ra đạt kết quả tốt nhất.<br />
- Thư viện của các trường thường xuyên bổ sung tài<br />
liệu mới, các cơ sở dữ liệu chuyên ngành để đáp ứng<br />
nhu cầu tham khảo của GV, học sinh dưới nhiều hình<br />
thức: Tài liệu dạng in, mạng thông tin, tóm tắt, thông<br />
báo nhanh...<br />
2.3.4. Tăng cường bồi dưỡng năng lực nghiên cứu khoa<br />
học cho giáo viên<br />
Để nâng cao chất lượng NCKH, cần chú ý đến đào<br />
tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao năng lực NCKH cho đội<br />
ngũ cán bộ, GV. Vì vậy, chủ thể quản lí hoạt động NCKH<br />
của GV các trường THPT ở huyện An Biên, tỉnh Kiên<br />
Giang cần thực hiện các vấn đề sau:<br />
- Cần có chiến lược, kế hoạch cũng như có các biện<br />
pháp cụ thể như: Thường xuyên tuyên truyền nâng cao ý<br />
thức trách nhiệm của cán bộ, GV trong NCKH, tạo điều<br />
kiện cơ sở vật chất tốt nhất để có môi trường học tập<br />
nghiên cứu; bên cạnh đó phải chú ý đến quy hoạch bồi<br />
dưỡng nâng cao trình độ cho cán bộ, GV; hoạch định<br />
chiến lược đào tạo đội ngũ cán bộ trẻ có phẩm chất, năng<br />
lực đi đào tạo nâng cao năng lực nghiên cứu.<br />
- Cử GV tham gia bồi dưỡng chuyên môn nghiệp<br />
vụ, hội thảo, hội nghị do cấp trên tổ chức; tăng cường<br />
giao lưu trao đổi học hỏi kinh nghiệm giữa các trường<br />
trong khu vực, với các trường đại học, cao đẳng, các viện<br />
nghiên cứu.<br />
- Động viên GV nắm bắt các thông tin về hoạt động<br />
NCKH qua tài liệu, qua tạp chí ngành. Các tổ chuyên<br />
môn cần thống kê sáng kiến kinh nghiệm, đề tài NCKH<br />
<br />
của GV để GV có tư liệu tổng quan các công trình<br />
nghiên cứu.<br />
- Bên cạnh đó, luôn bồi dưỡng đào tạo nâng cao<br />
trình độ kĩ năng cho cán bộ quản lí và GV khai thác tối<br />
ưu vai trò của công nghệ thông tin, ngoại ngữ một cách<br />
triệt để nhằm phục vụ công tác đào tạo và NCKH. Có<br />
như vậy mới nâng cao được chất lượng NCKH trong<br />
trường THPT.<br />
2.3.5. Tạo động lực trong hoạt động nghiên cứu khoa<br />
học cho giáo viên<br />
Tạo động lực cho hoạt động NCKH chính là tạo nên<br />
một chế độ đãi ngộ thỏa đáng từ vật chất đến tinh thần<br />
cho GV khi tham gia hoạt động NCKH. Muốn vậy, chủ<br />
thể quản lí hoạt động NCKH của GV các trường THPT<br />
ở huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang cần:<br />
- Hàng năm, trong Hội nghị tổng kết hoạt động<br />
NCKH của GV, nêu gương những cá nhân có thành tích<br />
xuất sắc trong hoạt động NCKH, thực hiện khen thưởng<br />
bằng tinh thần và vật chất cũng như kỉ luật đúng mức đối<br />
với những bộ phận không hoàn thành nhiệm vụ NCKH<br />
được giao.<br />
- Hiệu trưởng và các cấp quản lí nhà trường có sự<br />
quan tâm chăm lo, kịp thời động viên về lợi ích vật chất<br />
và tinh thần cho các cá nhân tham gia vào hoạt động<br />
NCKH. Sự quan tâm ấy phải được thể hiện trong chế độ<br />
hỗ trợ, phụ cấp nghề nghiệp, thi đua, khen thưởng,<br />
phương tiện làm việc, cơ hội thăng tiến...<br />
- Lãnh đạo nhà trường có trách nhiệm thực hiện đúng,<br />
