Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 1 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
TỈ LỆ CÁC BỆNH DA VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN<br />
TRÊN BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYP II<br />
ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HỒ CHÍ MINH<br />
Huỳnh Công Tuấn*, Lê Thái Vân Thanh*<br />
TÓM TẮT<br />
Mở đầu: Đái tháo đường (ĐTĐ) là bệnh lý chuyển hoá thường gặp với tỉ lệ tử vong cao liên quan đến biến<br />
chứng của tăng đường huyết. Tỉ lệ bệnh nhân ĐTĐ có ít nhất một biểu hiện da là 30-91%(17). Thương tổn da có<br />
thể là dấu hiệu đầu tiên của ĐTĐ. Vì vậy, hiểu rõ về biểu hiện da có thể giúp chẩn đoán sớm và quản lý ĐTĐ.<br />
Hiện tại, chưa có dữ liệu về tỉ lệ các bệnh lý da và các yếu tố liên quan trên bệnh nhân ĐTĐ tại Việt Nam.<br />
Mục tiêu: Xác định tỉ lệ các bệnh da và một số yếu tố liên quan trên bệnh nhân ĐTĐ típII.<br />
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Cắt ngang mô tả. Ghi nhận dịch tễ, lâm sàng bệnh da và cận lâm<br />
sàng trên 216 bệnh nhân ĐTĐ típ II đến khám tại Phòng khám Nội tiết Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí<br />
Minh, từ 01/09/2017 đến 28/02/2018.<br />
Kết quả: 78,2% bệnh nhân có ít nhất 1 bệnh về da. Mụn lồi có cuốngthường gặp nhất (40,7%), kế tiếp là dát<br />
sẩn hồng ban (33,8%). Tỉ lệ khô da và u hạt vòng liên quan với rối loạn lipid máu. Tỉ lệ mụn lồi có cuống liên hệ<br />
với thời gian bệnh.<br />
Kết luận: Thay đổi da có mối liên hệ mật thiết với ĐTĐ và chịu tác động của một số yếu tố như rối loạn<br />
lipid máu, thời gian mắc bệnh.<br />
Từ khóa: biểu hiện da, đái tháo đường<br />
ABSTRACT<br />
PREVALENCE AND ASSOCIATED FACTORS OF SKIN DISEASES IN PATIENTS WITH DIABETES<br />
MELLITUS TYPE II AT UNIVERSITY MEDICAL CENTER, HO CHI MINH CITY<br />
Huynh Cong Tuan, Le Thai Van Thanh<br />
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 23 - No 1- 2019: 91-98<br />
Background: Diabetes mellitus (DM) is a metabolic disorder and relates to greater risk of death due to<br />
hyperglycemia. 30% to 91% of the DM patients had at least one skin disorder(16). Cutaneous manifestations may<br />
be the first presenting signs of diabetes mellitus. Thus, better understanding of skin disorders in DM patients<br />
may help in the early diagnosis and management of DM. Currently, there is no data about prevalence and related<br />
factors of dermatoses in Vietnamese patients with DM.<br />
Objective: To determine the prevalence and associated factors of cutaneous manifestations in patients with<br />
DM type II.<br />
Methods: We conducted a cross-sectional study of 216 patients with DM at Endocrinology Clinic at<br />
University Medical Center, Ho Chi Minh City. The epidemiological, clinical profile and laboratory examinations<br />
of patients were recorded.<br />
Results: Of the patients, 78.2% had at least one skin disorder. The most frequently diagnosed skin disease<br />
