intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thực trạng và giải pháp cho quan hệ thương mại Việt Nam với Nhật Bản - 4

Chia sẻ: Tt Cao | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

95
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Chính phủ Việt Nam vẫn phó thác việc này cho các tham tán thương mại tại sứ quán của mình ở Nhật Bản. * Cơ sở vật chất của ngành ngoại thương Việt Nam còn quá nghèo nàn lạc hậu. chính vì vậy, đã không đủ để đáp ứng được những đòi hỏi của hoạt động buôn bán quốc tế, nhất là các cơ sở hạ tầng như kho chứa hàng, các cảng còn chật hẹp, thiết bị bốc dỡ thô sơ, ít được nâng cấp…không đảm bảo cho các phương tiện vận tải hiện đại như tàu bè của...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thực trạng và giải pháp cho quan hệ thương mại Việt Nam với Nhật Bản - 4

  1. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com tiến thương m ại của Chính phủ, khiến cho hoạt động thương mại của Việt Nam với Nhật Bản cũng bị hạn chế đi rất nhiều. Chính phủ Việt Nam vẫn phó thác việc này cho các tham tán thương m ại tại sứ quán của mình ở Nhật Bản. * Cơ sở vật chất của ngành ngoại thương Việt Nam còn quá nghèo nàn lạc hậu. chính vì vậy, đã không đủ để đáp ứng được những đòi hỏi của hoạt động buôn bán quốc tế, nhất là các cơ sở hạ tầng như kho chứa hàng, các cảng còn ch ật hẹp, thiết bị bốc dỡ thô sơ, ít được nâng cấp…không đ ảm bảo cho các phương tiện vận tải hiện đại như tàu bè của các bạn hàng nước ngoài khi cập bến, cảng… * Sự thiếu hụt đội ngũ chuyên gia thương m ại có n ăng lực, trình độ ngoại ngữ, ngoại giao kinh tế và kinh nghiệm chuyên môn trong không ít các công ty xuất nhập khẩu của Việt Nam đã làm hạn chế nhiều tới kết quả của các cuộc đàm phán, thương lư ợng để ký kết hoặc triển khai thực thi các hợp đồng thương m ại. do đó, làm ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả của các hoạt động kinh doanh giữa đôi bên. Hạn chế n ày, cũng cần phải khắc phục nhanh, và nó trực tiếp liên quan đến việc đ ào tạo, giáo dục…. đòi hỏi, Chính phủ ta cần phải quan tâm nhiều hơn nưa trong việc đổi mới lại, nâng cao công tác giáo dục, đào tạo và tuyển chọn những người có n ăng lực, trình độ cũng như kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh thương mại. Để có thể hiểu rõ h ơn về sự tăng giảm thất th ường của việc xuất nhập khẩu hàng hoá này, cũng như thực trạng quan hệ buôn bán Việt – Nhật, chúng ta h ãy đi xem xét hoạt động xuất nhập khẩu giữa hai nước trong thời gian qua. 2.2.2.1 Hoạt động xuất khẩu của Việt Nam sang Nhật Bản. Kim ngạch xuất khẩu từ Việt Nam sang Nhật Bản từ đ ầu những n ăm 1990 đến nay, đ ã tăng nhanh và tương đối ổn đ ịnh. Thực tế cho thấy, thị trường Nhật
  2. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Bản là một thị trường khó tính. nhưng b ước đầu đã có dấu hiệu cho thấy sự chấp nhận h àng hoá Việt Nam của thị trường n ày. Tuy số lượng giá trị tuyệt đ ối của (kim ngạch xuất khẩu sang Nhật Bản) tăng lên liên tục năm 1992: 870 triệu USD, năm 1997 là 2198 triệu USD tăng gấp 2,5 lần. Tuy nhiên, tỷ trọng của xuất khẩu Việt – Nhật trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam lại tăng giảm thất thường. Kim ngạch có xu hưởng giảm mạnh nhất là sau khi khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực