intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tỉ lệ và một số yếu tố liên quan đến rối loạn nhận thức trên bệnh nhân nhiễm HIV

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

23
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

HIV (Human immunodeficiency virus infection) có thể gây các biến chứng về nhận thức, hành vi và vận động. Việc điều trị HIV bằng các thuốc antivirus giúp ngăn chặn quá trình tổn thương thần kinh, đồng thời giúp làm giảm tỉ lệ các sa sút tâm thần kết hợp với HIV (HAD, HIV-Associated Dementia). Bài viết trình bày khảo sát tỉ lệ HAD và các yếu tố liên quan trên bệnh nhân HIV (người sống chung với HIV).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tỉ lệ và một số yếu tố liên quan đến rối loạn nhận thức trên bệnh nhân nhiễm HIV

  1. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 1 * 2022 Nghiên cứu Y học TỈ LỆ VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN RỐI LOẠN NHẬN THỨC TRÊN BỆNH NHÂN NHIỄM HIV Võ Hoàng Long1, Ngô Tích Linh1, Phạm Thị Minh Châu1, Hồ Nguyễn Yến Phi1, Bùi Xuân Mạnh1, Trần Anh Ngọc1 TÓM TẮT Đặt vấn đề: HIV (Human immunodeficiency virus infection) có thể gây các biến chứng về nhận thức, hành vi và vận động. Việc điều trị HIV bằng các thuốc antivirus giúp ngăn chặn quá trình tổn thương thần kinh, đồng thời giúp làm giảm tỉ lệ các sa sút tâm thần kết hợp với HIV (HAD, HIV-Associated Dementia). Ở Việt Nam hiện nay chưa có nghiên cứu nào về đề tài này. Mục tiêu: Khảo sát tỉ lệ HAD và các yếu tố liên quan trên bệnh nhân HIV (người sống chung với HIV). Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang được thực hiện trên các đối tượng xác định nhiễm HIV đến khám tại các phòng khám ngoại trú ở Trung Tâm Phòng Chống Bệnh Xã Hội quận 8 và 10, thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 1/2013 đến tháng 12/2013. Phỏng vấn BN bằng bộ câu hỏi nghiên cứu và thang đánh giá quốc tế sa sút tâm thần trên người bệnh HIV (IHDS-International HIV Dementia Scale). Kết quả: 263 bệnh nhân HIV tham gia nghiên cứu với 65% là nam. Nghiên cứu cho thấy tỉ lệ HAD là 33,5%. Các triệu chứng HAD thường gặp là quên thường xuyên (25%), cá tính thay đổi (23,2%), vận động chậm chạm (14,4%), lảng tránh tiếp xúc trong công việc (13.7%), cảm thấy khó khăn khi thực hiện công việc (5.3%). Có sự tương quan có ý nghĩa thống kê giữa tỷ lệ HAD với số lượng tế bào CD4 (p=0,013) và bệnh lý tâm thần (p=0,047). Không có sự liên quan giữa tỷ lệ HAD với giới tính, học vấn và các bệnh lý khác (p >0,05). Kết luận: Tỉ lệ HAD trên nhóm bệnh nhân HIV khá cao. Tỉ lệ HAD tăng khi tình trạng nhiễm HIV trở nên trầm trọng và đồng mắc bệnh lý tâm thần. Từ khóa: sa sút tâm thần kết hợp với HIV (HAD), HIV, thang IHDS ABSTRACT IVESTIGATING THE PREVALENCE OF NEUROCOGNITIVE DYSFUNCTION AND RELATED FACTORS IN HIV-INFECTED PATIENTS Vo Hoang Long, Ngo Tich Linh, Pham Thi Minh Chau, Ho Nguyen Yen Phi, Bui Xuan Manh, Tran Anh Ngoc * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 26 - No 1 - 2022: 254-260 Background: HIV (Human immunodeficiency virus infection) may lead to negative effect on cognition, behavior and physical movement. Not only can treating HIV with antivirus (AVR) prevent the damage of the neurological system, but also reduce the prevalence of HIV-Associated Dementia (HAD). In Vietnam, until now, there has not been any research relating to this issue. Objective: Investigating the prevalence of HAD and related factors in HIV-infected patients Methods: A cross-sectional observational study was performed in HIV-infected patients at the Outpatient Clinic in the Centers of Disease Control and Prevention at District 8 and 10, Ho Chi Minh City from January 2013 to December 2013. Research questionnaire and International HIV Dementia Scale (IHDS) were used to interview. Results: There were 263 HIV-infected patients participating in the survey with 65% male. The result Môn Tâm Thần, Đại Học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh 1 Tác giả liên lạc: BS. Võ Hoàng Long ĐT: 0915755857 Email: vohoanglong1960@yahoo.com 254 Chuyên Đề Nội Khoa
  2. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 1 * 2022 showed that the prevalence of HAD was 33.5%. These common symptoms of HAD were impairments in memory (25%), personality (23.2%), motor skills (14.4%), communication (13.7%) and executive function (5.3%). Those who had a low CD4 count (p=0.013) and mental health (p=0.047) were found to be significantly associated with HAD. Sex, educational level and other comorbid illnesses were not relevant to the prevalence of HAD (p >0.05). Conclusions: The prevalence of HAD is pretty high among HIV-infected patients. The more severity the patients suffering from HIV, the more they exhibit HAD. Also, those who are diagnosed with comorbid mental disorders might highly experience HAD. Keywords: HIV-Associated Dementia (HAD), HIV, IHDS scale ĐẶT VẤN ĐỀ Tâm Phòng Chống Bệnh Xã Hội quận 8 và 10, Thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 1/2013 đến HIV là một virus hướng thần xâm nhập trực tháng 12/2013. tiếp vào não bộ một thời gian ngắn sau khi bị nhiễm bệnh. HIV có thể gây các biến chứng về Tiêu chuẩn nhận vào nhận thức, hành vi và vận động. Các biến chứng Đồng ý tham gia nghiên cứu. này có nhiều mức độ từ rất nhẹ cho đến rất nặng Độ tuổi 18-40. và gây tàn tật. Các tổn thương này có thể trầm Tiêu chuẩn loại trừ trọng và tồn tại suốt đời nếu không được phát Các bệnh nhân HIV không đồng ý tham gia hiện và can thiệp kịp thời. Chăm sóc các bệnh nghiên cứu. nhân AIDS có các triệu chứng suy giảm nhận Không hoàn tất đầy đủ các mục nghiên cứu thức có thể gây nhiều tổn hại về nhân lực, vật lực vì bất kỳ lý do nào. và thường là gánh nặng cho xã hội. Phƣơng pháp nghiên cứu Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu gần đây cho thấy có khả năng cải thiện về nhận thức khi phát Thiết kế nghiên cứu hiện và điều trị sớm bệnh nhân. Việc ứng dụng Nghiên cứu cắt ngang mô tả. điều trị HIV bằng các thuốc AVR đã giúp ngăn Cỡ mẫu chặn quá trình tổn thương thần kinh dẫn đến Công thức tính: N= (Z21-α/2 p.