was skin tag (40.7%), followed by erythematous maculopapular rash (33.8%). Xerosis and granuloma annular<br />
associated significantly with dyslipidemia in DM. Skin tag related to duration of disease.<br />
Conclusions: Skin manifestations associates closely with DM and depends on some factors including<br />
<br />
* Bộ môn Da Liễu, ĐH Y Dược TP. Hồ Chí Minh<br />
Tác giả liên lạc: TS. BS. Lê Thái Vân Thanh ĐT: 0903774310 Email:lethaivanthanh@ump.edu.vn<br />
91<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 1 * 2019<br />
<br />
dyslipidemia, duration of disease.<br />
Keywords: Dermatoses, diabetes mellitus.<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ ĐỐITƯỢNG–PHƯƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU<br />
Đái tháo đường (ĐTĐ) thuộc nhóm bệnh lý Đối tượng nghiên cứu<br />
chuyển hoá, đặc trưng bởi tăng đường huyết do Bệnh nhân bị bệnh Đái tháo đường típ II đến<br />
sự khiếm khuyết tiết insulin và/hoặc sự suy khám tại Phòng khám Nội tiết của Bệnh viện Đại<br />
giảm hoạt tính insulin. Năm 2014, có 8,5% người học Y Dược TP.HCM, cơ sở 1, từ 1/9/2017 –<br />
từ 18 tuổi trở lên mắc bệnh ĐTĐ(18). Tăng đường 28/02/2018.<br />
huyết không kiểm soát có thể gây ra các biến Tiêu chuẩn nhận vào<br />
chứng cấp tính, và về lâu dài gây tổn thương, rối Bệnh nhân được chẩn đoán bệnh Đái tháo<br />
loạn và suy giảm chức năng nhiều cơ quan trong đường típ II và đang được theo dõi.<br />
cơ thể, đặc biệt là thần kinh và mạch máu. Tại Tuổi từ 18 tuổi trở lên.<br />
Việt Nam, theo ước tính của WHO, năm 2008 có<br />
Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu.<br />
khoảng 17.000 người chết vì các biến chứng của<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
bệnh ĐTĐ. Theo nhiều nghiên cứu khác nhau,<br />
có từ 30% đến 91% bệnh nhân tiểu đường mắc ít Thiết kế nghiên cứu<br />
nhất 1 bệnh lí về da(14). Sinh bệnh học của các Mô tả cắt ngang.<br />
biểu hiện da trên bệnh nhân ĐTĐ là đa yếu tố và Cỡ mẫu<br />
phát sinh từ bất thường chuyển hóa đường, xơ z 12 /2 p (1 p )<br />
n <br />
vữa động mạch, bệnh mạch máu nhỏ, thoái hóa d 2<br />
tế bào thần kinh và suy giảm miễn dịch. Bệnh da Theo tác giả Sasmaz, báo cáo tỉ lệ bệnh da<br />
trên bệnh nhân ĐTĐ có thể được phân thành trên bệnh nhân ĐTĐ típ 2 là 85,4%(16).<br />
bốn loại: (1) nhiễm trùng da do vi khuẩn và vi Với: n: cỡ mẫu cần cho nghiên cứu, đơn vị tính là người<br />
nấm, (2) bất thường da do biến chứng của ĐTĐ, α: mức độ ý nghĩa (α=0,05)<br />
(3) các bệnh da liên quan với bệnh ĐTĐ và (4) Z=1,96 (trị số phân phối chuẩn với độ tin cậy 95%).<br />
biến chứng da do điều trị ĐTĐ. p: tỉ lệ ước tính (p=0,85).<br />
Trên thực tế, các tổn thương da có thể là dấu d: sai số tối đa cho phép của ước tính (d=0,05).<br />
hiệu đầu tiên của bệnh ĐTĐ, chẳng hạn như Kết quả n= 196.<br />
bệnh lý da nhiễm trùng (viêm quầng, nhiễm Phương pháp tiến hành<br />
nấm móng nặng). Do đó, việc phát hiện các biểu Chọn mẫu: chọn bệnh ngẫu nhiên 2 buổi<br />