đầy đủ và kịp thời các chế độ chính sách đối với GV theo<br />
quy định của pháp luật; rà soát, sửa đổi, bổ sung các<br />
chính sách của Nhà nước đã được ban hành cho phù hợp<br />
với điều kiện của từng trường.<br />
- Khen thưởng kịp thời và xứng đáng những GV có<br />
thành tích cao trong NCKH. Biểu dương, khen thưởng<br />
những GV hay bộ phận trong nhà trường có thành tích<br />
NCKH xuất sắc; tạo điều kiện để GV tiếp tục phát triển<br />
hướng nghiên cứu của mình ở những cấp cao hơn.<br />
2.3.6. Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt<br />
động nghiên cứu khoa học của giáo viên<br />
Nội dung của kiểm tra, đánh giá ở đây là kiểm tra,<br />
đánh giá tiến độ, sản phẩm kết quả hoạt động NCKH của<br />
GV trong trường theo những tiêu chí đã xây dựng. Bộ<br />
tiêu chí này phải được thiết lập trên cơ sở phù hợp với<br />
nội dung, nhiệm vụ NCKH của từng đối tượng. Muốn<br />
vậy, chủ thể quản lí hoạt động NCKH của GV các trường<br />
THPT ở huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang cần làm tốt các<br />
vấn đề sau:<br />
<br />
8<br />
<br />
VJE<br />
<br />
Tạp chí Giáo dục, Số 425 (Kì 1 - 3/2018), tr 5-9<br />
<br />
- Lập kế hoạch kiểm tra, đánh giá; xây dựng các tiêu<br />
chí kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động NCKH của GV;<br />
các tiêu chí này phải phù hợp với nội dung, loại hình<br />
nghiên cứu và phải lượng hóa được thời gian cũng như<br />
nội dung nghiên cứu.<br />
- Thành lập ban, tổ kiểm tra, đánh giá hoạt động<br />
NCKH của GV ở trường THPT gồm các thành phần có<br />
liên quan trong trường, có thể mời thêm các nhà khoa<br />
học có chuyên môn, đạo đức phẩm chất đảm bảo để tiến<br />
hành thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, đánh giá. Mỗi cán bộ<br />
thực hiện nhiệm vụ phải cam kết thực hiện đảm bảo<br />
chính xác, khách quan, minh bạch, đồng thời phải báo<br />
cáo đúng tiến độ.<br />
- Cần tiến hành thực hiện bồi dưỡng về trình độ<br />
chuyên môn và nghiệp vụ kiểm tra, đánh giá cho từng<br />
thành viên có liên quan đến công tác kiểm tra, đánh giá<br />
kết quả hoạt động NCKH của GV.<br />
- Thực hiện quá trình kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt<br />
động NCKH của GV cần phải có sơ kết, tổng kết rút kinh<br />
nghiệm. Bản báo cáo phải rõ ràng thể hiện được kết quả,<br />
mặt mạnh, mặt yếu của từng nội dung kiểm tra.<br />
3. Kết luận<br />
Hoạt động NCKH là một trong những công việc<br />
thường xuyên của GV trong các trường THPT nhằm góp<br />
phần nâng cao chất lượng và đổi mới phương pháp dạy<br />
học, từ đó nâng cao chất lượng đào tạo của các trường.<br />
Chúng tôi cho rằng, khi đội ngũ GV có động cơ và biết<br />
vận dụng tốt phương pháp luận khoa học vào xem xét,<br />
giải quyết các vấn đề lí luận và thực tiễn; có phẩm chất<br />
trí tuệ tốt, tư duy độc lập, sáng tạo và thực sự gắn bó trong<br />
lao động sẽ là tiềm năng khoa học to lớn của các trường<br />
THPT ở huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang.<br />