xảy ra. Từ chỗ chiếm 33.71 % năm 1992 đã tăng lên 35,81 % năm 1993, sau đó lại xuống còn 23,93 % năm 1997, đ ến năm 2000, còn 17,7% năm 2001 tăng lên 23,25 %, nhưng n ăm 2002 và n ăm 2003 lại tiếp tục giảm xuống theo tỷ lệ tương ứng là: 15,03 % và 13,97 %. Hiện tư ợng này, đ ược lý giải một ph ần bởi chất lượng h àng tiêu dùng xuất khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam chưa đủ đảm bảo đúng tiêu chuẩn về chất lượng cũng như mẫu mã. Các doanh nghiệp Việt Nam, đôi khi còn thiếu trung thực trong kinh doanh. Ví dụ như: đ ã ký hợp đồng một số mặt h àng sang Nhật Bản rồi nhưng lại đòi tăng giá m ới chịu xuất hoặc tự ý huỷ bỏ hợp đồng hoặc lại xuất sang các nước khác để thu được nhiều lợi hơn. Có thể nói rằng, không ít doanh nghiệp Việt Nam ta không biết giữ chữ tín trong kinh doanh, không biết giữ bạn hàng. do vậy, số lượng hợp đồng xuất khẩu sang Nhật Bản cũng bị giảm sút đ áng kể. Phần nữa, do áp lực của cuộc khủng hoảng kinh tế ở Nhật Bản từ đầu những năm 1990, việc mất giá của đồng tiền yen và các đồng tiền khác, đã khiến cho hàng hoá của Việt Nam mất đ i lợi thế cạnh tranh, mất đ i một phần thị phần trên thị trư ờng Nhật Bản. Giá trị xuất khẩu n ày, bị giảm sút đã làm thiệt hại đáng kể cho tổng kim ngạch xuất khẩu của nước ta. Xét về cơ cấu xuất khẩu, những sản phẩm chế tác bị ảnh hưởng mạnh nhất trong đó có hàng d ệt may, tôm đông lạnh…
  3. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com mặt hàng dầu thô và các mặt hàng nguyên liệu khác h ầu như không bị ảnh hưởng lắm về số lượng nhưng do giá giảm n ên tổng giá trị cũng bị giảm. Thêm vào đó, sự thay đổi chính sách thuế tiêu dùng, thuế xuất khẩu của chính phủ Nhật Bản trong năm 1997, đã tác động đến chi tiêu của người dân Nhật Bản làm giảm đi sức mua của người dân cũng như, làm hạn chế lượng hàng xu ất khẩu của Việt Nam sang thị trường Nhật Bản. Ngoài ra, do đ ặc điểm và xu hướng chuyển dịch cơ cấu khu vực thị trường xuất khẩu của Việt Nam từ n ăm 1991 đến nay cho thấy: một mặt, quan hệ buôn bán và phạm vi không gian thị trường xuất khẩu không ngừng được mở rộng; đồng thời Việt Nam không chỉ phát triển thị trường gần m à đ ã vươn nhanh đến các th ị trường xa như (Tây Bắc, Bắc Mỹ, Châu Đại Dương…). Việt Nam đ ã chuyển dần cơ cấu thị trường, từ việc chỉ xuất khẩu sang các nước Châu á - Thái Bình Dương là chủ yếu, đến xuất khẩu sang cả các khu vực thị trường khác phù hợp với chủ trương đa phương hoá, đa dạng hoá kinh tế đối ngo ại của Đảng và Nhà nước ta. Nếu năm 1991, thị trường Châu á chiếm tới 80 % tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam thì năm 1994, giảm xuống còn 75,8% và n ăm 1997, chỉ còn chiếm 67,7 %. Riêng th ị trường Đông Bắc á n ăm 1995, chiếm tới 50 % tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam, nhưng đ ến năm 1997, ch ỉ còn chiếm 44,0 %. Thị trường xuất khẩu của Việt Nam, phát triển theo hướng mở rộng sang Châu Âu, đặc biệt Tây Bắc Âu. Ngo ài ra, các thị trường Liên Bang Nga và thị trường các n ước Châu Âu có dấu hiệu phục hồi. Năm 1995, thị trường các nước G7 (7 nước công nghiệp phát triển) chiếm tỷ trọng 39,7 % kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam, riêng Nh ật Bản chiếm tỷ trọng 31,49 % các n ước còn lại chiếm 18,81 %.