(1-p))/d2 một thực tế là HAD hiện đang giảm dần theo các Trong đó: nghiên cứu trên thế giới. Tuy nhiên tỉ lệ các thể nhẹ hơn vẫn còn đáng kể. n: cỡ mẫu tối thiểu cần thiết. 2 Ở Việt Nam hiện nay chưa có một đánh giá Z21-α: hệ số tin cậy với Z21-α= 1,96 tương ứng hay nghiên cứu cụ thể nào về HAD trên bệnh với α = 0,05 (khoảng tin cậy, CI 95%). nhân nhiễm HIV về tỉ lệ cũng như về mức độ d: sai số biên của ước lượng = 0,05. trầm trọng và ảnh hưởng của nó trên bệnh nhân. p=0,15: tỷ lệ bệnh nhân HIV có HAD theo Mục tiêu nghiên cứu của Sacktor. Xác định tỉ lệ bệnh nhân nhiễm HIV có rối Thay vào công thức ta ước lượng được cỡ loạn nhận thức, mức độ và các yếu tố liên quan. mẫu tối thiểu cần thiết: n = 196. Xác định mối tương quan giữa HAD và các Phương pháp thực hiện yếu tố dịch tể và đặc điểm lâm sàng (bệnh đồng Được thực hiện vào tháng 1-12/2013 trên mắc, CD4). toàn bộ người sống chung với HIV (n=263) đang ĐỐI TƢỢNG- PHƢƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU được quản lý và điều trị ngoại trú tại Trung Tâm Đối tƣợng nghiên cứu Phòng Chống Bệnh Xã Hội quận 8 và 10, thành Các đối tượng xác định nhiễm HIV đến phố Hồ Chí Minh. Người sống chung với HIV khám tại các phòng khám ngoại trú ở Trung khi đến Trung Tâm để khám hàng tháng được Chuyên Đề Nội Khoa 255
  3. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 1 * 2022 Nghiên cứu Y học mời tham gia vào nghiên cứu. Những người Đặc điểm Tần số Tỉ lệ (%) đồng ý tham gia nghiên cứu được phỏng vấn Cấp 3 76 28,9 Đại học – Cao đẳng 19 7,2 bằng bộ câu hỏi soạn sẵn gồm thông tin về đặc Thất nghiệp 43 16,3 điểm dân số - xã hội, đặc điểm lâm sàng và các Nghề nghiệp Việc tay chân 186 70,7 bệnh đồng mắc có liên quan. Việc trí óc 34 12,9 Khả năng nhận thức của bệnh nhân sẽ được Thay đổi nghề Không 217 82,5 đánh giá bằng thang IHDS (IHDS-International nghiệp sau HIV Có 46 17,5 Độc thân 85 32,3 HIV Dementia Scale) là một trong những thang Tình trạng hôn Kết hôn 139 52,9 đo được sử dụng phổ biến để đo lường nhận nhân trước HIV Ly hôn 20 7,6 thức trên bệnh nhân HIV. Thang IHDS được Ly thân 19 7,2 phát triển bởi Tiến sĩ Ned C. Sacktor, Giáo sư Thay đổi hôn nhân Không 221 84,0 Thần kinh học, Johns Hopkins Medicine vào sau HIV Có 42 16,0 năm 2005. Thang đo gồm 3 phần: tốc độ vận Không 118 44,9 động, tốc độ tâm thần vận động, khả năng nhớ. Nghiện chất Trước nhiễm 145 55,1 Sau nhiễm 0 0 Mỗi phần được cho điểm từ 0-4; tổng điểm là 12. Bệnh nhân có tổng điểm ≤10 thì có khả năng bị Trong nhóm nghiên cứu, tỉ lệ nam-nữ là khiếm khuyết chức năng nhận thức. 1,8:1. Hơn 2/3 đối tượng nghiên cứu cí trình độ dưới cấp 2, 52,9% kết hôn, 16.3% thất nghiệp. Phân tích dữ kiện Sau nhiễm HIV, 84% không thay đổi tình trạng Tần số, tỉ lệ phần trăm (%) được dùng để hôn nhân, 82,5% không