<br />
câu lạc bộ sinh viên nghiên cứu khoa học - Biện<br />
pháp phát triển năng lực nghiên cứu khoa học cho<br />
sinh viên sư phạm Trường Đại học Đồng Tháp.<br />
Tạp chí Giáo dục, số đặc biệt kì 3 tháng 6/2016, tr<br />
46-48; 51.<br />
[6] Phạm Bích Thủy (2015). Cán bộ quản lí giáo dục và<br />
công tác quản lí hoạt động nghiên cứu khoa học tại<br />
trường phổ thông. Tạp chí Giáo dục, số đặc biệt<br />
tháng 12/2015, tr 28-30.<br />
[7] Nguyễn Tiến Long (2016). Phát triển năng lực<br />
nghiên cứu khoa học của học sinh Trường Trung<br />
học cơ sở và Trung học phổ thông Nguyễn Tất<br />
Thành thông qua hoạt động của câu lạc bộ khoa<br />
học. Tạp chí Giáo dục, số đặc biệt kì 1 tháng 6/2016,<br />
tr 165-167.<br />
<br />
Tài liệu tham khảo<br />
[1] Đặng Quốc Bảo - Nguyễn Đắc Hưng (2004). Giáo<br />
dục Việt Nam hướng tới tương lai - Vấn đề và giải<br />
pháp. NXB Chính trị Quốc gia - Sự thật.<br />
[2] Nguyễn Văn Đệ - Phan Trọng Nam (2015). Nâng<br />
cao năng lực nghiên cứu khoa học của giáo viên ở<br />
các trường trung học phổ thông và trung cấp chuyên<br />
nghiệp, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. Tạp chí<br />
Giáo dục, số 371, tr 5-7.<br />
[3] Bộ Khoa học và Công nghệ (1997). Quản lí khoa<br />
học và công nghệ. NXB Khoa học và Kĩ thuật.<br />
[4] Nguyễn Thị Như Quyến (2017). Thực trạng nghiên<br />
cứu khoa học sư phạm ứng dụng của giáo viên tiểu<br />
học ở thành phố Cao Lãnh tỉnh Đồng Tháp. Tạp chí<br />
Giáo dục, số 420, tr 51-53.<br />
[5] Phan Trọng Nam - Danh Trung (2016). Xây dựng<br />
<br />
Tài liệu tham khảo<br />
[1] Hoàng Ngọc Hiến (2011). Luận bàn minh triết và<br />
minh triết Việt. NXB Tri thức.<br />
[2] Sulak Sivaraksa (2012). Minh triết của sự bền vững.<br />
NXB Tri thức.<br />
[3] Darshani Deane (2012). Minh triết trong đời sống.<br />
NXB Hồng Đức.<br />
[4] Minh triết Việt (20140. Kỉ yếu “Mừng lên bảy” của<br />
Trung tâm Nghiên cứu văn hóa Minh Triết 20072014 ngày 13/12/2014.<br />
[5] Ngô Tự Lập (2016). Giáo sư Ikujiro Nonaka: “Hồ<br />
Chí Minh là một nhà lãnh đạo minh triết”. An ninh<br />
Thủ đô, http://antgct.cand.com.vn/So-tay/Giao-suikujiro-Nonaka-Ho-Chi-Minh-la-mot-nha-lanh-dao<br />
-minh-triet-379283/<br />
<br />
QUẢN LÍ MINH TRIẾT VÀ NĂNG LỰC...<br />
(Tiếp theo trang 11)<br />
- “Năm bộ số hai” quan hệ với con người: 1) Chấp<br />
hành và điều hành; 2) Cạnh tranh và nhường nhịn; 3) Lực<br />
hút và lực đẩy; 4) Quyền uy và bao dung; 5) Quyết đoán<br />
và dân chủ.<br />
3. Kết luận<br />
CBQL giáo dục là chiếc cầu nối giữa nhà trường và<br />
xã hội, đòi hỏi người quản lí phải biết “QLMT”. Khi đó,<br />
một CBQL giáo dục biết “QLMT” cần có các NL như:<br />
nghiệp vụ trong tác nghiệp, tổng hợp, ứng biến trong xử<br />
lí tình huống. Có như vậy, CBQL giáo dục mới có thể có<br />
đủ NL quản lí nhà trường, đủ bản lĩnh tham gia các hoạt<br />
động xã hội góp phần đổi mới giáo dục, phát triển đất<br />
nước trong thời kì hội nhập.<br />
<br />
9<br />
<br />