  4. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Năm 2003, Nhật Bản chỉ còn chiếm tỷ trọng 13,97 % trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam. Nh ư vậy tất cả những nhân trên đ ã khiến cho tỷ trọng xuất khẩu của Việt Nam sang Nhật Bản giảm xuống. Qua b ảng trên, ta có thể thấy rằng trong các mặt h àng mà Việt Nam xuất sang Nhật Bản chủ yếu là nguyên liệu, khoáng sản, hải sản; nguyên liêu thô hoặc mới qua sơ chế và những mặt hàng có mức đội gia công chế biến thấp. Cụ thể: * h àng dệt may đang xuất khẩu vào thị trường Nhật Bản với kim ngạch trung b ình hàng n ăm là gần 400 triệu USD, có dấu hiệu gia tăng m ạnh theo các năm. Chỉ tính riêng 6 tháng đầu năm 2003 đạt 1.745 triệu đô tăng 66,6 % so với cùng k ỳ năm 2002. Tuy nhiên, th ị phần của Việt Nam về mặt hàng này hiện còn rất nhỏ bé so với các nước trong khu vực. Xu h ướng nhập khẩu mặt hàng này tại Nhật tăng nhanh trong kho ảng những n ăm từ 1980 đ ến 1990. nhưng trong vài n ăm trở lại đây, kim ngạch xuất lại giảm sút do sức mua của thị trường này giảm. Trong tương lai, khi n ền kinh tế Nhất Bản phục hồi th ì nhu cầu tiêu dùng trong nước tăng lên; triển vọng xuất khẩu của Việt Nam về mặt hàng này sẽ tăng lên. * Hải sản của Việt nam được thị trư ờng Nhật Bản đánh giá khá cao. Tại Nhật, hơn 80 % nhu cầu về Tôm phải phụ thuộc vào nh ập khẩu. Có thể nói đây là nước có một nhu cầu tiêu thụ rất lớn về Hải sản. Việt Nam hiện là một trong những nước xuất khẩu Tôm h àng đầu vào thị trường Nhật Bản. Kim ngạch xuất khẩu thu ỷ sản vào Nhật đạt mức 600 triệu USD/n ăm và mục tiêu tăng trưởng mặt hàng này n ăm nay dự kiến tăng 720 triệu USD, chiếm 28 % tổng kim ngạch xuất khẩu thu ỷ sản của cả nư ớc. * Kim ngạch xuất khẩu giày dép và sản phẩm da vào th ị trường Nhật
  5. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Bản còn khá khiêm tốn so với tiềm n ăng xu ất khẩu của ngành giày da Việt Nam. Theo mạng tin Liên Hợp Quốc ngày 15 tháng 5 cho biết, Việt Nam hiện đang đứng thứ 8 trong các nước sản xuất và đứng thứ tư trong số 10 nước xuất khẩu da, giày lớn nhất thế giới. Đây là m ột bư ớc nhảy vọt của Việt Nam trong lĩnh vực này. Hiện Chính phủ ta ký hiệp đ ịnh thương mại với Băng- la-đet, một nư ớc có mặt hàng da có chất lượng cao và rẻ, đây sẽ là cơ hội lớn cho các doanh nghiệp Việt Nam sản xuất kinh doanh mặt hàng giầy dép và sản phẩm từ da. * Về than đá, Việt Nam là một trong bốn nước xuất khẩu hàng đầu mặt h àng này vào Nhật Bản và luôn luôn chiếm hơn 40 % thị phần nhập khẩu của nhật. * Hàng Cao Su của Việt Nam h iện nay không thâm nhập đ ược nhiều vào thị trường Nhật Bản, mặc dù mức thuế nhập khẩu của mặt hàng này là không đáng kể. Nguyên nhân là do chủng loại Cao Su của Việt Nam chưa thích h ợp với thị trường Nhật Bản, chất lượng không đáp ứng được yêu cầu của họ. Nh ư vậy, những số liệu và phân tích trên cho th ấy cơ cấu hàng xuất của ta vẫn còn đơn giản, diện hàng xuất khẩu, nhất là hàng xuất khẩu chủ yếu còn khá hạn hẹp, chưa có thay đổi nhiều so với những năm đ ầu thập kỷ 90. Mặc dù, nếu xét riêng về việc phấn đ ấu giảm tỷ trọng xuất khẩu các mặt hàng đ ã qua công đoạn chế tạo, ch ế biến thì ta cũng có nhiều tiến bộ. Cụ thể, nếu như những năm đ ầu thập niên 1990, hàng xuất sang Nhật Bản của ta chủ yếu là nguyên liệu thô và sản phẩm sơ ch ế chiếm 90 % tổng kim ngạch xuất khẩu, trong đó riêng Dầu thô đã chiếm đến 60 %. thì hiện nay, đ ã giảm xuống nhiều nhưng vẫn còn tới trên 50 % là nguyên liệu thô và sản phẩm sơ chế. Tuy nhiên, các mặt h àng nêu trên đều có đối thủ cạnh tranh nh ư: Trung Quốc; Hàn Quốc; Đài Loan; Thái Lan; Malaixia; Philippin; ấn Độ… Do vậy, nếu ta không kịp thời cải tiến mẫu m ã sản phẩm, giảm bớt chi phí