thay đổi về nghề nghiệp. phân tích thống kê mô tả cho các biến định tính Đặc điểm lâm sàng như sa sút tâm thần kết hợp với HIV (SAD), nhóm tuổi, giới, trình độ học vấn, nghề nghiệp, Tỉ lệ HAD (điểm IHDS ≤10) trong nhóm tình trạng hôn nhân, nghiện chất Phép kiểm nghiên cứu là 33,5% (n=88). Thời gian phát hiện định Chi bình phương (χ2) được chúng tôi dùng nhiễm HIV đến lúc điều trị 7,03 ± 3.752 tháng, để xác định mối liên quan giữa HAD với các thời gian điều trị trung bình 4.95 năm ± 3,25 biến số giới tính, học vấn, số lượng CD4, bệnh lý năm. Các đặc điểm lâm sàng khác được trình đồng mắc. Mối liên quan được xem là có ý nghĩa bày trong Bảng 2. thống kê khi p500 108 41,1 Mất hệ thống 1 4,0 Trên tổng số 400 bệnh nhân được lựa chọn Không 222 84,4 ngẫu nhiên, có 263 bệnh nhân đạt đủ tiêu thuẩn Rối loạn vận động “Một chút” 38 14,4 để đưa vào nghiên cứu. Tuổi trung bình của Trung bình 3 1,1 nhóm nghiên cứu là 33 ± 3 tuổi. Đặc điểm dịch tể Không 197 74,9 Quên thường xuyên học của nhóm nghiên cứu được trình bày trong Có 66 25,1 bảng 1. Không 202 76,8 Cá tính thay đổi Có 61 23,3 Bảng 1: Đặc điểm dịch tể học nhóm BN (n=263) Không 227 86,3 Đặc điểm Tần số Tỉ lệ (%) Thờ ơ lảnh tránh Có 36 13,7 Nam 171 65 Giới tính Khó khăn trong công Không 249 94,7 Nữ 92 35 việc Có 14 5,3 Không đi học 2 0,8 Trình độ học vấn Cấp 1 54 20,5 Trong dân số nghiên cứu, có 1 trường hợp Cấp 2 112 42,6 mất hệ thống và gần 60% có lượng tế bào CD4 256 Chuyên Đề Nội Khoa
  4. dưới 500/mm3. Về các triệu chứng HAD, 14,4% Điểm số Tần số Tỉ lệ (%) nhận thấy có chậm chạm, ¼ trường hợp nhận 1 1 1,1 1,5 1 1,1 thấy hay quên, 23,2% ghi nhận cá tính có thay 2 4 4,5 đổi, 13,7% lảng tránh tiếp xúc trong công việc, Trí nhớ 2,5 3 3,4 5,3% cảm thấy khó khăn khi thực hiện công việc. 3 18 20,5 Thang IHDS 3,5 11 12,5 4 50 56,8 Trong dân số nghiên cứu có HAD (n=88), điểm trung bình thang điểm về vận động 2,45 ± Mối tƣơng quan giữa HAD và các yếu tố liên 0,772, thang điểm về tâm thần vận động 3,07 ± quan 0,907. Tỉ lệ điểm trong các thang được trình bày Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa trong Bảng 3. nhóm HAD và bình thường về số lượng tế bào Bảng 3: Thang điểm IHDS (n=88) CD4 (p=0,013) và bệnh lý tâm thần (p=0,047). Tế Điểm số Tần số Tỉ lệ (%) bào CD4 thấp và mắc các rối loạn tâm thần có 1 6 6,9 khả năng ảnh hưởng đến mức độ HAD so với 2 45 51,1 nhóm còn lại. Vận động 3 28 31,8 Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê 4 9 10,2 1 4 4,5 giữa nhóm HAD và bình thường về giới tính Tâm thần vận 2 21 23,9 (p=0,375), học vấn (p=0,305), bệnh lý thần kinh động 3 28 31,8 (p=0,096) và bệnh lý hô hấp (p=0,269). 