hiện da có thể gợi ý các bác sĩ lâm sàng tiến đến sáng trong tuần.<br />
tầm soát, chẩn đoán bệnh ĐTĐ để quản lý và Giải thích về mục tiêu, cách thức tiến hành<br />
điều trị bệnh ĐTĐ cũng như các biểu hiện da nghiên cứu và người tham gia ký vào biên bản<br />
một cách hiệu quả. Theo hiểu biết của chúng tôi đồng ý tham gia nghiên cứu.<br />
hiện nay chưa có nghiên cứu về các bệnh da trên Người thực hiện nghiên cứu và cộng tác viên<br />
bệnh nhân ĐTĐ và các yếu tố liên quan tại Việt thu thập các thông tin về dịch tễ, tiền căn, bệnh<br />
Nam. Do đó, chúng tôi tiến hành thực hiện đề sử, khám lâm sàng, ghi nhận các xét nghiệm<br />
tài: “Xác định tỉ lệ các bệnh da và một số yếu tố đường huyết, HbA1C, nồng độ lipid máu.<br />
liên quan trên bệnh nhân ĐTĐ típ II điều trị tại Chẩn đoán bệnh da qua khám lâm sàng bởi<br />
bệnh viện đại học Y Dược thành phố Hồ Chí bác sĩ chuyên khoa da liễu.<br />
Minh” nhằm cung cấp các dữ liệu liên quan Chẩn đoán đái tháo đường bởi bác sĩ chuyên<br />
bệnh da trên bệnh nhân ĐTĐ típ II. khoa nội tiết, theo tiêu chuẩn của Hiệp hội Đái<br />
<br />
<br />
92<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 1 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
tháo đường Hoa kỳ (ADA) năm 2017. Tỉ lệ các bệnh da trên bệnh nhân ĐTĐ<br />
Giá trị đường huyết là đường huyết đói Mụn lồi có cuống chiếm đa số trong các<br />
được đo trước điều trị và tại thời điểm lấy mẫu. biểu hiện hiện da ở bệnh nhân ĐTĐ (40,7%)<br />
Kiểm soát đường huyết là biến nhị giá với 2 (Bảng 1).<br />
giá trị có HbA1c7% chiếm đến 64,9%. áp và nhóm huyết áp bình thường (p=0,015)<br />
Trong 44 bệnh nhân làm xét nghiệm cholesterol (Bảng 6).<br />
có 97,7% bệnh nhân có lượng cholesterol trong Bệnh mụn lồi có cuống có mối liên quan với<br />
máu cao hơn 200 mg/dl. Lượng cholesterol trung thời gian mắc bệnh ĐTĐ (p=0,026) (Bảng 7).<br />
bình là 246,91 ± 28,1 mg/dl, với chỉ số lớn nhất là Nghiên cứu không thấy liên quan có ý nghĩa<br />
320 mg/dl và nhỏ nhất là 185 mg/dl. thống kê giữa tỉ lệ mắc bệnh da và HbA1C (Bảng 8).<br />
<br />
<br />
<br />
93<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 1 * 2019<br />
<br />
Bảng 2: Mối liên quan giữa tỉ lệ mắc bệnh da và giới tính trên bệnh nhân ĐTĐ<br />
Nam Nữ<br />
Bệnh lý P*<br />
Tần số Tỉ lệ (%) Tần số Tỉ lệ (%)<br />
Mụn lồi có cuống 38 49,4 50 36 0,055*<br />
Dát sẩn hồng ban 36 46,8 37 26,6 0,003*<br />
Khô da 22 28,6 47 33,8 0,625*<br />
Chứng gai đen 27 35,1 38 27,3 0,236*<br />
Dày sừng tiết bã 27 35,1 18 12,9 0,000**<br />
Mụn trứng cá 22 28,6 22 15,8 0,063**<br />
Dày sừng nang lông 15 19,5 17 12,2 0,151**<br />
Vàng móng 9 11,7 21 15,1 0,486**<br />
U hạt vòng 9 11,7 16 11,5 0,969**<br />
* Phép kiểm 2 ** Phép kiểm chính xác Fisher<br />
Bảng 3: Mối liên quan giữa tỉ lệ mắc bệnh da và hút thuốc lá trên bệnh nhân ĐTĐ<br />
Hút thuốc lá Không hút thuốc lá<br />
Bệnh lý P<br />
Tần số Tỉ lệ (%) Tần số Tỉ lệ (%)<br />
Mụn lồi có cuống 19 54,3 69 38,1 0,075*<br />