  6. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com thì sẽ khó có thể cạnh tranh được với các nước khác tại thị trư ờng nước bạn cũng như là ở ngày thị trường trong nư ớc. Có thể nói kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Nh ật Bản còn khá khiêm tốn. Cho đến cuối năm 2003, tổng kim ngạch xuất là 2.909.151 nghìn USD. Hiện không tương xứng với tiềm n ăng tiêu thụ rất lớn thực có của nhu cầu người dân Nhật Bản. 2.2.2.2 Hoạt động nhập khẩu của Việt Nam từ Nhật Bản. nếu nh ư, tỷ trọng xuất khẩu của Việt Nam sang Nhật Bản trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam là khá cao (so với tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam). thì hoạt động nhập khẩu từ Nhật Bản lại diễn ra với nhịp độ khác. Kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam từ Nhật Bản còn khá nhỏ so với kim ngạch xuất khẩu sang thị trường n ày, cho đ ến cuối năm 2003. m ới ở mức tương đương (kim ngạch xuất đạt 2.901.51 nghìn USD; kim ngạch nhập khẩu là 2.993.959 nghìn USD – nguồn: tổng cục Hải Quan) Trong số những thị trư ờng nhập khẩu hàng hoá của Việt Nam, Nhật Bản đ • và đang là thị trường tiêu thụ lớn nhất m à Việt Nam có được. (mư ời bạn hàng thương mại lớn nhất của Việt Nam trong năm 2003 vẫn là Nhật Bản; Trung Quốc; australia; Singapore; Hoa Kỳ; Đài Loan; Đức; Anh; Pháp; Hàn Quốc.) Mặc dù Nhật Bản luôn chiếm vị trí dẫn đầu trong số những nước nhập khẩu hàng Việt Nam, nhưng nhìn chung tỷ trọng của nó trong tổng kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam lại cũng tăng giảm thất thường. Thực tế cho thấy, chỉ có thời kỳ trư ớc năm 1989, Việt Nam m ới nhập siêu từ Nhật Bản. Cụ thể năm 1986 số lượng nhập khẩu lớn hơn xu ất khẩu là 109 triệu USD, còn các năm sau kể từ n ăm 1989 đến nay, Việt Nam đều suất siêu sang nh ật và mức xuất siêu này ngày càng tăng. Tuy bị ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài
  7. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com chính tiền tệ khu vực n ên hoạt động xuất khẩu của Việt Nam sang Nhật trong những năm 1997 – 2000 có sự giảm sút. Bảng 10: Tình hình xuất siêu của Việt Nam sang Nhật giai đoạn (1992 - 2001) (Đơn vị : Triệu USD) Năm 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 XK 870 1069 1350 1716 2020 2198 1792 1920 2532 3510 2440 NK 451 639 644 921 1140 1283 1470 1680 2121.3 2215 2510 XS 419 430 706 795 880 915 322 240 410.7 1295 (-70) (Nguồn Tổng cục hải quan) Nh ật Bản đứng đầu danh sách các nước xuất siêu lớn nh ất thế giới, th ăng dư thương mại của Nhật với Châu á lên tới 70.7 tỷ USD. Năm 1993, thặng dư thương mại của Nhật với Thái Lan lên tới 7.66 tỷ USD, với Singapore 13.2 tỷ USD. Các nước Châu á khác gồm Hàn Quốc; Indonesia… đ ều nhập siêu từ Nhật