4 35 39,8 Bảng 4: Mối tương quan giữa HAD và các yếu tố SSTT (n=88) Không (n=175) 2 Yếu tố liên quan Ӽ Giá trị p N (%) N (%) Nam 54 (61,3) 117 (66,8) Giới tính 0,777 0,378 Nữ 34 (38,7) 58 (33,2) Không đi học 1 (1,1) 1 (0,5) Cấp 1 23 (26,1) 31 (17,9) Học vấn Cấp 2 39 (44,3) 73 (41,7) 4,835 0,305 Cấp 3 21 (23,8) 55 (31,4) ĐH – CĐ 4 (4,7) 15 (8,5) < 200 18 (20,4) 14 (8,0) 200-500 36 (40,9) 86 (49,1) Tế bào CD4 (tế bào) 8,756 0,013 >500 33 (37,5) 75 (42,9) Mất hệ thống 1 (1,1) 0 (0) Không 50 (56,8) 126 (72) Bệnh lý tâm thần Mắc trước nhiễm 16 (18,2) 21 (12,0) 6,102 0,047 Mắc sau nhiễm 22 (25,0) 28 (16,0) Không 77 (87,5) 160 (91,4) Bệnh lý thần kinh Mắc trước nhiễm 5 (5,7) 12 (6,9) 4,683 0,096 Mắc sau nhiễm 6 (6,8) 3 (1,7) Không 54 (61,4) 124 (70,9) Bệnh lý hô hấp Mắc trước nhiễm 17 (19,3) 28 (16,0) 2,625 0,269 Mắc sau nhiễm 17 (19,3) 23 (13,1) BÀNLUẬN HIV/AIDS nam:nữ là 1.8:1, kết quả này phù hợp Đặc điểm dịch tể học với nghiên cứu của Nguyễn Thanh Long(1), Võ Thanh Nhơn(2) và Mugendi AG(3), nhưng lại Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ nhiễm không phù hợp nghiên cứu của Namagga W Chuyên Đề Nội Khoa 257
  5. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 1 * 2022 Nghiên cứu Y học (1:2,7)(4), Belete T (1:1,8)(5), Salahuddin M (1:1,7)(6) Tỉ lệ có khoảng cách thời gian 7 tháng hoặc và Debalkie AM (1:1,2)(7). Sự khác biệt này có thể ngắn hơn kể từ khi biết nhiễm HIV đến khi khởi do phương pháp chọn mẫu, mơi lấy mẫu và sự đầu điều trị là 60,5%. Tỉ lệ này khá cao, nhưng kì thị ở những quốc gia Châu Á (đối tượng nữ có chúng tôi cũng không tìm thấy nghiên cứu nào khuynh hướng giấu bệnh). đề cập đến khía cạnh này. Tuổi trung bình trong nhóm nghiên cứu là Thời gian điều trị trung bình của dân số 33 ± 3 tuổi, thấp hơn so với nghiên cứu của Võ nghiên cứu 5 năm (dài nhất là khoảng 19 năm). Thành Nhơn (35 ± 7,69)(2), Hladik W (37,0 ± Trong nghiên cứu của Võ Thanh Nhơn(2), 9,4)(8), Namagga JK (37,9 ± 8,6)(4), Belete T (38,2 ± 46,5% thời gian điều trị AVR bậc 2 từ 12-36 9,9)(5) và Debalkie AM (38,8 ± 8,8)(7). Trong tháng. Kết quả này phản ánh đến sự nhận thức nghiên cứu của chúng tôi, đối tượng nhiễm HIV bệnh, việc tuân thủ điều trị của bệnh nhân và trẻ hơn, đây là một kết quả đáng báo động. Do kéo dài thời gian sống của bệnh nhân theo tuổi càng trẻ thì biểu hiện triệu chứng càng chiều hướng tích cực. nặng, tiên lượng kém và chi phí điều trị tốn kém Tỉ lệ nghiện chất trước nhiễm HIV chiếm hơn nhiều. 55% (chủ yếu là ma túy, số ít là thuốc lá và Theo kết quả nghiên cứu, 63.9% các đối rượu). Nhưng sau khi phát hiện nhiễm HIV thì tượng có trình độ học vấn từ cấp 2 trở xuống. không có phát sinh thêm trường hợp nào sử Kết quả chúng tôi tương đối phù hợp với kêt dụng chất gây nghiện hoặc rượu. Tỉ lệ này khá quả trong nghiên cứu của Belete T (85%)(5), cao so với nghiên cứu của Belete T (13,7%)(5). Tuy Hladik W(8) (trình độ giáo dục trung bình là 8,7 nhiên, kết quả này phù hợp với báo cáo của Ủy năm) và Debalkie AM (>80% trình độ cấp 1 trở ban Phòng chống AIDS Việt Nam qua hội nghị xuống)(7). Tỉ lệ nhiễm HIV cao ở nhóm đối tượng trực tuyến công tác phòng chống AIDS, ma túy, có trình độ học vấn thấp là một vấn đề cần được mại dâm tổ chức tại Hà Nội tháng 3/2012 là quan tâm. Do đó, cần khuyến cáo các