Dát sẩn hồng ban 21 60,0 52 28,7 0,000**<br />
Khô da 14 40,0 55 30,4 0,47*<br />
Chứng gai đen 16 45,7 49 27,1 0,028**<br />
Dày sừng tiết bã 15 42,9 30 16,6 0,000**<br />
Mụn trứng cá 12 34,3 32 17,7 0,056**<br />
Dày sừng nang lông 8 22,9 24 13,3 0,143**<br />
Vàng móng 5 14,3 25 13,8 0,941**<br />
U hạt vòng 8 22,9 17 9,4 0,023**<br />
* Phép kiểm 2 ** Phép kiểm chính xác Fisher<br />
Bảng 4:Mối liên quan giữa tỉ lệ mắc bệnh da và rối loạn lipid máu trên bệnh nhân ĐTĐ<br />
Bình thường Rối loạn lipid<br />
Bệnh lý P<br />
Tần số Tỉ lệ (%) Tần số Tỉ lệ (%)<br />
Mụn lồi có cuống 0 0 22 51,2 0,312**<br />
Dát sẩn hồng ban 0 0 12 27,9 0,536**<br />
Khô da 0 0 38 88,4 0,000**<br />
Chứng gai đen 0 0 14 32,6 0,49**<br />
Dày sừng tiết bã 0 0 7 16,3 0,66**<br />
Mụn trứng cá 0 0 8 18,6 0,067**<br />
Dày sừng nang lông 1 100 39 90,7 0,749**<br />
Vàng móng 1 100 38 88,4 0,717**<br />
U hạt vòng 1 100 6 14,0 0,020**<br />
** Phép kiểm chính xác Fisher<br />
Bảng 5: Mối liên quan giữa tỉ lệ mắc bệnh da và BMI trên bệnh nhân ĐTĐ<br />
Bệnh lý BMI bình thường BMI bất thường P<br />
Tần số Tỉ lệ (%) Tần số Tỉ lệ (%)<br />
Mụn lồi có cuống 56 43,8 32 36,4 0,278*<br />
Dát sẩn hồng ban 42 32,8 31 35,2 0,712**<br />
Khô da 48 37,5 21 23,9 0,07**<br />
Chứng gai đen 38 29,7 27 30,7 0,876**<br />
Dày sừng tiết bã 32 25,0 13 14,8 0,069**<br />
Mụn trứng cá 31 24,2 13 14,8 0,229**<br />
Dày sừng nang lông 17 13,3 15 17,0 0,444**<br />
Vàng móng 23 18,0 7 8,0 0,037**<br />
U hạt vòng 16 12,5 9 10,2 0,608**<br />
* Phép kiểm 2 ** Phép kiểm chính xác Fisher<br />
<br />
<br />
94<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 1 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Bảng 6: Mối liên quan giữa tỉ lệ mắc bệnh da và tăng huyết áp trên bệnh nhân ĐTĐ<br />
Bệnh lý Tăng huyết áp Bình thường P<br />
Tần số Tỉ lệ (%) Tần số Tỉ lệ (%)<br />
Mụn lồi có cuống 15 37,5 73 41,5 0,644*<br />
Dát sẩn hồng ban 14 35,0 59 33,5 0,858*<br />
Khô da 9 22,5 60 34,1 0,334**<br />
Chứng gai đen 11 27,5 54 30,7 0,692**<br />
Dày sừng tiết bã 7 17,5 38 21,6 0,565**<br />
Mụn trứng cá 10 25,0 34 19,3 0,7**<br />
Dày sừng nang lông 1 2,5 31 17,6 0,015**<br />
Vàng móng 5 12,5 25 14,2 0,778**<br />
U hạt vòng 5 12,5 20 11,4 0,839**<br />
* Phép kiểm 2 ** Phép kiểm chính xác Fisher<br />
Bảng 7. Mối liên quan giữa tỉ lệ mắc bệnh da và thời gian mắc bệnh trên bệnh nhân ĐTĐ<br />
Bệnh lý Dưới 1 năm Trên 1 năm P<br />
Tần số Tỉ lệ (%) Tần số Tỉ lệ (%)<br />
Mụn lồi có cuống 6 21,4 82 43,6 0,026**<br />
Dát sẩn hồng ban 13 46,4 60 31,9 0,130*<br />
Khô da 7 25,0 62 33,0 0,682**<br />
Chứng gai đen 6 21,4 59 31,4 0,284**<br />
Dày sừng tiết bã 4 14,3 41 21,8 0,360**<br />
Mụn trứng cá 7 25,0 37 19,7 0,705**<br />
Dày sừng nang lông 5 17,9 27 14,4 0,627**<br />
Vàng móng 6 21,4 24 12,8 0,216**<br />
U hạt vòng 5 17,9 20 10,6 0,265**<br />
* Phép kiểm 2 ** Phép kiểm chính xác Fisher<br />
Bảng 8: Mối liên quan giữa tỉ lệ mắc bệnh da và HbA1C trên bệnh nhân ĐTĐ<br />
HbA1C