Bản. Tuy nhiên năm 2002 lần đ ầu tiên cán cân thương mại bị thâm hụt kể từ nă 1999. Đối với nền kinh tế Việt Nam, cán cân thương m ại nghiêng về xuất khẩu là hiện tượng lành m ạnh, vì nó tạo ra nguồn thu ngoại tệ đáng kể có thể chuyển thành vốn giúp cho sự phát triển của các ngành công nghiệp chế tạo, nó là cơ sở cho sự thay đổi cơ cấu hàng xuất khẩu của Việt Nam trong tương lai. * Cơ cấu h àng nhập khẩu của Việt Nam từ Nhật Bản. Cũng theo cách xem xét như đối với hàng xuất khẩu chủ yếu, cơ cấu hàng nhập khẩu chủ yếu từ Nhật Bản sang nước ta như sau: Qua số liệu tổng hợp trên có thể thấy, các mặt hàng nhập từ Nhật là những hàng hoá sử dụng ít nguyên liệu thô, song h àm lượng chất xám cao như sản phẩm của các ngành công nghiệp nặng. Trong tổng số hàng nh ập từ Nhật Bản của Việt
  8. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Nam, các mặt hàng công nghiệp chế tạo chiếm trên 88 %, nguyên liệu khoáng sản gần 3 % và nguyên liệu thô là 1.5 %. Tóm lại, trong hoạt động xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Nh ật Bản, sự hỗ trợ và quan tâm tích cực của Chính phủ, các công ty th ương mại, các ngân hàng và qũy phát triển của Nhật Bản đã đẩy hiệu quả buôn bán kinh doanh với Việt Nam, khiến mối quan hệ n ày mở ra những triển vọng lớn trong tương lai. Tuy nhiên, vẫn còn một số khúc mắc và hạn chế sau: Trước hết, về kim ngạch buôn bán giữa hai nước mặc dù đ ã tăng lên một cách ổn đ ịnh và tích cực nhưng quy mô buôn bán còn nhỏ bé so với tiềm năng kinh tế của hai nước. Tỷ trọng th ương m ại Việt – Nhật trong tổng kim ngạch ngoại thương của Nhật Bản là không đáng kể, khoảng gần 1% và chiếm trung bình các n ăm kho ảng sấp xỉ 15 % tổng kim ngạch ngoại thương của Việt Nam. Với tình hình này, n ếu không có thiện chí hợp tác, tương trợ lẫn nhau th ì bất cứ một sự thay đổi nào trong chính sách ngo ại thương của Nhật Bản cũng như sự trừng phạt buôn bán, sự tăng giảm giá của đồng Yen đều gây tác hại đ ối với nền kinh tế Việt Nam nhiều h ơn những gì Việt Nam có thể gây ra cho Nhật Bản. Việt Nam thường xuất sang thị trường Nhật Bản những hàng hoá sử dụng nhiều lao động và tài nguyên thiên nhiên như Giầy dép; hàng may m ặc; Dầu thô; Than đá; hàng thủ công và các loại nông sản khác… h àng thủ công cũng là một thế mạnh độc quyền của ta m à không phải lo sợ cạnh tranh trực tiếp. Hàng thủ công nhập khẩu vào Nh ật được gia tăng. Năm 2003, tổng giá trị được xuất là 43.671.000 USD tăng 1,1 lần so với năm 2002 là 39.460.000 USD. Cơ cấu mặt hàng xuất còn tương đối đơn giản, chủng loại ít, chủ yếu là m ặt hàng thô, chưa qua ch ế biến. Trong khi đó, Việt Nam lại nhập khẩu vào chủ yếu là máy móc,
  9. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com thiết bị, công nghệ kỹ thuật của ngành công nghiệp nặng và công nghiệp chế tạo những mặt h àng sử dụng ít nguyên liệu, chứa hàm lượng chất xám cao. Cơ cấu buôn bán giữa hai nước cũng có sự biến động nhưng rất chậm chạp… 2.3 Đánh giá quan h ệ thương m ại Việt Nam - Nhật Bản Có thể nói, buôn bán song phương giữa Việt Nam và Nhật Bản ngày càng phát triển và không ngừng tăng lên cả vể khối lượng và qui mô. Sự gia tăng này đã đáp ứng được về cơ bản nhu cầu của cả hai phía. Tuy nhiên, trao đổi thương