chương “trong số người nhiễm năm 2012 thì lây truyền trình phổ cập về kiến thức và phương pháp qua đường tình dục chiếm 45,5%”. phòng chống các bệnh xã hội tiếp cận sớm hơn ở Đặc điểm lâm sàng lứa tuổi học đường. Tỉ lệ có số điểm IHDS ≤10 chiếm 33.5%. Tỷ lệ Tỉ lệ thất nghiệp trong nghiên cứu là 16.3%, cao hơn so với nghiên cứu của Sacktor NC (10- cao hơn so với nghiên cứu của Debalkie AM 15%)(9) và McArthur JC (15%)(10), phù hợp với (8,8%)(7). Có sự khác biệt này có thể do phương nghiên cứu của Tsegaw M (36,4%)(11) và Belete T pháp chọn mẫu và nơi lấy mẫu. (33,3%)(5) và thấp hơn nghiên cứu của Theo nghiên cứu, gần 53% lập gia đình và Salahuddin M (39,3%)(6), Namagga JK (58,3%)(4), 16% thay đổi tình trạng hôn nhân sau khi biết Debalkie AM (67,1%)(7) và Mugendi AG (88%)(3). nhiễm HIV. Các trường hợp thay đổi này có thể Sự khác biệt này có thể là do nhiều nguyên là từ tình trạng kết hôn chuyển qua ly dị hoặc ly nhân: phát hiện nhiễm HIV ở giai đoạn trễ hoặc thân và một số ít trường hợp bệnh nhân chuyển đã chuyển qua giai đoạn AIDS; không tuân thủ từ tình trạng độc thân sang kết hôn. Kết quả trên điều trị hoặc kháng thuốc; không quen với việc phù hợp với nghiên cứu của Belete T (57,7%)(5) thực hiện các trắc nghiệm. và cao hơn nghiên cứu của Debalkie AM Trong dân số nghiên cứu, 20.7% có lượng tế (20,8%)(7). Kết quả này có thể phản ánh sự chấp bào CD4 thấp
  6. của sự khác biệt này có thể do phát hiện bệnh khác biệt có thể do đối tượng tham gia nghiên trễ, điều trị muộn hoặc không tuân thủ điều trị. cứu chưa quen với thang đo. Mối tƣơng quan giữa HAD và các yếu tố Theo nghiên cứu, 5,3% người bệnh ghi nhận Nghiên cứu cho thấy không có sự khác biệt cảm thấy khó khăn trong công việc, trong khi đó về giới tính và trình độ học vấn giữa nhóm nghiên cứu của Belete T ghi nhậm 9,8% gặp khó HAD và bình thường. Kết quả tương đồng với khăn trong các hoạt động hàng ngày(5). nghiên cứu của Salahuddin M(6). Kết quả này KẾT LUẬN khác biệt với nghiên cứu của Namagga JK(4) và Đây là nghiên cứu đầu tiên tại Việt Nam về Tsegaw M(11). đề tài HAD trên người bệnh HIV. Hơn 1/3 Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy có sự trường hợp nghi ngờ có HAD. Trong đó, 14,4% khác biệt số lượng trung bình tế bào CD4 giữa nhận thấy mình có chậm chạp, 25% nhận mình các nhóm và HAD (p 0,05). Chúng tôi không tìm ra TÀI LIỆU THAM KHẢO nghiên cứu nào đề cập đến vấn đề này. 1. Nguyễn Thanh Long, Dương Thúy Anh (2013). "Đặc điểm Triệu chứng HAD và thang đánh giá IHDS dịch tễ học, tình trạng lâm sàng và sử dụng dịch vụ của bệnh nhân HIV/AIDS người lớn tại các cơ sở điều trị HIV/AIDS trên Điểm trung bình của thang vận động 2,45 ± 10 tỉnh, thành phố Việt Nam". Y Học Thực Hành, 860(3):6. 