mại giữa hai nư ớc vẫn còn một số hạn chế sau đây: Quy mô buôn bán còn quá nhỏ so với tiềm năng kinh tế của hai nước; kim ngạch buôn bán giữa Việt Nam và Nhật Bản trong tổng kim ngạch ngoại thương của Nh ật Bản là không đáng kể, khoảng chừng 0,7 – 0 ,9 % và chiếm khoảng trung bình 15 % tổng kim ngạch ngoại thương của Việt Nam trong các năm như đã nói ở trên. Điều này cho thấy, trong quan hệ thương mại song phương Việt Nam phụ thuộc đáng kể vào Nhật Bản, còn Nhật Bản không phụ thuộc nhiều vào Việt Nam. Mức độ phụ thuộc của Việt Nam vào Nhật lớn hơn nhiều so với các n ước đang phát triển khác ở Châu á như Malaysia, Thái Lan, Inđônêxia… Vì vậy, nếu như có bất kỳ một sự thay đổi nào trong chính sách ngoại thương của Nhật Bản hoặc thị trường Nhật Bản thì sẽ gây cho nền kinh tế của Việt Nam một cú xốc tương ứng; ví d ụ nh ư: sự trừng phạt buôn bán, sự tăng giảm giá của đồng Yên hoặc sự thay đổi chính sách… đ ều gây tác hại đối với nền kinh tế Việt Nam nhiều hơn những gì mà thị trường Việt Nam có thể gây ra cho Nhật Bản. Cơ cấu h àng hoá trao đổi còn nhiều bất cập: Việt Nam xuất sang Nhật Bản nguyên liệu khoáng sản, thủy hải sản chủ yếu dưới dạng thô hoặc mới qua sơ ch ế và một số mặt hàng công nghiệp nhẹ, hàng gia công, nhưng lại nhập từ Nhật
  10. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com những h àng công nghiệp nặng. Như vậy, Việt Nam đã xuất sang thị trường này những h àng ho á sử dụng nhiều lao động, tài nguyên thiên nhiên, đ ồng thời nhập từ đó những loại h àng hoá sử dụng ít nguyên liệu nhưng chứa đ ựng một hàm lượng chất xám cao. Cơ cấu buôn bán giữa hai nước phản ánh giai đo ạn phát triển hiện tại của nền kinh tế Việt Nam với n hững lợi thế tương đối về tài nguyên và lao động. Về mặt thực tiễn, cán cân thương mại nghiêng về xuất khẩu là một hiện tượng lành mạnh đối với nền kinh tế Việt Nam vì doanh thu ngo ại tệ. khả dĩ có thể chuyển thành hàng hoá giúp cho sự phát triển các ngành công nghiệp chế tạo – cơ sở cho sự thay đổi cơ cấu h àng xuất khẩu Việt Nam trong tương lai. Tuy nhiên, cơ cấu này ch ỉ có ưu điểm trong thời gian ngắn từ 3 – 5 n ăm ho ặc tối đa là 7 năm, n ếu kéo d ài sẽ hoàn toàn b ất lợi đối với Việt Nam trong trao đổi mậu dịch. Thặng d ư thương mại của Việt Nam với Nhật Bản trong thời gian qua chủ yếu là do d ầu thô mang lại. Mức thặng dư của Việt Nam trong buôn bán vớ Nhật Bản là khá lớn nhưng những thiệt hại khác thì ch ưa ai tính được. Rất có thể, trong thời gian tới Việt Nam sẽ phải đương đầu với sự thâm hụt trở lại trong cán cân thương mại với Nhật Bản vì với yêu cầu của công nghiệp hoá, đòi hỏi Việt Nam phải nhập khẩu một khối lượng lớn máy móc; thiết bị, dây chuyền công ngh ệ hiện đại… Người ta dự báo rằng, với tiến trình Công nghiệp hoá đang diễn ra ở Việt Nam thì trong thời gian một vài n ăm tới (từ năm 2006 – 2010) Việt Nam sẽ nhập siêu từ Nhật. Mức nhập siêu sẽ không phải là nhỏ nếu; Việt Nam không nhanh chóng thay đổi cơ cấu hàng xuất khẩu của mình sang thị trường này. Quan hệ buôn bán giản đơn chưa gắn liền với h ình thức hợp tác kinh tế quốc tế, đặc biệt là với h ình thức đầu tư (liên doanh, liên kết) và tài trợ phát triển chính
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2