0,77, thang tâm thần vận động 3,07 ± 0,9 và 2. Võ Thanh Nhơn, Lê Hoàng Hạnh, Tạ Văn Trầm, Nguyễn Hữu thang nhớ lại 3,53 ± 0,67 cho thấy rối loạn về Chí (2015). "Đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân HIV/AIDS điều trị ARV tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới". Y vận động là rối loạn thường gặp nhất ở những Học Dự Phòng, 8(168):225. người nghi ngờ HAD. So với số điểm tương tự 3. Mugendi AG, Kubo MN, Nyamu DG, et al (2019). "Prevalence lần lượt là 3,5, 3,1 và 3,3 trong nghiên cứu của and Correlates of Neurocognitive Disorders among HIV patients on antiretroviral therapy at a Kenyan Hospital". Hladik W(8). Neurology research International, 2019(13):1-10. Về thang vận động, nghiên cứu cho thấy chỉ 4. Namagga JK, Rukundo GZ, Voss JG (2019). "Prevalence and risk factors of HIV-associated neurocognitive disorders in rural 10.2% cố tốc độ vận động tốt, thấp hơn so với Southwestern Uganda". Journal of the Association of Nurses in nghiên cứu của Belete T (45,7%)(5) và Salahuddin AIDS Care, 30 (5):531. M (42,62%)(6). Về thang tâm thần vận động, 5. Belete T, Medfu G, Yemiyamrew E (2017). "Prevalence of HIV Associated Neurocognitive Deficit among HIV Positive People 38,9% bình thường, cao hơn nghiên cứu của in Ethiopia: A Cross Sectional Study at Ayder Referral Salahuddin M (21,3%)(6), thấp hơn nghiên cứu Hospital". Ethiop J Health Sci, 27 (1):67-76. 6. Salahuddin M, Manzar D, Hassen HY, et al (2020). "Prevalence của Belete T (53,4%)(5). 56.8% có thang trí nhớ and Predictors of Neurocognitive Impairment in Ethiopian bình thường, tương đồng với nghiên cứu của Population Living with HIV". HIV/AIDS, 12:559. Belete T (50,9%)(5) và Salahuddin M (53,6%)(6). Sự Chuyên Đề Nội Khoa 259
  7. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 1 * 2022 Nghiên cứu Y học 7. Debalkie AM, Sorrie MB, Birhanu YW, Teshale MY (2019). 11. Tsegaw M, Andargie G, Alem G, Tareke M (2017). "Screening "High prevalence of neurocognitive disorders observed among HIV-associated neurocognitive disorders (HAND) among HIV adult people living with HIV/AIDS in Southern Ethiopia: A positive patients attending antiretroviral therapy in South cross-sectional study". PLoS ONE, 14(3):e0204636. Wollo, Ethiopia". J Psychiatr Res, 85:37-41. 8. Hladik W, Musinguzi J, Kirungi W, Opio A, et al (2008). "The 12. Heaton RK, Franklin DR, Ellis RJ, et al (2011). "HIV-associated estimated burden of HIV/AIDS in Uganda, 2005-2010". Aids, 22 neurocognitive disorders before and during the era of (4):503-10. combination antiretroviral therapy: differences in rates, nature, 9. Sacktor NC, Wong M, Nakasujja N, et al (2005). "The and predictors". J Neurovirol, 17(1):3-16. International HIV Dementia Scale: a new rapid screening test for HIV dementia". Aids, 19 (13):1367-74. Ngày nhận bài báo: 08/05/2021 10. McArthur JC, Hoover DR, Bacellar H, et al (1993). "Dementia in AIDS patients: incidence and risk factors. Multicenter AIDS Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo: 10/02/2022 Cohort Study". Neurology, 43(11):2245-52. Ngày bài báo được đăng: 15/03/2022 260 Chuyên Đề Nội Khoa
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2